Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

So sánh hiệu lực của hai loại thuốc Linco - Spectin và Tylosin trong phòng và điều trị bệnh CRD tại trại gà thương phẩm, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.32 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

  




TRƯƠNG CÔNG HIẾU




Tên đề tài:



SO SÁNH HIỆU LỰC CỦA HAI LOẠI THUỐC LINCO - SPECTIN
VÀ TYLOSIN TRONG PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CRD TẠI
TRẠI GÀ THƯƠNG PHẨM, XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN








KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC








Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khoá học : 2010 - 2014


n



Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

  




TRƯƠNG CÔNG HIẾU





Tên đề tài:



SO SÁNH HIỆU LỰC CỦA HAI LOẠI THUỐC LINCO - SPECTIN
VÀ TYLOSIN TRONG PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CRD TẠI
TRẠI GÀ THƯƠNG PHẨM, XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN








KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khoá học : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: TS. Ngô Nhật Thắng
Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên


Giảng viên hướng dẫn


Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân
tôi còn phải nhờ tới sự giúp đỡ của rất nhiều người. Vì vậy, qua khóa luận này
cho tôi gửi lời cảm ơn tới:
Tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã dạy dỗ giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập trên lớp và tạo điều kiện cho tôi đi thực tập.
Xin cảm ơn tất cả các anh chị em trong lớp và bạn bè đã động viên giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực tập.
Đặc biệt cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Thầy TS. Ngô Nhật Thắng đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực
tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, giúp tôi có được những kinh nghiệm
nghề nghiệp thực tế. Xin chân thành cảm ơn thầy về mọi góc độ.
Cảm ơn bố mẹ, anh chị đã luôn ở bên, động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện
để tôi có thể học tập, hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin gửi lời kính chúc tới quý thầy cô, gia đình, cùng toàn
thể anh chị, bạn bè sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Sinh viên


TRƯƠNG CÔNG HIẾU






LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo của nhà trường, thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học của các
trường Đại học nói chung và của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố
và hệ thống hóa lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên
làm quen dần với thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm
túc, sáng tạo để khi ra trường trở thành một bác sĩ thú y có chuyên môn, đáp
ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển
đất nước.
Từ những mục tiêu đó được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn của
thầy giáo và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi tiến hành đề tài: “So sánh hiệu lực của
hai loại thuốc Linco - Spectin và Tylosin trong phòng và điều trị bệnh CRD tại
trại gà thương phẩm, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong quá trình
thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy rất
mong được sự nhận xét của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để đề tài hoàn
chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Sinh viên


TRƯƠNG CÔNG HIẾU

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1: Lịch dùng vaccine và phòng bệnh kháng sinh cho đàn gà 15
Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 18
Bảng 2.1: Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) 48
Bảng 2.2: Một số bệnh thường gặp ở gà thả vườn 50
Bảng 2.3: Tỷ lệ nhiễm CRD trên đàn gà thả vườn theo tuần tuổi (%). 50
Bảng 2.4: Triệu chứng và bệnh tích của gà nhiễm bệnh CRD 52
Bảng 2.5: Kết quả phòng bệnh CRD của Linco - Spectin và Tylosin 53
Bảng 2.6: Kết quả điều trị bệnh CRD của Linco - Spectin và Tylosin 54
Bảng 2.7: Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con) . 56
Bảng 2.8: Hệ số chuyển hóa thức ăn(FCR) (gTĂ/g tăng khối lượng) 58
Bảng 2.9: Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng Linco - Spectin và Tylosin trong
chăn nuôi gà (đồng) 60








CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs : Cộng sự
CRD : Chronic Respiratory Disease
ĐC : Đối chứng
ĐVT : Đơn vị tính
MG : Mycoplasma Gallisepticum
Nxb : Nhà xuất bản
SS : Sơ sinh

STT : Số thứ tự
TCLS : Triệu chứng lâm sàng
TN : Thí nghiệm
TT : Tăng trọng
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn





LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân
tôi còn phải nhờ tới sự giúp đỡ của rất nhiều người. Vì vậy, qua khóa luận này
cho tôi gửi lời cảm ơn tới:
Tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã dạy dỗ giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập trên lớp và tạo điều kiện cho tôi đi thực tập.
Xin cảm ơn tất cả các anh chị em trong lớp và bạn bè đã động viên giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực tập.
Đặc biệt cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Thầy TS. Ngô Nhật Thắng đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực
tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, giúp tôi có được những kinh nghiệm
nghề nghiệp thực tế. Xin chân thành cảm ơn thầy về mọi góc độ.
Cảm ơn bố mẹ, anh chị đã luôn ở bên, động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện
để tôi có thể học tập, hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin gửi lời kính chúc tới quý thầy cô, gia đình, cùng toàn
thể anh chị, bạn bè sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Sinh viên



TRƯƠNG CÔNG HIẾU





1.2.3.3. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng 10
1.2.3.4. Công tác vệ sinh thú y 13
1.2.3.5. Công tác phòng và điều trị bệnh 14
1.2.3.6. Công tác khác 17
1.2.3.7. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 18
1.3. Kết luận và đề nghị 19
1.3.1. Kết luận 19
1.3.2. Đề nghị 19
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 20
2.1. Đặt vấn đề 20
2.2. Tổng quan tài liệu 22
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 22
2.2.1.1. Một vài nét về giống gà thí nghiệm 22
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu cơ quan hô hấp của gia cầm 23
2.2.1.3. Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà 26
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài 39
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 39
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 40
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 41
2.3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 41
2.3.2. Nội dung nghiên cứu 41
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 41
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 42

2.3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 42
2.3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu: 46
2.3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 47
2.4. Kết quả và thảo luận 47
2.4.1. Kết quả về tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 47
2.4.2. Một số bệnh thường gặp ở gà thả vườn 49
2.4.3. Tình hình nhiễm CRD theo lứa tuổi ở đàn gà thả vườn 50
2.4.4. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng và mổ khám bệnh tích của gà
có biểu hiện nhiễm bệnh CRD 52
2.4.5. Hiệu lực phòng bệnh CRD của Linco - Spectin và Tylosin 53
2.4.6. Hiệu lực điều trị bệnh CRD của Linco - Spectin và Tylosin 54
2.4.7. Kết quả về khả năng sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 55
2.4.8. Kết quả về hiệu quả sử dụng thức ăn cho gà thí nghiệm 57
2.4.9. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng Linco - Spectin và Tylosin trong
chăn nuôi gà 58
2.5. Kết luận, tồn tại 60
2.5.1. Kết luận 60
2.5.2. Tồn tại 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
I. Tài liệu Tiếng Việt 62
II. Tài liệu dịch từ Tiếng Anh 64
IV. Tài liệu từ Internet 64


1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. Điều tra tình hình cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên

1.1.1.1. Vị trí địa lý
Đồng Hỷ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên nằm cách trung
tâm thành phố 7km, với tổng diện tích tự nhiên là 457,75 km
2.

- Phía Đông giáp với huyện Phú Bình
- Phía Tây giáp huyện Phú Lương
- Phía Nam giáp với thành phố Thái Nguyên
- Phía Bắc giáp với huyện Võ Nhai
Đồng Hỷ có 17 xã và 3 thị trấn, trong đó 2 xã vùng cao. Tuy là một
huyện miền núi nhưng Đồng Hỷ có vị trí giáp với thành phố Thái Nguyên, có
quốc lộ 1B và dòng sông Cầu chảy qua địa bàn, là yếu tố thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế xã hội của huyện.
1.1.1.2. Địa hình đất đai
- Địa hình
Huyện Đồng Hỷ có diện tích tự nhiên là 457,75 km²; có địa hình phức
tạp gồm núi đá, núi đất và cánh đồng xen lẫn núi đồi núi.
Toàn huyện chia làm 3 vùng rõ rệt: Vùng núi phía Bắc, vùng trung tâm
và vùng phía Nam.
Vùng núi phía Bắc: Gồm các xã như Văn Lăng, Hòa Bình, Tân Long,
Quang Sơn, Hóa Trung, Minh Lập, Sông Cầu… chủ yếu là đất đồi dốc, đất
trồng lúa ít, tập trung cây lâm nghiệp, chè, ăn quả, chăn nuôi đại gia súc và
trồng lúa nương rẫy.

2
Vùng trung tâm: Gồm các xã như Chùa Hang, Cao Ngạn, Hóa
Thượng… là vùng có diện tích trồng lúa lớn nhất, cánh đồng tương đối bằng
phẳng, ngoài ra còn trồng thêm rau màu chăn nuôi tiểu gia súc.
Vùng núi phía Nam: Gồm các xã như Khe Mo, Văn Hán, Cây Thị… là
các xã vùng núi huyện chủ yếu là ruộng xen kẽ lần đồi núi thích hợp cho việc

trồng lúa và chăn nuôi đại gia súc.
- Đất đai
Đồng Hỷ có diện tích tự nhiên là 457,75 km²; trong đó:
+ Đất nông nghiệp là: 118,54 km²
+ Đất lâm nghiệp là: 211,76 km²
+ Đất ở là: 8,64 km²
+ Đất chuyên dụng là: 210,01 km²
+ Đất chưa sử dụng là: 101,80 km²
1.1.1.3. Khí hậu - thủy văn
Là một huyện thuộc vùng Đông Bắc Bộ nên khí hậu cũng chịu ảnh
hưởng chung của kiểu khí hậu trong vùng được chia làm 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2037mm, nhiệt độ trung bình là
23ºC, mùa hè có ngày lên đến 37 - 39ºC, mùa đông có khi nhiệt độ xuống còn
8 - 9ºC, ẩm độ trung bình là 82,5%.
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư
Huyện có hơn 100.000 dân sinh sống, trong đó có nhiều đồng bào dân
tộc: Kinh, Tày, Nùng, Sán Chỉ… rất đa dạng và phong phú về tập quán canh
tác lẫn đời sống sinh hoạt văn hóa tinh thần. Theo số liệu điều tra năm 2008,
dân số cả huyện là 114.608 người (tháng 7 năm 2008), trong đó có 60.130

3
trong độ tuổi lao động (lao động nông nghiệp là 10.915 người). Tỷ lệ tăng dân
số cả huyện là: 2,29%, dân số tăng nhanh nên bình quân diện tích đất nông
nghiệp/ người ngày càng giảm.
Do tính chất vị trí địa lý nên sự phân bố dân cư trong huyện chưa được
đồng đều, các khu vực gần thị trấn, gần trục đường chính mật độ dân cư đông,
sống tập trung hơn.

Huyện vẫn còn nhiều hộ nghèo, năm 2007 tỷ lệ hộ nghèo trong huyện
vẫn còn 21,16%.
1.1.2.2. Giao thông thủy lợi
- Giao thông: Đồng Hỷ có sông Cầu chảy qua và quốc lộ 1B nối liền
trung tâm huyện với thành phố Thái Nguyên và một số huyện lỵ khác đã thúc
đẩy quá trình phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Một số tuyến đường từ
trung tâm huyện đến các xã được rải nhựa và bê tông hóa. Song do địa bàn
phân bố rộng, một số tuyến đường giao thông vẫn chưa được tu sửa lại làm
cho việc đi lại của người dân còn gặp khó khăn, đặc biệt là 2 xã vùng cao Văn
Lăng và Tân Long.
- Thủy lợi: Huyện đã kiên cố hóa một số kênh mương thủy nội đồng
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu, nông dân chủ yếu vẫn trông
chờ vào nguồn nước tự nhiên nên hiệu quả sản xuất chưa đáp ứng kịp thời,
chủ yếu tập trung ở một số trại chăn nuôi lớn như: Tân Thái…
1.1.2.3. Trình độ dân trí
Huyện đã duy trì và củng cố tốt thành quả phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở trong huyện.
Toàn huyện có 49 trường học công lập, trong đó:
- Trường tiểu học: 27 trường
- Trường trung học sơ sở: 20 trường
- Trường THPT: 1 trường

4
Tổng số phòng học 677 phòng
1.1.2.4. Tập quán sản xuất
Đa số các hộ nông dân trong huyện vẫn sản xuất theo phương thức
truyền thống, trình độ thâm canh thấp, nhất là các xã vùng cao chưa hoặc ít có
điều kiện tiếp xúc với tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Bên cạnh đó, hiện nay nhiều gia đình trong huyện đã áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi thâm canh quy mô nhỏ và bước đầu đạt kết

quả tốt.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Ngành trồng trọt
Trồng trọt là ngành sản xuất chính của nhân dân trong huyện do huyện
có diện tích đất đai và khí hậu phong phú. Đây là những yếu tố cơ bản để
huyện phát triển ngành trồng trọt.
* Cây lương thực
- Lúa là cây lương thực chính với tổng diện tích là 6.835,3 ha; năng
suất đạt 43,61 tạ/ha, sản lượng năm 2007 đạt 29.812 tấn.
- Ngô với diện tích 2472,4 ha; năng suất đạt 41,58 tạ/ha; sản lượng đạt
10.348 tấn/năm.
- Khoai lang với diện tích 629,7 ha; sản lượng đạt 2.686 tấn; năng suất
đạt 42,66 tạ/ha.
- Sắn với diện tích là 315,6 ha; sản lượng đạt 3.402 tấn/năm; năng suất
đạt 107,78 tạ/ha.
* Rau đậu các loại
- Rau các loại: Tổng diện tích là 1.210,8 ha; sản lượng đạt 18.160
tấn/năm; năng suất đạt 150 tạ/ha.
- Đậu các loại: Tổng diện tích là 339,6 ha; sản lượng đạt 208 tấn/năm;
năng suất đạt 6,11 tạ/ha.

5
* Cây công nghiệp hàng năm
- Đỗ tương: Tổng diện tích là 220,9 ha; sản lượng đạt 275 tấn/năm,
năng suất đạt 12,44 tạ/ha.
- Lạc: Tổng diện tích là 363,7 ha; sản lượng đạt 374 tấn/năm, năng suất
đạt 10,27 tạ/ha.
- Mía: Tổng diện tích là 1.210,8 ha; sản lượng đạt 18.160 tấn/năm,
năng suất đạt 150 tạ/ha.
- Cây chè: Thực hiện mô hình cải tạo và sản xuất chè an toàn, trồng

mới được 60 ha chè cành.
1.1.3.2. Ngành lâm nghiệp
Phần lớn đất tự nhiên của huyện là đất đồi núi phù hợp cho việc phát
triển kinh tế Vườn - Rừng. Qua 5 năm thực hiện chương trình PAM, toàn
huyện đã trồng được trên 6.000 ha rừng. Rừng chủ yếu là bạch đàn, keo tai
tượng, mỡ… nhiều xã cơ bản đã phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Diện tích
rừng tự nhiên được chia khoanh vùng cho nhân dân chăm sóc, bảo vệ và trồng
bổ sung. Năm 2007 diện tích rừng tập trung ( trồng mới) đạt 1.096 ha.
1.1.3.3. Ngành chăn nuôi
Đồng Hỷ là một huyện điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sự phát
triển ngành chăn nuôi lợn, chăn nuôi trâu bò, dê, gia cầm…
Ngành chăn nuôi của huyện trong những năm gần đây không ngừng
phát triển bởi:
- Huyện có diện tích đồi núi rộng, có nguồn thức ăn phong phú.
- Người dân chủ yếu sống bằng nghề làm ruộng nên sản phẩm phụ của
ngành trồng trọt tương đối lớn. Đó là nguồn thức ăn bổ sung để thúc đẩy
ngành chăn nuôi phát triển.
* Chăn nuôi lợn
Lợn là loài gia súc được nuôi chính của nhân dân trong huyện. tổng đàn

6
lợn thịt trong huyện là 53.869 con, trong đó có 10.241 lợn nái, 43.628 lợn thịt,
sản lượng thịt lợn hơi suất chuồng là 4.716 tấn/năm.
* Chăn nuôi trâu bò
Trâu bò là loài gia súc quan trọng được nuôi chủ yếu để cung cấp sức
kéo, phân bón cho trồng trọt và cung cấp thực phẩm cho con người. Trong
những năm gần đây, đàn trâu bò không ngừng được gia tăng. Tổng đàn trâu
trong huyện là 15.789 con, trong đó có 14.796 trâu cày kéo. Tổng đàn bò
trong huyện là 5.375 con, trong đó bò cày kéo là 1.163 con. Sản lượng thịt là
33 tấn/năm.

* Chăn nuôi dê
Đồng Hỷ có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đàn dê. Một
số xã có núi đá vôi như: Hóa Thượng, Hóa Trung, Quang Sơn, Tân Long…
có diện tích chăn thả lớn, nguồn thức ăn phù hợp với đặc tính loài dê. Tuy
nhiên, số lượng dê ở đây chưa nhiều (huyện mới có 1.236 con dê) do ngành
chăn nuôi dê chưa được chú ý đầu tư, nông dân chưa xác định được lợi ích
của ngành chăn nuôi dê. Mặt khác, phương thức chăn nuôi của người dân nơi
đây chủ yếu là chăn thả tự do, mang tính quảng canh. Vì vậy, tình trạng dê bị
đồng huyết nhiều làm cho dê sinh con còi cọc, chậm lớn, tỷ lệ chết của dê con
từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi rất cao.
* Chăn nuôi ong
Đồng Hỷ có diện tích đồi núi lớn, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển đàn ong. Toàn huyện có 3.404 đàn ong, cho 19.882 lít mật/năm.
* Chăn nuôi gia cầm
Chăn nuôi gia cầm là ngành chăn nuôi có từ rất lâu đời. Trong những
năm gần đây chăn nuôi gia cầm đã có những bước chuyển biến rõ rệt. Nhiều
gia đình đã đầu tư vốn vào chăn nuôi gia cầm quy mô lớn, theo phương thức
chăn nuôi công nghiệp các giống cao sản như: CP707, lương phượng, ngan lai

7
pháp dòng R51, R71,… do đó, đàn gia cầm trong huyện luôn được duy trì
trên 515.000 con, sản lượng thịt gia cầm đạt 728 tấn/năm, số trứng các loại
đạt 8.494.000 quả/năm.
* Nuôi trồng thủy sản
Huyện có diện tích mặt nước ao hồ khoảng 210 ha. Những năm gần đây
đã được chuyển giao khoa học kỹ thuật và xây dựng mô hình nuôi cá, tôm
càng xanh… sản lượng thủy sản đạt 180 tấn/năm. Tuy nhiên, do diện tích mặt
nước nhỏ, lẻ, nằm rải rác, thời tiết khô hạn, mặt khác, do người dân chưa thực
sự quan tâm đầu tư khai thác đến nguồn lợi thủy sản nên việc nuôi trồng thủy
sản còn nhiều hạn chế.

1.1.3.4. Công tác thú y
Huyện Đồng Hỷ có mạng lưới thú y từ huyện đến cơ sở, từ trạm thú y
huyện đến Thú y viên. Hàng năm, trạm tổ chức tốt công tác tiêm phòng cho
gia súc, gia cầm nên công tác tiêm phòng đạt hiệu quả cao, không để xảy ra
dịch lớn. Hàng năm, vào tháng 3 - 4, và tháng 9 - 10, trạm thú y, phòng nông
nghiệp kết hợp với Thú y cơ sở tiến hành tiêm phòng tốt cho đàn vật nuôi trên
địa bàn huyện như:
- Tiêm vaccine Tụ huyết trùng trâu bò.
- Tiêm vaccine Tụ dấu lợn.
- Tiêm vaccine Cúm gia cầm.
- Tiêm vaccine dại cho chó…
1.1.4. Đánh giá chung
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại địa phương, qua điều tra đánh
giá về điều kiện tự nhiên, điều tra về kinh tế xã hội của huyện, tôi thấy có một
số thuận lợi, khó khăn đối với việc thực tập của mình như sau:
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo của nhà trường, thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học của các
trường Đại học nói chung và của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố
và hệ thống hóa lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên
làm quen dần với thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm
túc, sáng tạo để khi ra trường trở thành một bác sĩ thú y có chuyên môn, đáp
ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển
đất nước.
Từ những mục tiêu đó được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn của
thầy giáo và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi tiến hành đề tài: “So sánh hiệu lực của

hai loại thuốc Linco - Spectin và Tylosin trong phòng và điều trị bệnh CRD tại
trại gà thương phẩm, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong quá trình
thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy rất
mong được sự nhận xét của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để đề tài hoàn
chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Sinh viên


TRƯƠNG CÔNG HIẾU


9
- Tham gia vào công tác phòng bệnh cho trại gà.
- Tham gia công tác thú y như: nhỏ, tiêm chủng và tiêm phòng vaccine,
mổ khám, chẩn đoán và điều trị bệnh cho trại gà.
- Phổ biến những tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, thú y cho
nhân dân quanh vùng.
- Tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao tay
nghề và kiến thức.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Với mục đích tìm hiểu thực tế, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao kiến
thức, tay nghề cho bản thân và để thực hiện tốt nội dung trong thực tập, chúng
tôi đã đề ra biện pháp như sau:
- Tìm hiểu, nắm vững chủ trương, phương hướng và tình hình thực tế
sản xuất của trang trại để có kế hoạch hợp lý cho việc triển khai công tác ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Luôn tuân thủ theo nội dung của Trường, của Khoa, quy định của trại
và yêu cầu của giáo viên hướng dẫn.

- Nhiệt tình với công việc, luôn khiêm tốn học hỏi, sống hòa nhã với
mọi người.
- Chịu khó lắng nghe, vận dụng những kiến thức đã học, không ngừng
học hỏi những kinh nghiệm, bổ sung kiến thức cho bản thân.
- Đi thăm và tìm hiểu các gia đình chăn nuôi lân cận, kết hợp với việc
phổ biến các kiến thức khoa học kỹ thuật và công tác thú y đã học được tại
trường giúp người dân thấy rõ mức độ nguy hiểm của bệnh tật và làm quen
với các kỹ thuật chăn nuôi mới.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn kết hợp với
sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, trong thời gian thực tập tốt nghiệp ngoài việc

10
thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã học được nhiều kinh nghiệm trong thực
tiễn và đạt được một số kết quả nhất định giúp tôi trưởng thành, vững vàng
hơn trong nghề nghiệp. Tôi đã đạt một số kết quả như sau:
1.2.3.1. Công tác giống
Sự sinh trưởng của gà thịt phụ thuộc nhiều vào chất lượng gà con một
ngày tuổi. Việc chọn gà con được tiến hành ngay trong ngày tuổi đầu tiên.
Gà của trại chủ yếu là gà lai giữa gà Mía và gà Lương Phượng, nhập từ cơ sở
ấp giống tin cậy. Mỗi đợt nhập gà chúng tôi đều chọn lọc gà con 1 ngày tuổi,
đó là những con gà có cơ thể khỏe mạnh có phần hông nở, lông tơ bông xốp,
đều đặn, phủ kín toàn thân, mỏ cân xứng, mắt sáng mở to hoàn toàn, thế chân
đứng rộng, các ngón chân thẳng, bụng nhỏ, mềm, không hở rốn, cánh áp sát
vào thân, có phản xạ nhanh với tiếng động.
1.2.3.2. Công tác thức ăn
Toàn bộ thức ăn sử dụng trong trại gà đều do Công ty sản xuất thức ăn
chăn nuôi Hoa Kỳ cung cấp theo từng giai đoạn nuôi.
1.2.3.3. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Cùng với công tác giống và thức ăn, công tác chăm sóc, nuôi dưỡng

cũng rất quan trọng. Nó quyết định năng suất và hiệu quả chăn nuôi. Mục
đích của công tác này là đạt được đàn gia cầm đồng đều, có tỷ lệ nuôi sống
cao và đạt khối lượng thịt cao.
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, tôi cùng kỹ thuật viên của trại đã
tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt theo đúng quy trình kỹ thuật
như sau:
* Công tác chuẩn bị trước khi chăn nuôi gà: Trước khi tiến hành nuôi gà,
chúng tôi tiến hành chuẩn bị đầy đủ chuồng nuôi, kho chứa thức ăn, bể chứa
nước, dụng cụ chăn nuôi, thuốc thú y, thức ăn, nước uống, chụp sưởi, lò sưởi
cho gà, chất đốt…

11
- Trước khi nhập gà về nuôi 5 ngày, chúng tôi tiến hành vệ sinh chuồng
nuôi, chuồng được cọ rửa sạch sẽ từ phần trên xuống dưới nền chuồng , quét
vôi nền, cửa ra vào và xung quanh tường với nồng độ 25% + CuSO
4
5%. Sau
đó phun sát trùng tường, nền, rèm cửa và xung quanh khu vực chuồng trại
bằng Formol 2%. Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như máng ăn, máng uống,
chụp sưởi đều được cọ rửa sạch sẽ, nhúng vào nước sát trùng (pha thuốc sát
trùng Formol tỷ lệ 2% trong chậu lớn) và sau đó cọ rửa sạch thuốc bằng nước
lã rồi đem phơi trong bóng mát để dụng cụ bền hơn tránh được sự giòn, gãy vì
các dụng cụ này bằng nhựa.
- Khi nền chuồng thật khô trải một lớp đệm lót có độ dày tối thiểu là
5cm tùy theo thời tiết. Đệm lót được sử dụng là trấu phơi khô, sạch và đã
được phun thuốc sát trùng, trong quá trình phun sát trùng đảo đều trấu, chuẩn
bị cả trấu bổ sung khi cần thiết.
- Trước khi đưa gà vào nuôi 2 ngày, bố trí các dụng cụ úm gà vào chuồng,
kéo rèm che kín xung quanh rồi phun thuốc sát trùng thêm một lần nữa. Dụng cụ
úm gồm màn che, quây úm bằng cót, bóng điện, máng ăn, máng uống.

- Chuồng nuôi khi đưa gà vào đảm bảo khô ráo, thoáng mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đông, có rèm che, đèn chiếu sáng.
* Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng:
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 - 21 ngày tuổi:
Trước khi đưa gà về 2 tiếng, chúng tôi bắt đầu thắp dây điện trong quây
úm, pha nước uống cho gà, nước uống sạch, ấm, có pha thêm Vitamin C,
Glucoza, điện giải, và Tetracyline (0,5g/lít nước) hoặc Colistin (0,1g/lít
nước). Nước uống cho gà trong 3 - 4 ngày đầu có pha kháng sinh và Vitamin
C 100 - 150 mg/lít nước. Gà mới nhập về nhúng ngay mỏ một vài con vào

12
máng uống rồi nhanh chóng thả gà từ lồng ra quây, cho gà uống nước sau 10
tiếng thì cho gà ăn bằng khay ăn.
Giai đoạn này nhiệt độ là yếu tố rất quan trọng vì lúc này gà con không
tự điều chỉnh thân nhiệt một cách hoàn chỉnh, từ 1 - 3 ngày tuổi nhiệt độ trong
quây từ 32 - 34°C, sau đó giảm dần. Hàng ngày chúng tôi luôn theo dõi đàn
gà để điều chỉnh chụp sưởi đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho đàn gà. Chụp sưởi
để cách mặt nền 30 - 40 cm. Điều chỉnh chụp sưởi cho gà tùy thuộc vào nhiệt
độ môi trường và tuổi của gà. Dùng mắt thường để quan sát phản ứng của gà
với nhiệt độ để điều chỉnh cho thích hợp.
+ Nhiệt độ vừa phải: Gà nằm rải rác đều trong quây, đi lại ăn uống
bình thường.
+ Nhiệt độ thấp: Gà tập trung lại gần nguồn nhiệt hoặc đứng co ro run
rẩy, cần hạ thấp chụp sưởi hoặc thay bằng bóng điện có công suất lớn hơn.
+ Nhiệt độ cao: Gà tản xa chụp sưởi, nằm há mỏ, giơ cánh, thở mạnh,
uống nhiều nước, cần nâng cao chụp sưởi hoặc thay bằng bóng có công suất
nhỏ hơn.
+ Gió lùa: Gà nằm tụm lại một góc kín gió nhất trong quây.
Nếu không giữ ấm tốt cho gà thì gà sẽ bị chết nhiều, còi cọc, chậm lớn

và trọng lượng của gà không đồng đều.
Quây úm phải nới rộng diện tích theo thời gian sinh trưởng của gà, mật
độ úm nên từ 50 - 60 gà/m².
Giai đoạn này còn cần được chiếu sáng liên tục 24 giờ, vừa để điều
chỉnh nhiệt độ vừa để đảm bảo đủ ánh sáng vừa có tác dụng chống chuột, mèo
và giúp cho gà ăn uống được nhiều.
Sử dụng cám AF.Plus 3010 cho giai đoạn 1 - 21 ngày tuổi. Gà con
được cho ăn nhiều bữa trong ngày, rải thức ăn mỗi lần 1 ít để thức ăn luôn
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Lịch dùng vaccine và phòng bệnh kháng sinh cho đàn gà 15
Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 18
Bảng 2.1: Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) 48
Bảng 2.2: Một số bệnh thường gặp ở gà thả vườn 50
Bảng 2.3: Tỷ lệ nhiễm CRD trên đàn gà thả vườn theo tuần tuổi (%). 50
Bảng 2.4: Triệu chứng và bệnh tích của gà nhiễm bệnh CRD 52
Bảng 2.5: Kết quả phòng bệnh CRD của Linco - Spectin và Tylosin 53
Bảng 2.6: Kết quả điều trị bệnh CRD của Linco - Spectin và Tylosin 54
Bảng 2.7: Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con) . 56
Bảng 2.8: Hệ số chuyển hóa thức ăn(FCR) (gTĂ/g tăng khối lượng) 58
Bảng 2.9: Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng Linco - Spectin và Tylosin trong
chăn nuôi gà (đồng) 60










14
Hàng tuần các khu vực xung quanh chuồng nuôi đều được phun sát
trùng bằng dung dịch Antisep, quét vôi hai bên hành lang chuồng nuôi, khơi
thống cống rãnh, vệ sinh kho thức ăn, cọ rửa, làm vệ sinh bể phụ, phát quang
cỏ dại xung quanh khu chăn nuôi. Hàng tháng, tiến hành diệt chuột và côn
trùng (nếu có).
1.2.3.5. Công tác phòng và điều trị bệnh
* Công tác phòng bệnh
Công tác phòng bệnh cho đàn gà luôn được đặt lên hàng đầu vì nó ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả chăn nuôi. Trong quá trình chăn nuôi, chúng tôi
thường xuyên quét dọn, vệ sinh chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang
bụi rậm, phun thuốc sát trùng, cọ rửa máng ăn, máng uống. Quy trình phòng
bệnh cho đàn gà được thể hiện ở bảng sau.

15
Bảng 1.1: Lịch dùng vaccine và phòng bệnh kháng sinh cho đàn gà
Ngày tuổi Loại vaccine và loại thuốc Phòng bệnh Cách dùng
1 Marek vaccine (0,1 ml/gà) Marek Tiêm dưới da cổ
Glucoza (10g/lít nư
ớc) + VTM
C (1g/lít nước)
Tr
ợ lực, chống
Stress
Pha nước uống
2 – 5 Colistin (1g/2 lít nư
ớc) +
Tetracylin (1g/ lít nước)
Đường ti

êu hóa và
hô hấp
Pha nước uống
Glucoza (10g/lít nư
ớc) + VTM
C (1g/lít nước)
Tr
ợ lực, chống
Stress
Pha nước uống
7 Vaccine Lasota Gà rù Nhỏ mắt, mũi
8 - 10 Rigecoccin - WS (1g/10 -
12 lít
nước)
Cầu trùng Pha nước uống
Hoặc Salinomycin (1g/8kg TĂ) Cầu trùng Trộn thức ăn
12 Vaccine Đậu Bệnh đậu Chủng màng cánh

Glucoza (10g/lít nư
ớc) + VTM
C (1g/lít nước)
Tr
ợ lực, chống
Stress
Pha nước uống
14 Vaccine Gumboro Gumboro Nhỏ mồm
14 - 16 Glucoza (10g/lít nư
ớc) + VTM
C (1g/lít nước)
Tr

ợ lực, chống
Stress
Pha nước uống
18 - 21 Colistin (1g/lít nư
ớc) +
Tetracylin (1g/lít nước)
Đường ti
êu hóa và
hô hấp
Pha nước uống
22 Vaccine Lasota lần 2 Gà rù Nhỏ mắt, mũi
25 Vaccine Gumboro lần 2 Gumboro Pha nước uống
28 - 30 Rigecoccin - WS (1g/10 -
12 lít
nước)
Cầu trùng Pha nước uống
Hoặc salinomycin (1g/8kg TĂ) Cầu trùng Trộn thức ăn
36 Tayzu (1g/4 - 5 kg TĂ) Giun tròn Trộn thức ăn
38 - 42 ColiTetravet (1g/lít nước) Đường ti
êu hóa và
hô hấp
Pha nước uống
Hoặc Tetracylin (1g/lít nước)


16
* Công tác điều trị bệnh
Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà của cơ sở, chúng tôi luôn
theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán và có hướng điều trị kịp
thời. Thời gian thực tập ở cơ sở, chúng tôi thường gặp một số bệnh sau:

- Bệnh cầu trùng
+ Nguyên nhân: Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà
con 9 - 10 ngày tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai
đoạn từ 15 - 45 ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có
trong thức ăn, nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là
vào vụ xuân hè khi thời tiết nóng ẩm.
+ Triệu chứng: Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã,
chậm chạm, phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có mầu socola hoặc
đen như bùn. Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi gà mất thăng bằng,
cánh tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm
cao, nhiều gà chết.
+ Bệnh tích:
Cầu trùng manh tràng: Manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
Cầu trùng ruột non: Ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
+ Điều trị: Dùng Rigencoccin - WS 1g/2 lít nước trong 3 - 4 ngày;
ESB3 1g/lít nước trong 4 ngày. Kết hợp tiêm bắp VTM K chống mất máu và
cho uống VTM C để tăng sức đề kháng cho gà.
- Bệnh bạch lỵ gà con
+ Nguyên nhân: Do vi khuẩn Gr (-) Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum gây ra.
+ Triệu chứng: Gà con mắc bệnh kém ăn, lông xù, ủ rũ, bụng trễ do
lòng đỏ không tiêu, tụ tập thành đám, kêu xáo xác, ỉa chảy, phân trắng, phân

×