Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

So sánh tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng trên đàn gà thịt F 1 (Chọi x Lương Phượng) và F (Ri x L ương Phượng) với hiệu quả phòng trị bệnh của thuốc Coxymax.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.04 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỤC VĂN ĐẠT

Tên đề tài:

“SO SÁNH TỈ LỆ, CƯỜNG ĐỘ NHIỄM CẦU TRÙNG
TRÊN GÀ THỊT F1 (CHỌI X LƯƠNG PHƯỢNG)
VÀ F1 (RI X LƯƠNG PHƯỢNG) VỚI HIỆU QUẢ
PHỊNG TRỊ BỆNH CỦA THUỐC COXYMAX”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khố học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

Thái nguyên, năm 2014


i

LỜI CẢM ƠN


Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông
Lâm - Thái Nguyên em đã nhận được sự dạy bảo và giúp đỡ ân cần của các
thầy cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y, cũng như các thầy cô giáo trong trường
đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, cho em có được lịng tin vững
bước trong cuộc sống và cơng tác sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, BCN khoa và
các thầy giáo, cô giáo, cán bộ công nhân viên khoa Chăn nuôi - Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy bảo tận tình chúng em
trong tồn khóa học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS. Trần
Thanh Vân và cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ cùng tồn thể gia đình đã
trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Quyết Thắng - Thành Phố Thái
Nguyên cùng nhân dân địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện
đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã ln tận tình giúp đỡ động viên tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 11 năm 2014
Sinh viên

Lục Văn Đạt


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt
nghiệp chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường.

Đây là khoảng thời gian để sinh viên hệ thống hóa tồn bộ kiến thức đã học
và củng cố chun mơn, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế sản
xuất. Từ đó nâng cao trình độ chun mơn, nắm được phương pháp tổ chức
và tiến hành công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
thực tiễn sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi
ra trường trở thành một người cán bộ kỹ thuật có chun mơn, đáp ứng được
nhu cầu thực tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi - Thú y, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự
giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân và cô giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Thị Thúy Mỵ. Tôi tiến hành thực hiện đề tài: “So sánh tỷ lệ và cường
độ nhiễm cầu trùng trên đàn gà thịt F1 (Chọi x Lương Phượng) và F1 (Ri x
Lương Phượng) với hiệu quả phòng trị bệnh của thuốc Coxymax”.
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với cơng tác nghiên
cứu khoa học nên khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì
vậy. Tơi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ giáo và các bạn đồng
nghiệp để bản khóa luận này được hồn thiện hơn.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Lịch dùng vắc xin cho đàn gà thịt ................................................... 9
Bảng 1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất................................................ 11
Bảng 2.1. Một số đặc điểm phân loại Cầu trùng gà....................................... 17
Bảng 2.2. Tỷ lệ nuôi sống theo giai đoạn (%) ............................................... 36
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của thuốc Coxymax đến tỷ lệ nhiễm bệnh cầu trùng ở lô I
và lô II qua các tuần tuổi ................................................................... 39
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của thuốc Coxymax đến cường độ nhiễm bệnh cầu trùng ở gà
lô I và lô II qua các tuần tuổi ................................................................ 40

Bảng 2.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oocyst Cầu trùng của gà thí nghiệm qua kiểm
tra mẫu phân ......................................................................................... 41
Bảng 2.6. tỷ lệ và cường độ nhiễm Oocyst Cầu trùng qua đệm lót chuồng ni của
gà thí nghiệm ........................................................................................ 43

Bảng 2.7. Tỷ lệ gà chết có bệnh tích bệnh cầu trùng ..................................... 45
Bảng 2.8. Khối lượng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ........................... 47
Hình 2.3. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ......................................... 48
Bảng 2.9. Thức ăn tiêu thụ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ........................ 49
Bảng 2.10. Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg) .... 50
Bảng 2.11. Ảnh hưởng của thuốc phòng trị Cầu trùng đến chi phí trực tiếp cho
1 kg gà thịt (đ) .............................................................................. 51


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lơ I ....................... 42
Hình 2.2. Cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lơ II ...................... 43
Hình 2.3. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ......................................... 48


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tăt

Ý nghĩa


CRD

Chronic Respiratory Disease

Cs

Cộng sự

CNTY

Chăn nuôi thú y

ĐHNL

Trường Đại học Nông Lâm

LP

Lương Phượng



Thức Ăn

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

TN


Thí nghiệm

SS

Sơ sinh

Vnđ

Việt nam đồng

Nxb

Nhà xuất bản


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... v
MỤC LỤC............................................................................................................. vi
PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT .................................................... 1
1.1. Điều kiện của cơ sở thực tập ............................................................................. 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 2
1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ......................................................................... 6
1.2. Cơng tác phục vụ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ...................... 7

1.2.1. Phương hướng ............................................................................................... 7
1.2.2. Kết quả thực hiện ........................................................................................... 7
1.2.3. Công tác chăn nuôi ........................................................................................ 8
1.2.4. Chẩn đoán và điều trị bệnh............................................................................. 9
1.2.5. Kết luận ....................................................................................................... 11
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ........................................ 12
2.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 12
2.1.1. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 13
2.2. Tổng quan tài liệu ........................................................................................... 13
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................ 13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ................................................... 27
2.2.3. Một vài nét yếu tố thí nghiệm ...................................................................... 29
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu............................................ 31
2.3.1. Đối tượng .................................................................................................... 31
2.3.2. Địa điểm ...................................................................................................... 32
2.3.3. Thời gian ..................................................................................................... 32


vii

2.3.4. Nội dung nghiên cứu.................................................................................... 32
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 32
2.3.6. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 34
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 34
2.4. Kết quả và phân tích kết quả ........................................................................... 35
2.4.1. Tỷ lệ ni sống ............................................................................................ 35
2.4.2. Ảnh hưởng của Coxymax đến tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của gà thí
nghiệm.................................................................................................. 36
2.4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng qua đệm lót chuồng ni ...................... 44
2.4.4. Tỷ lệ chết của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ............................................. 44

2.4.5. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .......................................... 46
2.4.6. Khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm ........................ 48
2.4.7. Ảnh hưởng của thuốc phòng trị Cầu trùng đến chi phí trực tiếp cho 1 kg gà thịt .... 50
2.5. Kết luận, tồn tại, đề nghị ................................................................................. 51
2.5.1. Kết luận ....................................................................................................... 51
2.5.2. Tồn tại, đề nghị ............................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 53


1

PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều kiện của cơ sở thực tập
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Quyết Thắng là một xã trung du nằm ở phía Tây thành phố Thái Ngun,
trên địa bàn có 9 cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn, đặc biệt có Trường Đại
học Nơng Lâm Thái Ngun, nơi đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao
trong lĩnh vực nơng nghiệp và chăn ni.
+ Phía Đơng giáp phường Tân Thịnh và phường Thịnh Đán
+ Phía Bắc giáp phường Quang Trung và phường Quan Triều
+ Phía Tây giáp xã Phúc Xuân
+ Phía Nam giáp xã Thịnh Đức
+ Phía tây nam giáp xã Phúc Trìu
Xã có tuyến đường cao tốc tránh quốc lộ 3 qua địa bàn, có 3 tuyến
đường tỉnh lộ từ Trung tâm thành phố Thái Nguyên đi Hồ Núi cốc và
đường Z115 đi qua địa bàn. Hệ thống đường liên xã và đường bê tông
nông thôn đã được bê tơng hóa đạt trên 80 % đạt tiêu chuẩn hệ thống giao
thơng nơng thơn theo tiêu chí nơng thơn mới.

Xã Quyết Thắng có diện tích tự nhiên là 1.155,52 ha, chia thành 10 đơn
vị hành chính với 2.347 hộ, gần 10.000 khẩu. Trên địa bàn xã có 2 cơ sở tín
ngưỡng, 2 tơn giáo: phật giáo và cơng giáo, (chùa Làng Cả, Đền Chúa Bà
Đồng Giờ và nhà thờ họ Tân Thành) có 7 dân tộc cùng chung sống, song chủ
yếu là người kinh, đồng bào dân tộc 291 khẩu, chiếm 4,8 % dân số trong
tồn xã.
Xã có 7 doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng trên địa bàn với số người tạm trú
trên 11.400 người, 9 cơ quan đơn vị trường học.
* Địa hình, đất đai
Quyết Thắng có địa hình tương đối bằng phẳng, địa hình nghiêng
dần từ Tây Nam xuống Đông Bắc, dạng đồi bát úp, xen kẽ là các điểm dân
cư và đồng ruộng.


2

Tổng diện tích tự nhiên của xã là 1.155,52 ha. Trong đó phần diện tích
đã khai thác đưa vào sử dụng cho mục đích nơng nghiệp là 793,31 ha chiếm
68,65 % diện tích tự nhiên, đất phi nơng nghiệp 347,37 ha chiếm 30,06 %
diện tích tự nhiên, diện tích đất chưa sử dụng là 14,84 ha chiếm 1,28 % diện
tích tự nhiên.
Tồn xã có 3.697 lao động, trong đó lao động nông - lâm - ngư nghiệp
2265 người, chiếm 61,27 %; công nghiệp - xây dựng 1327 người, chiếm
35,89 %; Dịch vụ - thương mại và các ngành nghề khác 393 người, chiếm
10,64 %. Trên địa bàn có trên 200 hộ chế biến chè doanh thu ước đạt 16 tỷ
đồng/ năm. xã có 200 hộ chế biến chè chiếm 0,85 %, 9 xưởng gia cơng cơ
khí, sửa chữa ơtơ, xe máy doanh thu ước đạt trên 3 tỷ đồng.
Cơ cấu kinh tế năm 2013: Tỷ trọng nông - lâm nghiệp chiếm 51,83 %,
dịch vụ - thương mại chiếm 35,12 %, cơng nghiệp - xây dựng chiếm 14,05 %,
Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 ước tính 28 triệu/người, tỷ lệ hộ nghèo

hiện còn 47 hộ = 2 %.
Điều kiện khí hậu của địa phương thuận lợi cho phát triển kinh tế đặc
biệt là sản xuất nơng nghiệp, có nhiều ưu thế trong phát triển thương mại dịch vụ do trên địa bàn có một lượng lớn học sinh, sinh viên cư trú trên
địa bàn. Trên địa bàn xã có 2 tuyến kênh chính dẫn nước từ đập Hồ Núi
Cốc về Phổ Yên và kênh tiếp nước sông cầu chảy qua địa bàn với địa hình
độ dốc trung bình nghiêng dần từ tây nam sang đông bắc và hệ thống kênh
N7A của địa phương, nên hầu hết số diện tích sản xuất nơng nghiệp đều
có điều kiện tự chủ về nước cho các loại cây trồng trong địa phương.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Tình hình xã hội
- Dân số:
Có 2.347 hộ, gần 10.000 khẩu, được phân bố tại 10 xóm, xóm ít nhất 210 hộ,
xóm nhiều nhất có 310 hộ. Ðồng bào dân tộc 291 khẩu, chiếm 4,8 % dân số.


3

Có 5 dân tộc cùng chung sống nhưng vẫn chủ yếu là dân tộc Kinh. Phân
bố dân cư không đều giữa các xóm, dân cư tập trung đơng, chủ yếu ở gần
trung tâm xã. Tỷ lệ tăng dân số còn cao.
- Nguồn lao động:
Nguồn lao động dồi dào chủ yếu là lao động trong lứa tuổi thanh niên,
song trình độ lao động thấp nên việc làm không ổn định. Dân số trong độ tuổi
lao động chiếm 67 % tổng số dân tồn xã trong đó lao động trong nơng
nghiệp chiếm 42 % tổng số lao động.
* Tình hình văn hố, giáo dục, y tế
- Giáo dục: Tồn xã có 3 trường: trường THCS, trường tiểu học và
trường mầm non. Hiện 2 trường, Tiểu học và THCS đều đạt chuẩn Quốc gia,
trường Mầm non dự kiến sẽ đón chuẩn vào tháng 10/2014.
Kết quả tổng kết năm học 2013 - 2014 của 3 trường như sau:

+ Trường Mầm non: Năm học 2013-2014 nhà trường duy trì tốt cơng tác
giáo dục trẻ em, chấp hành tốt nội quy, quy chế chuyên môn, công tác chăm
sóc giáo dục trẻ tuyệt đối an tồn, các em được chăm sóc cẩn thận, chu đáo.
Nhà trường có tổng số 328 học sinh, 9 lớp. Duy trì thực hiện tốt công tác phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi. Tham gia dự thi cấp thành phố: 03/3
giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp thành phố.
+ Trường Trung học cơ sở: Tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp thành
phố: 100 % giáo viên dự thi đạt giáo viên dạy giỏi. Đạt giải ba toàn đoàn.
Tham gia các cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh và thành phố, kết quả đạt: 17 giải
cấp tỉnh (05 giải về các mơn văn hóa); 25 giải cấp thành phố (22 giải về các
mơn văn hóa).
Kết quả xếp loại cuối năm:
Kết quả học lực giỏi 110 học sinh = 27,71 %; Khá 153 học sinh =
38,54 %; Trung bình 126 học sinh = 31,74 %; yếu 7 học sinh = 1,76 %.
Hạnh kiểm tốt 317 học sinh = 79,85 %; hạnh kiểm khá 69 học sinh đạt
17,38 %; hạnh kiểm trung bình 11 học sinh= 2,77 %.
+ Trường Tiểu học: Kết quả xếp loại cuối năm: Học lực giỏi: 403/591
học sinh = 68,2 %; Học lực khá: 134 học sinh = 22,7 %; 52 học sinh học lực
trung bình = 8,8 %; Yếu = 2 học sinh = 0,3 % (là học sinh khuyết tật).


4

Hạnh kiểm: 591/591 em thực hiện đầy đủ nhiệm vụ học sinh.
Tham gia các kỳ thi do tỉnh và thành phố tổ chức, kết quả: Kết quả thi
các cấp như sau: Cấp tỉnh đạt 12 giải (02 giải nhì, 05 giải ba, 05 giải khuyến
khích), cấp thành phố đạt 46 giải (05 giải nhất, 22 giải nhì, 12 giải ba, 07 giải
khuyến khích).
- Văn hố:
+ Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, thi đấu thể dục thể thao mừng

Đảng, mừng xuân. Kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm như ngày 03/2, 26/3,
30/4, 1/5, 19/5, 19/8, 02/9, 22/12…
+ Kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị của đất nước tổ chức
tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: Tuyên truyền trên cụm loa truyền
thanh của xã, tiếp âm đài phát thanh TPTN và đài tiếng nói Việt Nam,
băng zôn, khẩu hiệu theo sự chỉ đạo cấp trên.
+ Hàng năm số hộ đạt gia đình văn hóa đều đạt trên 85 %; 70 % xóm đạt
xóm văn hóa, 4/4 cơ quan đạt cơ quan văn hóa.
- Y tế: Năm 2009, Trạm y tế xã Quyết Thắng được UBND tỉnh Thái
Nguyên từ dự án ATLANTIC đầu tư vào địa bàn và đạt chuẩn Quốc gia về y
tế năm 2010.
+ Trạm Y tế đã thực hiện tốt công tác tham mưu với chính quyền và thực
hiện tốt cơng tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), năm 2013 và
6 tháng đầu năm 2014 khơng có trường hợp ngộ độc thực phẩm xảy ra.
+ Cơng tác duy trì và đảm bảo trực 24/24h, kịp thời sơ cấp cứu và
chuyển tuyến đối với các trường hợp cấp cứu trên địa bàn. Trong 6 tháng đầu
năm đã khám được 3.233 lượt bệnh nhân, tiêm chủng phòng chống dịch sởi,
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em đạt 100 % kế hoạch. Tổ chức cấp
thuốc miễn phí cho người cao tuổi, gia đình chính sách, nạn nhân chất độc da
cam DIOXIN.
+ Tổ chức cho trẻ em uống VTM A theo định kì và tiêm phịng vào ngày
10 hàng tháng.
* Tình hình kinh tế
- Về sản xuất nông nghiệp: Trong những năm gần đây, sản xuất nơng
nghiệp gặp nhiều khó khăn do thời tiết diễn biến bất thường, các cấp ủy Đảng,
chính quyền đã tập chung chỉ đạo bà con nông dân khắc phục khó khăn áp


5


dung khoa học kĩ thuật vào sản xuất; đầu tư phân bón; giống mới nên sản xuất
nơng nghiệp đạt kết quả tốt, hàng năm đều đảm bảo được an ninh lương thực
và đảm bảo đạt chỉ tiêu thành phố giao. Kết quả cụ thể như sau:
+ Cây trồng vụ xuân: lúa vụ xuân 159/150 ha = 106 % kế hoạch, sản
lượng đạt 709,9/712,5 tấn = 99,63 % kế hoạch. Diện tích Ngơ 20/14 ha =
142,85 kế hoạch, sản lượng đạt 84/63 tấn = 133,3 % kế hoạch.
+ Cây trồng vụ mùa: Diện tích gieo cấy 240,5 ha, năng suất 52,6 tạ/ha,
sản lượng 1.265 tấn. Trong đó diện tích lúa lai là 16,6 ha, năng suất 54 tạ/ha,
tổng sản lượng 3.311 tấn; cịn lại là giống địa phương.
+ Ngơ đơng: Diện tích = 77 ha, năng suất = 39 tạ/ha, sản lượng = 300,3 tấn.
+ Ngơ xn: Diện tích = 14,5 ha, năng suất = 41 tạ/ha, sản lượng = 59,5 tấn.
- Về sản xuất lâm nghiệp:
+ Cây chè:
Diện tích chè hiện có 105 ha, năng suất đạt 130 tạ/ha, sản lượng đạt
1.365 tấn. Trong đó, 100 % là các giống chè có năng xuất và chất lượng cao
như chè lai LDP1, Kim Tuyên, 777, Phúc Vân Tiên....
- Tình hình sản xuất:
Năm 2013 có nhiều khó khăn đối với tình hình chăn nuôi trên địa bàn xã,
giá thức ăn chăn nuôi tăng, trong khi giá bán sản phẩm giảm mạnh, ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất của người dân.
+ Tình hình chăn ni trâu bị: Trong những năm gần đây, nơng dân dần
thay sức trâu bị bằng máy móc nên số lượng trâu, bò trên địa bàn giảm mạnh,
năm 2013, tổng đàn trâu: 360 con, đàn bị: 22 con.
+ Tình hình chăn ni gia cầm: Cũng như tình hình chăn ni trâu, bị,
lợn thì tình hình chăn ni gia cầm cũng gặp rất nhiều khó khăn. Dịch cúm
gia cầm H5N1, H1N1, đang ngày càng diễn biến phức tạp, công tác quy hoạch
vùng chăn nuôi tập trung theo đồ án xây dựng nơng thơn mới cịn hạn chế,
chăn ni cịn nhỏ lẻ, cơng tác phịng bệnh chưa được các hộ chú trọng, giá cả
thị trường thất thường làm cho tâm lí của người chăn nuôi không đủ tự tin để
đầu tư, chăn nuôi, năm 2013 nhiều hộ dân trên địa bàn không dám đầu tư do

giá cám cao, sản phẩm bán ra thị trường hạ, thua lỗ.


6

+ Tình hình chăn ni lợn: Tình hình diễn biến của dịch tai xanh, lở
mồm long móng, đang ngày càng diễn biến phức tạp, giá cả cho đầu ra sản
phẩm thịt lợn không cao nên người chăn nuôi lợn gặp rất nhiều khó khăn khi
dịch bệnh ngày càng khó kiểm sốt, cơng tác phịng dịch bệnh đã được chú
trọng, song kết quả phịng trị bệnh khó kiểm sốt, làm ảnh hưởng đến việc
phát triển chăn nuôi lợn. Hơn nữa với số hộ cư trú trên địa bàn đông, gần nhà
dân nên việc xử lý nước thải của các hộ chăn nuôi chưa triệt để, gây ô nhiễm
môi trường, do vậy địa phương khơng khuyến khích người dân phát triển chăn
ni lợn trên địa bàn xã.
- Công tác thú y:
Công tác thú y và vệ sinh thú y là khâu then chốt trong chăn nuôi, quyết định
sự thành bại của người chăn nuôi đặc biệt trong điều kiện chăn nuôi tập trung với
quy mơ lớn. Ngồi ra, cơng tác thú y còn ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ cộng đồng.
Nhận thức được điều đó nên những năm gần đây cơng tác phịng chống dịch bệnh
(hỗ trợ vắc - xin, hóa chất khử trùng tiêu độc) được UBND xã Quyết Thắng tích
cực triển khai: Năm 2013 tiêm vắc - xin dại cho đàn chó 1826/900 liều đạt 202,9 %
kế hoạch năm; vắc - xin LMLM cho trâu, bò, lợn 800/700 liều đạt 114,3 % kế
hoạch năm, vắc - xin THT cho đàn trâu, bò 420/300 liều đạt 140 % kế hoạch năm;
vắc - xin Tụ dấu cho đàn lợn 990/200 liều đạt 495 % kế hoạch năm; vắc - xin dịch
tả cho đàn lợn 1000/200 liều đạt 500 % kế hoạch năm; Phun khử trùng tiêu độc 84
lít hóa chất bencocid cho 210.000m2 diện tích chuồng trại.
Đẩy mạnh cơng tác tun truyền lợi ích của việc vệ sinh thú y giúp
người dân hiểu và chấp hành tốt pháp lệnh thú y.
1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn
Qua điều tra thực tế về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Quyết

Thắng - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên tôi rút ra được một số
nhận xét về những điều kiện thuận lợi và khó khăn của cơ sở như sau:
* Thuận lợi
Trong quá trình thực tập tại cơ sở, với vai trò vừa là học viên thực tập,
đồng thời là lãnh đạo trực tiếp, toàn diện trên các mặt công tác của địa
phương, nên tôi đã được cán bộ địa phương, các hộ nông dân của xã quan
tâm, giúp đỡ và chia sẻ về những kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế của
các hộ chăn nuôi đã giúp tơi hồn thành tốt q trình thực tập.


7

* Khó khăn
Q trình điều tra, khảo sát và thí nghiệm hầu hết là ở nông hộ chăn nuôi
nhỏ lẻ nên cơ sở chăn ni của các hộ dân cịn thiếu thốn, hình thức chăn ni
cịn mang tính chất manh mún chưa tập trung, ý thức của người chăn nuôi
chưa cao nên việc tuyên truyền vận động các hộ chăn ni trong cơng tác
phịng bệnh cho gà cịn gặp nhiều khó khăn.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, làm cho chi phí phịng và chữa bệnh tăng,
ảnh hưởng tiêu cực đến giá thành và sự phát triển của gà.
Chăn nuôi gà thịt phải đảm bảo vấn đề vệ sinh môi trường và cung cấp
đầy đủ nước sạch. Do đó trại phải trang bị hệ thống nước sạch. Điều này đã
gây không ít khó khăn cho sự phát triển chăn ni.
Điều kiện khí hậu thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phịng trừ dịch
bệnh gặp rất nhiều khó khăn, chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả chăn nuôi của các nông hộ.
1.2. Công tác phục vụ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
1.2.1. Phương hướng
Qua điều tra nắm vững tình hình thực tế của xã, trên cơ sở đó đưa tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất nhằm rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức tổ

chức, tác phong nghề nghiệp của bản thân trong q trình thực tập tốt nghiệp.
Cơng tác phục vụ sản xuất cụ thể như sau:
Tham gia vệ sinh phịng dịch, trồng và chăm sóc cây ăn quả.
Phổ biến và áp dụng quy trình chăn ni gà thịt, gà đẻ, ấp trứng, chữa
một số bệnh ở gà, vịt, lợn, trâu,... nhằm rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp, nâng
cao hiểu biết, tiếp cận và nắm vững khoa học, kỹ thuật. Tiến hành chuyên đề
nghiên cứu khoa học: “So sánh tỉ lệ và cường độ nhiễm Cầu Trùng trên đàn
gà thit F1 (Chọi x Lương Phượng) và F1 (Ri x Lương Phượng) với hiệu quả
phòng trị bệnh của thuốc Coxymax”.
1.2.2. Kết quả thực hiện
Trong suốt quá trình thực tập tại xã Quyết thắng, được sự giúp đỡ của
thầy giáo, cô giáo, của UBND xã Quyết Thắng cùng sự nỗ lực của bản thân
tôi đã đạt được kết quả cụ thể như sau:


8

1.2.3. Công tác chăn nuôi
Cùng với việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, chúng tôi đã tiến
hành nuôi gà theo quy trình cụ thể như sau:
* Ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi gà thịt
Công tác chuẩn bị trước khi nuôi gà
Trước khi cho gà vào chuồng nuôi 5 ngày chúng tôi tiến hành công tác
vệ sinh, sát trùng chuồng nuôi. Chuồng nuôi được quét dọn sạch sẽ, cọ rửa
bằng vòi cao áp và phun thuốc sát trùng SUN- IODINE, với liều lượng pha
với nước sạch 1 lít Sun - iodine trong 100 - 250 lít nước, phun đều bề mặt
chuồng, dụng cụ chăn nuôi và môi trường xung quanh. Sau khi vệ sinh sát
trùng chuồng ni được khố kín lại, kéo bạt và hệ thống rèm kín.
Tất cả các dụng cụ sử dụng trong chăn nuôi như: Máng ăn, máng uống,
chụp sưởi, quây úm, bình pha thuốc … đều được cọ rửa sạch sẽ và phun thuốc

sát trùng trước khi đưa vào chuồng ni.
Đệm lót sử dụng là trấu khô, sạch được phun sát trùng trước khi đưa gà
vào một ngày, độ dày của đệm lót tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết.
Chuồng nuôi trước khi đem gà con vào quây úm phải đảm bảo các
thông số kỹ thuật sau: Sạch sẽ, khơ ráo, thống mát về mùa hè và ấm áp về
mùa đơng. Tồn bộ chuồng ni phải có rèm che có thể di động được, có hệ
thống đèn chiếu sáng và đèn sưởi, có hệ thống quạt để chống nóng.
Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng
- Giai đoạn úm gà: Từ 1 - 21 ngày tuổi
Khi nhập gà con về cho ngay vào quây úm đã có sẵn nước sạch đã pha
B.complex, gluco K + C và Ampicilin. Để cho gà uống nước sau khoảng 1giờ
thì bắt đầu cho ăn bằng khay ăn. Giai đoạn này luôn phải đảm bảo nhiệt độ luôn
ổn định cho gà con, nhiệt độ trong quây từ 32 - 35 oC sau đó nhiệt độ được giảm
dần theo tuổi của gà và đến tuần thứ 3 nhiệt độ trong quây úm còn khoảng 26 oC.
Tuổi gà

Nhiệt độ trong chuồng

1 -3 ngày

31 – 35 oC

4 - 7 ngày

30 – 31 oC

Tuần 2

29 – 30 oC


Tuần 3 – 4

26 – 28 oC

Tuần 5 trở đi

26 oC


9

Trong quá trình úm gà phải thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh
chụp sưởi kịp thời để đảm bảo nhiệt độ theo độ tuổi của gà, ánh sáng phải
đảm bảo cho gà ăn uống bình thường.
- Giai đoạn từ 21 - 77 ngày tuổi.
Giai đoạn này gà sinh trưởng với tốc độ rất nhanh, ăn nhiều do vậy phải
cung cấp cho gà đầy đủ thức ăn, nước uống, gà được ăn uống tự do. Thức ăn
phải luôn sạch sẽ, mới để kích thích cho gà ăn nhiều, máng phải được cọ rửa
và thay nước ít nhất 2 lần/ngày. Trong q trình chăn ni phải thường xun
theo dịi đàn gà, nắm rõ tình hình sức khoẻ của đàn gà để phát hiện kịp thời,
có biện pháp chữa trị những con ốm, áp dụng nghiêm ngặt quy trình vệ sinh
phịng dịch.
Trong q trình chăn ni, ni dưỡng đàn gà để phịng bệnh cho đàn
gà chúng tơi sử dụng các loại vắc xin sau:
Bảng 1.1. Lịch dùng vắc xin cho đàn gà thịt
Ngày tuổi
7 ngày tuổi

21 ngày tuổi
42 ngày tuổi


Loại vắc xin
Lasota

Phương pháp dung
Nhỏ mắt 1 giọt/con

Gumboro B lần 1

Nhỏ miệng 4 giọt/con

Lasota lần 2

Nhỏ mắt 1 giọt/con

Gumboro lần 2

Nhỏ miệng 4 giọt/con

Newcastle H1

Tiêm dưới da 0,4 ml/con

1.2.4. Chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ của thầy giáo, cô
giáo, cùng với kiến thức đã học ở trường, tôi đã tham gia chẩn đoán và điều
trị bệnh cho đàn gà của trại nơi tôi thực tập. Hàng ngày chúng tôi theo dõi và
chăm sóc đàn gà để phát hiện bệnh, từ đó có phương pháp điều trị kịp thời.
Việc chẩn đốn thơng qua quan sát triệu chứng lâm sàng và mổ khám quan
sát bệnh tích. Trong qua trình thực tập tơi thường gặp một số bệnh của gà sau:

Bệnh Bạch lỵ ở gà con
Trong q trình ni dưỡng đàn gà tơi thấy ở giai đoạn úm có một số
gà con có biểu hiện sau: Mệt mỏi ủ rũ bỏ ăn, gà con tụ lại từng đám, phân tiêu
chảy có màu trắng, phân dính bết quanh lỗ huyệt. Tiến hành mổ khám thấy
gan, phổi sưng, có nhiều điểm hoại tử màu trắng, lịng đỏ chưa tiêu hết. Qua


10

những triệu trứng và biểu hiện bệnh tích trên tơi chẩn đoán đây là bệnh bạch
lỵ gà con và tiến hành điều trị theo phác đồ sau:
+ Ampi - coli 1g/1 lít nước uống, B.complex 1 g/3 lít nước cho gà uống
liên tục trong 5 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh 97,6 %.
Bệnh Cầu trùng ở gà
Trong q trình chăn ni đàn gà con, gà thịt và gà đẻ mặc dù trại
vẫn thường xuyên phòng Cầu trùng theo lịch, tuy nhiên khi theo dõi, quan
sát, tơi thấy trong đàn gà có một số con có biểu hiện kém ăn, lơng xù, mào
và niêm mạc nhợt nhạt, phân loãng hoặc sệt, phân có màu sơcơla, có
trường hợp phân gà có lẫn máu.
Một số gà chết, mổ khám quan sát thấy có nhiều điểm trắng trên
niêm mạc ruột, niêm mạc ruột dày lên, manh tràng bị sưng to, giống với
triệu chứng và bệnh tích của bệnh Cầu trùng nên tơi chẩn đốn đàn gà bị
mắc bệnh Cầu trùng và tiến hành dùng liều điều trị cho cả đàn. Liệu trình
điều trị cụ thể như sau:
Coxymax: Liều 1 g/1 lít nước uống, dùng liên tục trong 3 - 4 ngày.
Cho gà uống liên tục trong 3 - 4 ngày thì gà khỏi bệnh và trở lại dùng
liều phịng, sử dụng thuốc theo liệu trình 2 ngày dùng thuốc 3 ngày nghỉ.
Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD - hen gà)
Cũng trong q trình nuôi gà con, gà thịt và gà đẻ tại trang trại tơi đã
gặp phải trưởng hợp gà có các biểu hiện: thở khò khè, tiếng ran sâu, há mồm

ra để thở, gà hay cạo mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có con chảy nước mắt, nước
mũi. Mổ khám gà chết thấy khí quản đầy dịch keo nhầy, màng túi khí đục.
Với những biểu hiện trên tơi chẩn đốn là gà bị mắc bệnh CRD. Khi gặp
những trường hợp như vậy tôi đã tiến hành điều trị bằng:
+ Ampicylin 50 mg/1 kg khối lượng, pha vào nước uống và pha
B.complex 1 g/3 lít nước uống.
+ Tylosin 98 % 2 g/1 lít nước uống, B.complex 1 g/3 lít.
Sử dụng trong 3 ngày liên tục gà khỏi bệnh. Trong 02 phác đồ đã sử
dụng tơi nhận thấy phác đồ sử dụng tylosin thì gà khỏi bệnh nhanh với tỷ lệ
khỏi bệnh cao, lên đến 96,0 %.
Các cơng tác khác
Ngồi cơng việc chăm sóc, ni dưỡng và theo dõi đàn gà thí nghiệm
trong thời gian thực tập tôi luôn cố gắng học hỏi, rèn luyện để nâng cao năng
lực chuyên môn, tay nghề:


11

+ Phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn gà thịt 7 - 21 và 42 ngày tuổi.
+ Phun thuốc sát trùng vệ sinh chuồng trại chăn nuôi.
Bảng 1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Diễn giải
Nội dung

Số lượng
(con)

Kết quả
(khỏi/ an tồn)
Số lượng

Tỷ lệ (%)
(con)

1. Cơng tác chăn ni
Ni gà thịt

1000

961

96,1

Nhỏ vắc - xin Newcastle

1978

1078

100

Nhỏ vắc - xin Gumboro

1978

1978

100

Tiêm vắc - xin Newcastle


972

972

100

1000

996

99,60

8

8

100

1000

998

99,80

1000

978

97,80


2. Phòng bệnh ở gà

3. Điều trị bệnh
Bệnh cầu trùng
Bệnh Bạch lỵ
Bệnh CRD
4. Công tác khác
Úm gà con
Sát trùng chuồng trại

500 m2

1.2.5. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại xã Quyết Thắng - Thành phố Thái Nguyên
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của chính quyền địa phương, đặc biệt là sự chỉ
bảo và hướng dẫn tận tình của thầy giáo, cô giáo hướng dẫn, tôi đã bước đầu
tiếp cận thực tiễn sản xuất, vận dụng những kiến thức đã được học ở nhà
trường để rèn luyện chuyên mơn củng cố những kiến thức đã được học của
mình. Ngồi ra, qua đợt thực tập này giúp tơi có nhiều kiến thức, kinh nghiệm
thực tiễn sản xuất, kinh nghiệm cuộc sống. Tôi thấy yêu ngành, yêu nghề, say
mê với cơng việc, tích luỹ được rất nhiều kiến thức thực tiễn phục vụ cho
công việc, cho nghề nghiệp sau này.


12
Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

“So sánh tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng trên đàn gà thịt F1 (Chọi x
Lương Phượng) và F1(Ri x Lương Phượng) với hiệu quả phòng trị bệnh

của thuốc Coxymax”
2.1. Đặt vấn đề
Trong ngành chăn nuôi, chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí rất quan trọng, các
sản phẩm của chăn ni gia cầm ln có vị trí tiêu thụ đứng hàng đầu so với các sản
phẩm động vật khác, nó khơng chỉ có giá trị dinh dưỡng cao, cân đối mà cịn chế biến
được nhiều món ăn ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Bên cạnh đó, chăn
ni gia cầm cũng phù hợp với nhiều đối tượng chăn nuôi, chi phí đầu tư thấp, quay
vịng vốn nhanh, góp phần khơng nhỏ nâng cao đời sống người chăn ni. Ngành
cịn cung cấp các sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến và ngành trồng
trọt... Chính vì lẽ đó mà trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm rất được chú
trọng đầu tư, nhiều giống mới được tạo ra, đựơc nhập khẩu về nước, những tiến bộ di
truyền mới đựơc ứng dụng trong chăn ni ngày càng nhiều. Vì thế chăn nuôi gia
cầm đã thu được những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng.
Chăn nuôi gia cầm trên địa bàn Thái Nguyên cũng rất được chú trọng, là tỉnh
miền núi nên mũi nhọn trong chăn nuôi gia cầm của Thái Nguyên chọn là con gà và
được quan tâm khá nhiều là con gà Lương phượng, là gà lơng màu, có khả năng
thích nghi cao với khí hậu Việt Nam, thịt thơm ngon, được người tiêu dùng ưa
chuộng nhưng khối lượng không cao. Để tạo tận dụng những tính trạng tốt, con gà
Lương Phượng đã được chọn lai tạo với nhiều giống gà có tkhối lượng cao. Trong
đó gà Ri, gà Chọi được chọn làm dịng bố lai với mái Lương Phượng đã tạo ra con
lai “siêu trọng” là một hướng lai kinh tế có nhiều tiềm năng. Tuy nhiên cùng với sự
phát triển nhanh của ngành chăn ni, thì dịch bệnh cũng xảy ra ngày càng nhiều
gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi và ảnh hưởng đến sức khỏe con người nói
chung. Là một trong các bệnh xảy ra phổ biến, bệnh Cầu trùng gây thiệt hại không
nhỏ cho người chăn nuôi gà làm giảm sinh trưởng gà, giảm chất lượng thịt, trứng.
Vì vậy để góp phần hạn chế tác hại của bệnh Cầu trùng gây ra trên đàn gia cầm,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “So sánh tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu
trùng trên đàn gà thịt F1 (Chọi x Lương Phượng) và F1 (Ri x Lương Phượng)
với hiệu quả phòng trị bệnh của thuốc Coxymax”.



13

2.1.1. Mục tiêu của đề tài
- Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh Cầu trùng ở 2 loại gà
F 1 (Chọi x Lương Phượng) và F 1 (Ri x Lương Phượng).
- Đưa ra phác đồ điều trị bệnh Cầu trùng có hiệu quả.
- Bản thân tập làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm hệ tiêu hóa của gia cầm
Hệ tiêu hóa của via cầm có nhiều điểm khác về cấu tạo chức năng
so với gia súc. Bao gồm : khoang miệng, hầu, thực quản trên, diều, thực
quản dưới, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, manh tràng, trực tràng, lỗ
huyệt, tuyến tụy và gan.
Khoang miệng của gia cầm khơng có mơi và răng, hàm ở rạng mỏ chỉ
có vai trị lấy, thu nhận thức ăn, khơng có tác dụng nghiền nhỏ. Thức ăn vào
miệng được thấm nước bọt, sau được nuốt xuống thực quản, thực quản phình
to tạo thành diều. Trong diều thức ăn được thấm ướt, làm mềm và một phần
hydrat cacbon được phân hủy dưới tác dụng của men amylase (q trình
đường hóa) tạo ra q trình vi sinh vật diều. Thức ăn từ diều qua dạ dày tuyến
tương đối nhanh. Dịch vị của dạ dày tuyến có HCl và men pepsin tham gia
phân giải protein thành pepton. Sau đó thức ăn được nghiển nhỏ và thấm đều
dịch vị. Ở dạ dày cơ dưới tác dụng của HCl và men pepsin protein tiếp tục
được phân huỷ, hydrat cacbon cũng được phân giải nhờ tác dụng của vi sinh
vật trong thức ăn. Thức ăn từ dạ dày cơ được chuyển xuống ruột non dưới tác
dụng của dịch ruột, dịch tụy và dịch mật, các chất dinh dưỡng cơ bản trong
thức ăn được chuyển hóa tạo thành những chất dễ hấp thu.
Ở ruột non q trình tiêu hóa diễn ra là chủ yếu, glucid được phân giải
thành đường đơn. Lipit thành glyxerin và acid béo, protein thành các peptid

và các acid amin để cơ thể hấp thu và lợi dụng được.
Ở manh tràng q trình phân giải các chất trên cịn tiếp tục diễn ra
nhờ men ở đường ruột tồn tại và do vi sinh vật tiết ra nhưng rất ít. Q
trình tiêu hóa chất xơ của gia cầm cũng nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật
lên men những hoạt động kém.


14

Thức ăn qua đường tiêu hóa của gà rất nhanh (gà con 2 - 4 giờ, gà
lớn 4 - 5 giờ). Do đặc điểm này mà khi gà nuốt phải nỗn nang Cầu trùng
thì nỗn nang sẽ cùng thức ăn chuyển theo đường tiêu hóa xuống ruột
non, manh tràng, trực tràng, nên quá trình xâm nhập, gây bệnh của Cầu
trùng xảy ra nhanh, vòng đời của Cầu trùng ngắn (5 - 7 ngày).
2.2.1.2. Những hiểu biết về bệnh Cầu trùng
Đặc tính chung của bệnh cầu trùng ở gia súc, gia cầm
Bệnh Cầu trùng là một loại bệnh ký sinh trùng truyền nhiễm rất nguy
hiểm ở động vật nuôi thuần chủng, thú hoang và con người do một nhóm
nguyên sinh động vật đơn bào ngành Protozoa, lớp Sporozoa, bộ Coccidae,
chủng Eimeria, 2 giống Eimeria và Isospora. Bệnh có thể gây chết nhiều súc
vật, tỷ lệ chết cao, đặc biệt là ở súc vật non. Ở gà và thỏ, bệnh gây thiệt hại
lớn nhất (tỷ lệ chết cao ở gà con, thỏ con có thể lên tới 80 - 100 %).
Khi Cầu trùng mới theo phân ra ngoài là một kén hay là một nỗn nang
(Oocyst), là những bào tử trùng hình bầu dục, hình trứng hay hình cầu. Có 3
lớp vỏ: lớp ngồi cùng rất mỏng, bên trong có chứa ngun sinh chất lổn nhổn
thành hạt, giữa nguyên sinh chất có chứa một nhân tương đối to.
Có một số lồi Cầu trùng ở đầu có chỗ lõm vào gọi là lỗ nỗn nang, có
một số lồi khơng có lỗ nỗn nang hoặc không rõ. Khi gặp điều kiện nhiệt độ,
ẩm độ thích hợp thì nhân và ngun sinh chất bắt đầu phân chia.
Cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân và nguyên sinh chất sẽ hình

thành 4 bào tử, mỗi bào tử hình thành 2 bào tử con. Bào tử con có hình lê,
chính bào tử con này sẽ xâm nhập vào niêm mạc ruột, tổ chức gan và gây
ra những tổn thương bệnh lý.
Cầu trùng giống Isospora thì nhân và nguyên sinh chất phân chia
thành hai bào tử, mỗi bào tử phân chia thành 4 bào tử con và cũng xâm
nhập vào niêm mạc ruột.
Cũng là gia cầm nhưng mỗi loài lại có một số lồi Cầu trùng ký sinh
riêng. Cầu trùng gà không ký sinh lên ngan, ngỗng… Trên cùng cơ thể nhưng
mỗi loài Cầu trùng lại ký sinh trên một vị trí nhất định: Cầu trùng ký sinh ở
manh tràng không ký sinh ở ruột non và ngược lại.
Ở gà mọi lứa tuổi đều bị nhiễm Cầu trùng, nhưng ở mỗi lứa tuổi mức
độ nhiễm khác nhau. Gà con bị nhiễm nặng và chết nhiều hơn ở gà lớn, gà
trưởng thành chủ yếu là vật mang trùng.


15

Vòng đời của Cầu trùng (chu kỳ sinh học)
Sự lưu truyền rộng khắp của Cầu trùng là nhờ vào cấu trúc và vịng đời
phức tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh để tiếp tục phát triển, tồn tại lâu
trong thiên nhiên.
Vịng đời và sinh sản được tính từ khi gà ăn phải nang bào tử của cầu
trùng có trong thức ăn, nước uống bị nhiễm từ nền chuồng vào.
Vòng đời của cầu trùng gà gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn ở ngồi tự nhiên: Nỗn nang được thải theo phân ra ngoài,
gặp điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, độ ẩm, noãn nang phát triển thành bào tử
(cầu trùng E. eimeria phát triển thành 4 bào tử). Lúc đó trở thành noãn nang
gây nhiễm (Oocyst gây nhiễm).
+ Giai đoạn ở trong cơ thể ký chủ: gà nuốt noãn nang gây nhiễm vào tới
ruột, nỗn nang vỡ ra thuộc phóng ra 4 bào tử gọi là Trophotozoit bám vào tế

bào biểu mô ruột giải triển thành Schiphotozoit, Schiphotozoit phát triển thành
Merozoit rồi thành tế bào phát đực và tế bào cái. Chúng kết hợp với nhau tạo
thành hợp tử, rồi hợp tử lại sinh ra noãn nang (Oocyst), thời gian hồn thành
vịng đời từ 5 - 7 ngày.
Tóm tắt vịng đời của Cầu trùng gà
, To
Noãn
nang
(Oocyst)

Noãn nang gây nhiễm
(Oocyst gây nhiễm)

Bào tử
(Trophotozoit)
Schizontes

Schizogone
Tế bào đực
(Tiểu phối tử)
Hợp
tử

Merozoit
Tế bào cái
(Đại phối tử)

Schizogoit



16

Trong vòng đời của Cầu trùng cả hai phương thức sinh sản đó là sinh sản
vơ tính và sinh sản hữu tính. Vì vậy có thể phân ra Cầu trùng sinh sản theo 3
giai đoạn sau:
+ Giai đoạn sinh sản vơ tính: Cầu trùng ký sinh ở tế bào biểu mơ đường tiêu
hóa của súc vật, lớn dần lên và sinh sản theo hình thức trực phân.
+ Giai đoạn sinh sản hữu tính: sau giai đoạn sinh sản trực phân sẽ hình thành
các tế bào cái (đại phối tử), các tế bào đực (tiểu phối tử). Hai tế bào đó kết hợp với
nhau tạo thành hợp tử, giai đoạn này cũng thực hiện trong tế bào biểu mô.
Cả hai giai đoạn trên đều tiến hành trong cơ thể ký chủ nên gọi là nội sinh.
+ Giai đoạn sinh sản bào tử: Sau khi hợp tử hình thành thì biến thành noãn
nang (Oocyst), nguyên sinh chất và nhân lại phân chia thành bào tử và hình thành
nên bào tử con. Giai đoạn này diễn ra ở mơi trường bên ngồi gọi là sinh sản ngoại
sinh. Khi ký chủ nuốt phải noãn nang đã phân chia thành 8 bào tử con vào đường
tiêu hóa, nỗn nang sẽ giải phóng các bào tử con ra, các bào tử con lại tiếp tục xâm
nhập vào biểu mô ruột, lớn dần lên và tiếp tục sinh sản vơ tính, hữu tính, vịng đời
lại tiếp tục như trên.
Bệnh Cầu trùng gà
Bệnh Cầu trùng gà nói riêng và bệnh Cầu trùng gia súc, gia cầm nói chung là
một bệnh phổ biến trên khắp thế giới. Nó được A. Luvenhuch phát hiện từ năm
1632 tức là cách đây khoảng 382 năm và cùng thời gian các nghiên cứu về dịch tễ,
lâm sàng, bệnh lý, miễn dịch và thuốc điều trị đã được các nhà khoa học mọi thời
đại dày công nghiên cứu và khám phá (Lê Văn Năm, 2003 [12]).
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (1999) [7], thì bệnh Cầu trùng gà được coi
là vấn đề lớn thứ hai sau bệnh do vi trùng gây nên. Bệnh Cầu trùng gà có vịng đời
ngắn (5 - 7 ngày) và không cần ký chủ trung gian. Bệnh Cầu trùng gây thiệt hại lớn
cho chăn nuôi gà nhất là chăn nuôi công nghiệp mật độ cao (tỷ lệ chết từ 50 - 70 %
số gà nhiễm bệnh). Bệnh thường gây hậu quả nghiêm trọng ở gà từ 5 - 90 ngày tuổi.
Gà con sau khi bị mắc bệnh rất khó hồi phục, chậm lớn, còi cọc, ở gà trưởng thành

chủ yếu là vật mang trùng và giảm tỷ lệ đẻ.


17

Tác nhân gây bệnh Cầu trùng gà
Trải qua quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã chỉ ra tác nhân gây bệnh
Cầu trùng gia cầm với những đặc điểm sinh học của chúng.
Bảng 2.1. Một số đặc điểm phân loại Cầu trùng gà
Diễn giải
Hình
dạng

Kích thước
(µm)

Lỗ nỗn

Sinh sản
bào tử
(giờ)

E. tenella

Bầu dục

14,2-20 x 9,5-24,8

Khơng


18-48

E. maxima

Bầu dục

21,4-42,5 x 16,5-29,8



21-24

E. mitis

Trịn

11-19 x 10-17

Khơng

24-48

E. acervulina

Trứng

16-20,3 x 12,7-16,3




13-17

E. necatrix

Bầu dục

13-20 x 13,1-18,3

Khơng

21-24

E. brunetti

Bầu dục

20,7-30,3 x 18,1-24,2

Không

24

E. hagani

Bầu dục

15,8-29,9 x 14,3-29,5

Không


48

E. parecox

Bầu dục

16,6-27,7 x 14,8-19,4

Không

24-36

E. mivatia

Trứng

10,7-20 x 10,1-15,3



18-21

Lồi

- Eimeria tenella thường ký sinh ở manh tràng, Oocyst màu xanh nhạt.
Đây là loài gây bệnh mạnh nhất ở gà con. Thời gian sinh bào tử dao động
tương đối lớn (18 - 48 giờ).
- Eimeria maxima chủ yếu ký sinh ở đoạn giữa ruột non. Oocyst có màu
hơi vàng, vỏ Oocyst hơi sần sùi là những đặc điểm dễ nhận thấy khi phân loại.
- Eimeria acervulina có hình dạng Oocyst gần giống E.maxima nhưng

kích thước nhỏ hơn. Một đặc điểm có ý nghĩa quan trọng về phân loại từ thời
gian sinh bào tử 13 - 17 giờ ở nhiệt độ 28 - 30 oC (ngắn nhất so với thời gian
sinh bào tử của các loài Cầu trùng khác).
- Eimeria mitis có đặc điểm dễ phân biệt là Oocyst dạng tròn, thời
gian sinh sản bào tử biến động tương đối lớn (24 - 48 giờ). Thường ký
sinh ở đầu ruột non. Sau khi nhiễm vào cơ thể 36 giờ, trong các tế bào


×