Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Ứng dụng Kit CATT chế tạo từ kháng nguyên tái tổ hợp trong nghiên cứu tình hình nhiễm tiên mao trùng ở trâu của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang và sử dụng phác đồ điều trị hiệu quả.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





TRẦN LAN PHƯƠNG


Tên đề tài:
ỨNG DỤNG KIT CATT CHẾ TẠO TỪ KHÁNG NGUYÊN TÁI TỔ HỢP
TRONG NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM TIÊN MAO TRÙNG
Ở TRÂU CỦA HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG VÀ
SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo :

Chính quy
Chuyên ngành :

Thú y
Khoa :

Chăn nuôi Thú y
Khóa học :


2010 - 2014



Thái Nguyên - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





TRẦN LAN PHƯƠNG


Tên đề tài:
ỨNG DỤNG KIT CATT CHẾ TẠO TỪ KHÁNG NGUYÊN TÁI TỔ HỢP
TRONG NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM TIÊN MAO TRÙNG
Ở TRÂU CỦA HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG VÀ
SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo :

Chính quy
Chuyên ngành :


Thú y
Khoa :

Chăn nuôi Thú y
Khóa học :

2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn :

TS. Nguyễn Văn Quang
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm



Thái Nguyên - 2014

i
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập tại trường và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây, em xin cảm ơn Ban
Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y cùng các thầy, cô giáo trong khoa đã tận tình dạy dỗ và dìu
dắt em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS. Nguyễn Văn
Quang, GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan, Ths.NCS. Phạm Thị Trang đã tận
tình chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo
Trạm Thú y huyện Sơn Dương đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt

quá trình thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y, cùng gia đình bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Sinh viên



Trần Lan Phương

ii
LỜI NÓI ĐẦU

Phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo
của các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
nói riêng. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng đối với
mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian cần thiết để sinh
viên tiếp cận với thực tiễn sản xuất, có điều kiện áp dụng lý thuyết vào sản
xuất nhằm hệ thống, củng cố lại kiến thức đã học trên giảng đường. Từ đó
nâng cao được trình độ chuyên môn, rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức,
triển khai các hoạt động, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản
xuất. Tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để sau này khi ra
trường trở thành người cán bộ giỏi về chuyên môn, vững về tay nghề, đáp ứng
được yêu cầu thực tế, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Nhà
trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, sự phân công của thầy cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của

Trạm Thú y huyện Sơn Dương – tỉnh Tuyên Quang, em tiến hành thực hiện
đề tài: “Ứng dụng Kit CATT chế tạo từ kháng nguyên tái tổ hợp trong
nghiên cứu tình hình nhiễm tiên mao trùng ở trâu của huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang và sử dụng phác đồ điều trị hiệu quả”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
có hạn nên trong bản khóa luận này của em không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Em kính mong nhận được đóng góp quý báu thầy, cô giáo cùng các
bạn để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu tại một số xã thuộc
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang 4

Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo lứa tuổi 6

Bảng 4.3. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo tính biệt 8

Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo các tháng trong năm 9

Bảng 4.5. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện hẹp 11

Bảng 4.6. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện rộng 13

Bảng 4.7. Đánh giá kết quả ứng dụng biện pháp phòng chống bệnh
tiên mao trùng cho trâu ở huyện Sơn Dương - tỉnh Tuyên Quang 15



iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu xác định bằng
phương pháp Kit CATT và tiêm truyền chuột (%) 5

Hình 4.2: Đồ thị tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo lứa tuổi 7

Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng theo tính biệt (%) 8

Hình 4.4: Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo các tháng trong năm (%) 10



i
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập tại trường và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây, em xin cảm ơn Ban
Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y cùng các thầy, cô giáo trong khoa đã tận tình dạy dỗ và dìu
dắt em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS. Nguyễn Văn
Quang, GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan, Ths.NCS. Phạm Thị Trang đã tận
tình chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo
Trạm Thú y huyện Sơn Dương đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập tốt nghiệp.

Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y, cùng gia đình bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Sinh viên



Trần Lan Phương

vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
LỜI NÓI ĐẦU ii
DANH MỤC BẢNG iii
DANH MỤC CÁC HÌNH iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT v
MỤC LỤC vi
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng 3
2.1.1.1.Vị trí của tiên mao trùng Trypanosoma evansi trong hệ thống phân

loại động vật học 3
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của Trypanosoma evansi 4
2.1.1.3. Cấu trúc kháng nguyên của tiên mao trùng Trypanosoma evansi 5
2.1.2. Dịch tễ học tiên mao trùng 7
2.1.2.1. Phân bố của bệnh 7
2.1.2.2. Vật chủ và môi giới chuyền bệnh tiên mao trùng 8
2.1.2.3. Tuổi vật chủ, mùa mắc bệnh 10
2.1.2.4. Cơ chế sinh bệnh tiên mao trùng 10
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng 11
2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý 11
2.1.3.2. Bệnh tích của bệnh tiên mao trùng 13

vii

2.1.4. Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng 14
2.1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng 14
2.1.4.2. Phương pháp chẩn đoán bệnh 15
2.1.5. Phòng trị bệnh 22
2.1.5.1. Phòng bệnh 22
2.1.5.2. Điều trị bệnh 23
2.2. Tình hình nghiên cứu về tiên mao trùng 25
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 25
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 27
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 29
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 29
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu 29
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 30
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 30

3.2.2. Thời gian nghiên cứu 30
3.3. Nội dung nghiên cứu 30
3.3.1. Ứng dụng Kit CATT chế tạo từ kháng nguyên tái tổ hợp nghiên cứu
tình hình nhiễm tiên mao trùng ở trâu tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang 30
3.3.2. Nghiên cứu thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu
và đề xuất biện pháp phòng chống 30
3.3.2.1. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng 30
3.3.2.2. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh tiên mao trùng cho trâu ở huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu 31
3.4.1. Phương pháp thu thập mẫu 31
3.4.2. Phương pháp phát hiện tiên mao trùng trong mẫu 31

viii
3.4.2.1. Phương pháp Kit CATT 31
3.4.2.2. Phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm 32
3.4.2.3. Phương pháp xem tươi (Direct smear) 32
3.4.3. Một số quy định trong nghiên cứu đặc điểm dịch tễ 32
3.4.4. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng 2
3.4.5. Đề xuất và ứng dụng biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả 2
3.5. Phương pháp xử lý số liệu 3
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4
4.1. Xác định tình hình nhiễm tiên mao trùng ở trâu tại huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang 4
4.1.1. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở một số xã thuộc huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang 4
4.1.2. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo lứa tuổi 6
4.1.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh tiên mao trùng ở trâu theo tính biệt 8
4.1.4. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo các tháng trong năm 9

4.2. Nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh T. evansi cho trâu và đề xuất biện pháp
phòng chống 11
4.2.1. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện hẹp 11
4.2.2. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện rộng 13
4.3.3. Đề xuất và ứng dụng biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả 14
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 16
5.1. Kết luận 16
5.2. Kiến nghị 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO 17
I. Tài liệu tiếng Việt 17
II. Tài liệu tiếng nước ngoài 20


1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của
huyện Sơn Dương – tỉnh Tuyên Quang: tổng đàn gia súc ngày càng tăng,
nhiều giống mới được nhập vào nuôi thuần hóa để cải tạo đàn có hiệu quả,
góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của người dân. Tuy nhiên,
dịch bệnh trên đàn gia súc vẫn thường xuyên xảy ra, ngoài những bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm như: bệnh tụ huyết trùng, lở mồm long móng, nhiệt thán…
thì bệnh do tiên mao trùng gây ra trên đàn trâu đã gây thiệt hại không nhỏ cho
người chăn nuôi.
Trypanosoma evansi gây bệnh tiên mao trùng hay còn gọi là bệnh ngã
nước, bệnh này làm giảm khả năng sản xuất của trâu, bò. Bệnh thường xảy ra
trên vật nuôi ở thể mãn tính, tác hại của bệnh thường âm thầm và dai dẳng
nên ở nhiều địa phương, các cấp chính quyền cũng như người chăn nuôi chưa

quan tâm đúng mức tới việc phòng trị các bệnh ký sinh trùng cho gia súc.
Việc nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh tiên mao trùng chưa được tổ chức có
hệ thống và khoa học. Những phương pháp chẩn đoán thường quy đem lại
hiệu quả không cao, dẫn tới bệnh tiên mao trùng trở nên phổ biến hơn,
nghiêm trọng hơn và gây thiệt hại lớn hơn, ảnh hưởng lớn tới kinh tế của
người nông dân.
Thực tế trên đòi hỏi ngành thú y ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong
chẩn đoán bệnh để có biện pháp, điều trị kịp thời. Hiện nay, việc ứng dụng Kit
CATT chế tạo bằng kháng nguyên tái tổ hợp là phương pháp chẩn đoán được
đánh giá là có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, cho kết quả nhanh, có khả năng chẩn
đoán với số lượng mẫu lớn trong thời gian ngắn.

2
Xuất phát từ thực tế trên, được sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Quang,
sự phân công của khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ứng dụng Kit CATT chế tạo từ
kháng nguyên tái tổ hợp trong nghiên cứu tình hình nhiễm tiên mao
trùng ở trâu của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang và sử dụng phác
đồ điều trị hiệu quả”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Ứng dụng Kit CATT chế tạo từ kháng nguyên tái tổ hợp trong nghiên
cứu tình hình nhiễm tiên mao trùng ở trâu của huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang.
- Lựa chọn phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng có hiệu quả, phù hợp
với điều kiện chăn nuôi miền núi.
- Đề xuất biện pháp phòng và trị bệnh, góp phần hạn chế những thiệt
hại do bệnh tiên mao trùng gây ra cho đàn trâu ở huyện Sơn Dương – tỉnh
Tuyên Quang.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về việc ứng dụng Kit
CATT chế tạo từ kháng nguyên tái tổ hợp trong nghiên cứu đặc điểm dịch tễ
chẩn đoán bệnh tiên mao trùng và biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả.
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả đề tài là cơ sở khoa học để hướng dẫn các cán bộ thú y ứng
dụng KIT CATT trong chẩn đoán bệnh và khuyến cáo người chăn nuôi áp
dụng biện pháp phòng, trị bệnh tiên mao trùng, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và
thiệt hại do Trypanosoma evansi gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn
nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển.

3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng
2.1.1.1.Vị trí của tiên mao trùng Trypanosoma evansi trong hệ thống phân
loại động vật học
Theo Levine (1980) (dẫn theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương,
1997) [7], vị trí của tiên mao trùng trong hệ thống phân loại nguyên bào
(Protozoa) như sau:
Ngành Sarcomastigophora
Phân ngành Mastigophora
Lớp Zoomastigophorasida
Bộ Kinetoplastorida
Phân bộ Trypanosomatorina
Họ Trypanosomatidae Donein, 1901
Giống Trypanosoma Gruby, 1843
Giống phụ Megatrypanum Hoare, 1964

Loài Trypanosoma (M) theileria
Giống phụ Herpetosoma Doflein, 1901
Loài Trypanosoma (H) lewisi
Giống phụ Schizotrypanum Chagas, 1909
Loài Trypanosoma (S) cruzi
Giống phụ Duttonella Chalmers, 1918
Loài Trypanosoma (D) vivax
Loài Trvpanosoma (D) uniforme
Giống phụ Nannomonas Hoare, 1964

4
Loài Trypanosoma (N) congolense
Loài Trypanosoma (N) simiae
Loài Trypanosoma (N) vanhogi
Giống phụ Trypanozoon Liihe, 1906
Loài Trypanosoma (T) brucei
Loài Trypanosoma (T) gambiense
Loài Trypanosoma (T) rhodesiense
Loài Trypanosoma (T) equiperdum
Giống phụ Pycnomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (P) suis
Giống phụ Trypanosoma Gruby, 1843
Loài Trypanosoma evansi (Steel, 1885)
Trong các loài tiên mao trùng trên, có 7 loài được tổ chức dịch tễ thế giới
(OIE) thông báo có khả năng gây bệnh cho người và động vật có vú là: T.
brucei, T. congolense, T. cruzi, T. evansi, T. gambiense, T. siminae, T. vivax.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của Trypanosoma evansi
Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo (2002) [13] cho biết, tiên mao trùng có
kích thước: 18 - 34 x 2,5 µm, có hình mũi khoan, di động được trong máu nhờ
một roi tự do xuất phát từ phía sau thân, chạy vòng quanh thân tạo thành một

màng rung. Khi rung động, roi tự do vung ra phía trước và màng rung chuyển
động giúp cho tiên mao trùng di chuyển nhanh trong máu vật chủ.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [11] cho biết, đặc điểm hình thái, cấu
tạo của tiên mao trùng như sau: cơ thể có hình thoi, dài 18 - 34 µm. Giữa có
một nhân, phía cuối cơ thể có một roi, roi này chạy dọc theo thân và tạo thành
nhiều màng rung động, cuối cùng roi lơ lửng ở phần đầu và thành roi tự do.
Tiên mao trùng di chuyển được là nhờ roi và màng rung động. Trên tiêu bản
máu tươi, tiên mao trùng di chuyển nhanh trong huyết tương. Khi phết kính,

ii
LỜI NÓI ĐẦU

Phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo
của các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
nói riêng. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng đối với
mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian cần thiết để sinh
viên tiếp cận với thực tiễn sản xuất, có điều kiện áp dụng lý thuyết vào sản
xuất nhằm hệ thống, củng cố lại kiến thức đã học trên giảng đường. Từ đó
nâng cao được trình độ chuyên môn, rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức,
triển khai các hoạt động, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản
xuất. Tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để sau này khi ra
trường trở thành người cán bộ giỏi về chuyên môn, vững về tay nghề, đáp ứng
được yêu cầu thực tế, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Nhà
trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, sự phân công của thầy cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của
Trạm Thú y huyện Sơn Dương – tỉnh Tuyên Quang, em tiến hành thực hiện
đề tài: “Ứng dụng Kit CATT chế tạo từ kháng nguyên tái tổ hợp trong
nghiên cứu tình hình nhiễm tiên mao trùng ở trâu của huyện Sơn Dương,

tỉnh Tuyên Quang và sử dụng phác đồ điều trị hiệu quả”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
có hạn nên trong bản khóa luận này của em không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Em kính mong nhận được đóng góp quý báu thầy, cô giáo cùng các
bạn để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

6
* Kháng nguyên ổn định (kháng nguyên không biến đổi)
Phần lớn các thành phần kháng nguyên tiên mao trùng không biến đổi
trong quá trình sống ký sinh. Bằng phương pháp điện di miễn dịch huyết
thanh thỏ tối miễn dịch với T. evansi, Kageruka (1982) đã phát hiện tới 30
thành phần kháng nguyên khác nhau. Có ba loại kháng nguyên không biến đổi
ở màng nguyên sinh chất tế bào (ISG: Invariant Surface Glycoprotein): ISG
65, ISG 75 và ISG 100. Do cấu trúc không gian ba chiều và đặc tính ưa nước,
các loại này không kết hợp với kháng thể của vật chủ.
* Kháng nguyên biến đổi
Về kháng nguyên biến đổi, cần đề cập đến sự biến đổi lớp vỏ bề mặt
VSG (Variant Surface Glycoprotein), những quan điểm mới về sự xuất hiện
kháng nguyên biến đổi của tiên mao trùng và cơ chế di truyền của kháng
nguyên biến đổi.
Nhờ kháng thể đặc hiệu được đánh dấu mà Vickerman và Luckins
(1969) đã phát hiện ra sự biến đổi của lớp kháng nguyên bề mặt. Cross (1975)
đã mô tả lớp áo bề mặt của tiên mao trùng có thành phần là glycoprotein bao
phủ toàn bộ bề mặt tế bào bằng một lớp phân tử giống nhau (mỗi tiên mao
trùng có 107 phân tử). Lớp áo bề mặt này kích thích cơ thể vật chủ tạo ra
kháng thể đặc hiệu với từng type kháng nguyên biến đổi VAT (Variable
Antigen Type). Chỉ có kháng nguyên biến đổi mới có khả năng kích thích vật
chủ tạo miền dịch chủ động. Người ta ước lượng rằng, một con tiên mao trùng

có ít nhất vài trăm hoặc vài nghìn VSG, nghĩa là 5 - 10% số gen của tiên mao
trùng cung cấp cho kháng nguyên bề mặt này.
* Cơ chế di truyền của kháng nguyên biến đổi
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2008) [8], khi kháng thể đặc hiệu kết hợp
với phân tử của kháng nguyên bề mặt (VSG), làm tiêu tan tiên mao trùng thì
đó cũng là nguyên nhân chính thúc đẩy sự hoạt hoá của gen. Kết quả là các

7
phân tử kháng nguyên VSG được thay đổi hoàn toàn bằng các phân tử của
kháng nguyên VSG mới. Lúc này, kháng thể đặc hiệu lúc trước đã không còn
tác dụng đối với kháng nguyên mới này.
Theo Barry J. D. và cs (1991) [31], Vanhamme L. và cs (1995) [44], các
VSG được mã hoá nhờ các gen chuyên biệt. Từ kho chứa hàng nghìn gen
khác nhau, một gen VSG được hoạt hoá một cách chọn lọc, dẫn đến tổng hợp
ra một loại kháng nguyên VSG. Mỗi gen VSG mới tạo ra một loại kháng
nguyên VSG mới. Trong bộ gen của tiên mao trùng tồn tại một số lớn gen
kháng nguyên VSG, các gen này sử dụng nhiều cơ chế sắp xếp khác nhau, do
vậy tiên mao trùng đã tạo ra nhiều kháng nguyên khác nhau ở gia súc bị bệnh
mãn tính. Cơ chế biến đổi kháng nguyên theo 2 cách: cách thứ nhất là sử dụng
lần lượt các điểm biểu hiện gen (expression side) khác nhau, không có sự sắp
xếp của ADN. Các điểm biểu hiện khác nhau sẽ mang các gen VSG khác
nhau, sự luân phiên này dẫn đến sự thay đổi type kháng nguyên. Cơ chế này
quan sát được chủ yếu ở giai đoạn đầu của quá trình cảm nhiễm. Có lẽ ở giai
đoạn đầu này chưa có đáp ứng miễn dịch của vật chủ đối với VSG, chính điều
này không gây ra một cản trở hoạt hoá tự nhiên của các điểm biểu hiện gen
này. Cách thứ hai là tập hợp lại các đoạn ADN khác nhau để tái tổ hợp gen,
mà việc tái tổ hợp này cho phép thay thế hoàn toàn hoặc từng phần gen, hoặc
việc thay thế diễn ra dựa vào sự chuyển đổi gen chứ không phải dựa vào tái tổ
hợp gen. Trường hợp này được diễn giải như sau: một gen hoạt hoá được thay
thế bằng bản sao chép của một gen khác. Do có sự thay thế một phần của gen

nên đã tạo ra loại gen phức hợp và đặc trưng.
2.1.2. Dịch tễ học tiên mao trùng
2.1.2.1. Phân bố của bệnh
Bệnh tiên mao trùng xảy ra với tên gọi "bệnh Surra” ở Ả rập Saudi,
Yêmen, Sultanate, Ả Rập thống nhất, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Syrie,
Afganistan, Pakistan.

8
Ở Châu Phi, bệnh trải dài từ Tây sang Đông, phía Bắc qua vùng sa mạc
Sahara, dọc theo bờ biển Atlantique Địa Trung Hải.
Ở Châu Á, bệnh xuất hiện ở Trung Á (thuộc Liên Xô cũ), Ấn Độ,
Malaysia, bán đảo Đông Dương, Trung Quốc, Indonexia, Philippine.
Ở Châu Âu, bệnh xuất hiện ở Bungaria (nay đã được thanh toán), hiện
chỉ còn ở vùng Volga và Nam Capcase (Liên Xô cũ).
Ở Châu Mỹ, bệnh xuất hiện ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đặc biệt phổ biến ở
Brazil, Mexico, Venezuela, Colombia.
Châu Úc cũng đã được xác định là có bệnh tiên mao trùng (Reid S. A.
2002 [37]).
Ở Việt Nam, từ những năm 1960 trở đi bệnh tiên mao trùng đã được
nghiên cứu và chứng minh được những thiệt hại do bệnh gây nên. Theo kết
quả điều tra tình hình nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò Việt Nam của Lê
Ngọc Mỹ (1994) [19] cho thấy: trâu, bò nhiễm tiên mao trùng với tỷ lệ cao
(21,27%), trong đó trâu, bò nuôi ở các tỉnh miền núi phía Bắc nhiễm cao
hơn đồng bằng.
Phan Lục và cs (1996) [16] cho biết tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng của bò ở
một số tỉnh địa phương miền Bắc là 5,9%.
Hà Viết Lượng (1998) [17] tỷ lệ trâu, bò nhiễm tiên mao trùng ở các tỉnh
miền Trung là 8,9%.
Lê Đức quyết và cs (1995) [25], Phạm Chiến và cs (1999) [1] trâu ở
một số tỉnh miền Nam và Tây Nguyên nhiễm tiên mao trùng là 22,12%; bò

là 6,6% - 10,3%.
2.1.2.2. Vật chủ và môi giới chuyền bệnh tiên mao trùng
Ngoài việc tìm hiểu và nghiên cứu về quá trình phát triển bệnh các
nhà khoa học còn tìm hiểu những vật chủ trung gian truyền bệnh cho gia súc
nhằm hạn chế thiệt hại tới mức thấp nhất cho gia súc.

9
Trong tự nhiên, tiên mao trùng ký sinh ở hầu hết các loài thú nuôi và thú
hoang, thấy nhiều hơn ở trâu, bò, ngựa, trâu bò rừng, hươu, nai, hổ, báo, sư
tử, chó, mèo, lạc đà, voi, thỏ, chuột cống, chuột lang, chuột bạch nhưng
không ký sinh ở người (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2009) [14].
Ngoài những động vật gây nhiễm T. evansi tự nhiên, trong phòng thí
nghiệm có thể truyền bệnh tiên mao trùng cho các loài động vật nhỏ: chuột
nhắt trắng, chuột cống trắng, thỏ, chuột lang, chồn, chó, mèo trong đó chuột
nhắt trắng và chuột cống trắng rất mẫn cảm với T. evansi.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [11] cho biết: sự lây truyền tiên mao trùng từ
trâu, bò ốm sang trâu, bò khoẻ là nhờ các loài ruồi hút máu (thuộc họ phụ
Stomoxydinae) và các loài mòng hút máu (thuộc họ Tabanidae). Ruồi và mòng
hút máu của gia súc bị bệnh, hút luôn cả tiên mao trùng vào vòi hút, sau đó lại hút
máu gia súc khoẻ, trong khi hút máu sẽ truyền tiên mao trùng từ vòi hút vào máu
con vật khoẻ. Sự lây truyền này mang tính chất cơ học. Như vậy, ruồi và mòng
hút máu là những vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng quan trọng.
- Thành phần loài ruồi, mòng hút máu ở nước ta
Theo Phan Địch Lân (2004) [15], phần lớn các loài mòng tập trung ở khu
vực miền núi và trung du. Trong 53 loài mòng thì có tới 44 loài phân bố ở
vùng rừng núi có độ cao dưới 1.000 mét so với mặt nước biển, càng lên cao
số loài càng ít dần (độ cao trên 1.000 mét chỉ có 26 loài). Ở vùng trung du
(rừng thưa, độ cao không quá 500 mét so với mặt nước biển có 27 loài; vùng
đồi trọc chỉ có 9 - 11 loài; vùng rừng núi ven biển phát hiện chỉ có 8 loài.
Những loài mòng phổ biến ở tất cả các vùng là: Tabanus rubidus, T. triatus,

Chrysops dispar, Chrysozoma assamensis, T. triatus, Chrysops dispar,
Chrysozoma assamensis.
Hình thái tiên mao trùng khi ở trong vòi ruồi, mòng biến đổi theo thời
gian: từ 1 - 34 giờ hình thái, kích thước bình thường; 35 - 45 giờ: hình dạng
thay đổi, tăng kích thước chiều rộng và thô dần; 46 - 53 giờ: tiên mao trùng
trương to, duỗi thẳng, mất khả năng di động và ngừng hẳn hoạt động.

iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu tại một số xã thuộc
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang 4

Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo lứa tuổi 6

Bảng 4.3. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo tính biệt 8

Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo các tháng trong năm 9

Bảng 4.5. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện hẹp 11

Bảng 4.6. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện rộng 13

Bảng 4.7. Đánh giá kết quả ứng dụng biện pháp phòng chống bệnh
tiên mao trùng cho trâu ở huyện Sơn Dương - tỉnh Tuyên Quang 15


11
trúng độc, chức năng điều hòa thân nhiệt bị rối loạn, con vật sốt, run rẩy, bại liệt

cứng chân, lăn lộn điên cuồng trước khi chết. T. evansi còn ngăn cản chức năng
sinh sản hồng cầu của lách, tủy xương là cho hồng cầu giảm nhiều, máu nhạt
màu và loãng. Mặt khác, khi hồng cầu giảm sút, máu thiếu huyết sắc tố khả năng
vận chuyển O
2
và CO
2
giảm nên acid tích lại trong máu gây hiện tượng trúng
độc acid, khả năng chết càng cao hơn.
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng
2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý
Khi ruồi trâu, mòng đốt, hút máu và truyền tiên mao trùng vào trâu, tiên
mao trùng xâm nhập vào da, gây ra vết viêm trên mặt da. Theo đó có thể quan
sát được phản ứng viêm ở da của thỏ, cừu, dê và bò gây nhiễm tiên mao trùng
được tiêm truyền (ước chừng khoảng 10
8
tiên mao trùng có thể gây viêm da - ở
vị trí tiêm truyền), một số lượng lớn tiên mao trùng phát triển ở chỗ viêm này.
Vào máu, tiên mao trùng nhân lên heo cấp số nhân ở trong máu, trong
bạch huyết và trong các mô khác của vật chủ theo cách phân chia theo chiều
dọc. Số lượng tiên mao trùng trong máu không phải lúc nào cũng như nhau.
Mật độ tiên mao trùng thay đổi theo ngày. Biểu đồ song của tiên mao trùng cho
thấy, xen kẽ giữa sóng tiên mao trùng mạnh là những đợt sóng yếu. Mỗi đợt
sóng tiên mao trùng bắt đầu bằng sự tăng số lượng tiên mao trùng trong máu,
sau đó giảm và khó phát hiện thấy tiên mao trùng. Mỗi đợt tiên mao trùng tăng
lên trong máu là biểu hiện sự xuất hiện một quần thể tiên mao trùng có tính
kháng nguyên bề mặt mới, quần thể này có thể tiếp tục sinh sản và tồn tại một
thời gian cho đên khi cơ thể xuất hiện kháng thể đặc hiệu với chúng.
Tiên mao trùng phát tiển nhanh trong máu, tiêu thụ glucose và các
chất đạm, chất béo và chất khoáng chất trong máu ký chủ bằng phương

thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể để duy trỳ hoạt động và sinh sản. Ở súc
vật bị bệnh, trong 1 ml máu có thẻ có 10000 – 30000 tiên mao trùng. Với

12
số lượng nhiều như vậy, tiên mao trùng chiếm đoạt rất nhiều chất dinh
dưỡng, làm cho súc vật bệnh gầy còm, thiếu máu và mất dần khả năng sản
xuất sữa, thịt, khả năng sinh sản và gảm sức đề kháng đối với bệnh khác.
Sống trong máu vật chủ, tiên mao trùng còn tạo ra các độc tố
Trypanotoxin, độc tố này bao gồm: độc tố do tiên mao trùng tiết ra qua màng
thân trong quá trình sống và độc tố do xác chết của tiên mao trùng phân hủy
trong máu sau 15 – 30 ngày. Độc tố của tiên mao trùng tác động lên hệ thần
kinh trung ương làm rối loạn trung khu điều hòa thân nhiệt, gây sốt cao và
gián đoạn (lúc sốt, lúc hết sốt xen kẽ nhau). Khi sốt thường có rối loạn thần
kinh (kêu rống, run rẩy, ngã vật xuống). Độc tố cũng pha hủy hồng cầu, ức
chế cơ quan tạo máu làm cho vật chủ thiếu máu và suy nhược dần. Độc tố tác
động tới bộ máy tiêu hóa, gây rối loạn tiêu hóa, làm con vật ỉa chảy. Hội chứng
tiêu chảy thường xảy ra khi xuất hiện tiên mao trùng trong máu con vật bệnh.
Khi tăng lên số lượng lớn trong máu, tiên mao trùng còn làm tắc các mao
mạch, làm tăng tính thấm thành mạch, dần dần tạo ra các ổ thủy thũng chất
keo vàng dưới ra.
* Triệu chứng lâm sàng của bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò.
Bệnh tiên mao trùng thường biểu hiện ở hai thể là thể cấp tính và thể
mãn tính, tuy nhiên trong thực tế thường gặp ở dạng mãn tính là chủ yếu.
+ Thể cấp tính: Con vật béo tốt, đang đi làm đột nhiên bị ngã hoặc không
thể làm được nữa, sốt rất cao ở trâu, bò là 39
0
5 - 41
0
5, ở ngựa là 41
0

- 42
0
C,
con vật thở mạnh. Lúc này nếu lấy máu kiểm tra sẽ phát hiện ra tiên mao trùng.
Trong lúc sốt và sau cơn sốt con vật có hiện tượng bỏ ăn, miệng cắn chặt, nước
miếng chảy ra liên tiếp, đầu rủ xuống, nước mắt và nhử mắt chảy rất nhiều,
phân nhão có lẫn máu. Sau cơn sốt con vật gầy đi rất nhiều, nếu không can
thiệp kịp thời thì con vật co giật, giẫy dụa và chết sau khoảng một vài giờ.

13
+ Thể mãn tính: Triệu chứng của trâu, bò bị nhiễm T. evansi thường
không rõ ràng, chúng có biểu hiện chung là gầy yếu và chỉ đến khi thời tiết
rét, thức ăn thiếu thốn, lao tác nặng nhọc làm giảm sức đề kháng thì bệnh mới
có những biểu hiện lâm sàng rõ ràng hơn. Lúc này súc bệnh có biểu hiện sốt
cách nhật, lông xù xì, mắt có dử, giác mạc viêm hay chảy nước mũi, vùng
bụng và chân sau thủy thũng. Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2011 [10] cho biết,
trâu bò bị bệnh ở bệnh mãn tính thường kéo dài, liệt hai chân sau, dần dần suy
nhược rồi chết.
Thể trạng súc bệnh gầy ốm suy nhược, sau 7 ngày có thể chết. Nếu ở
thể mãn tính con vật gầy rạc, lông dựng đứng xơ xác. Mắt hõm sâu, cơ bắp
teo dần, niêm mạc nhợt nhạt, hoàng đản (Lương Văn Huấn, Lê Hữu
Khương, 1997) [7].
Tình trạng thiếu máu thể hiện rõ trong bệnh do T. evansi gây ra. Số
lượng hồng cầu và hàm lượng huyết sắc tố giảm, số lượng bạch cầu tăng,
thành phần bạch cầu thay đổi: bạch cầu lymphô, bạch cầu ái toan tăng nhưng
bạch cầu trung tính giảm, protein tổng số và albumin giảm rõ rệt. Theo
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [11], hồng cầu bị phá hoại nên số lượng hồng
cầu và hàm lượng hemoglobin giảm.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2011) [10] hầu hết trâu, bò sữa bị bệnh thì
suy nhược, mất dần khả năng sinh sản và giảm lượng sữa 30 - 50%, có thể chết do

kiệt sức. Trâu cái bị sảy thai vào tháng thứ 7 - 8 khi bị bệnh tiên mao trùng.
2.1.3.2. Bệnh tích của bệnh tiên mao trùng
Trong quá trình ký sinh, T. evansi đã tiết ra độc tố Trypanosoma. Độc tố
này theo máu đi khắp cơ thể, tác động lên nội quan của vật bệnh, đặc biệt là
bộ máy tuần hoàn và gây ra một số bệnh tích đặc biệt. Ở gia súc mắc bệnh,
khi chết mổ khám thường thấy một số bệnh tích sau: chủ yếu là các tế bào gan
bị hoại tử, bạch cầu đơn nhân thấm qua phế quản, tế bào ống thận bị hoại tử
và bong ra. Các hạch lâm ba bị sưng, niêm mạc nhợt nhạt.

14
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [9] trâu, bò bị bệnh tiên mao trùng
khi chết gầy xơ xác, mổ khám thấy có những biến đổi bệnh tích đại thể rõ rệt
ở hệ tuần hoàn và hô hấp: tim nhão, xoang bao tim tích nước vàng; phổi sung
huyết và tụ máu từng đám nhỏ; gan sưng to, nhạt màu; lách sưng, mềm nhũn
và nhạt màu; hạch lâm ba sưng và có tụ máu trong hạch; cơ nhão, màu nhợt
nhạt, nhát cắt rỉ nước; xoang ngực và xoang bụng tích dịch màu vàng nhạt; có
những đám keo nhầy vàng dưới vùng da thủy thũng.
2.1.4. Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng
2.1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [10] cho biết, các biểu hiện lâm sàng đặc trưng
của bệnh tiên mao trùng ở gia súc không phải lúc nào cũng phát hiện được. Rất
nhiều gia súc mang bệnh nhưng khó phát hiện các triệu chứng đặc trưng, nhất là
đối với những gia súc mắc bệnh tiên mao trùng mãn tính. Do vậy trong quá trình
chẩn đoán ta có thể căn cứ vào các biểu hiện triệu chứng lâm sàng như sau:
- Sốt cao và gián đoạn: sau 14 - 30 ngày bị ruồi, mòng hút máu truyền
tiên mao trùng, trâu, bò thường đột ngột lên cơn sốt (40 - 41,7
0
C) kéo dài 2 -
4 ngày rồi giảm, thời gian sau nhiệt độ lại tăng lên. Thời gian gián đoạn giữa
hai cơn sốt dài hay ngắn tuỳ theo thể trọng con vật. Khi sốt, kiểm tra máu

thường thấy tiên mao trùng.
- Hội chứng thần kinh: ở một số trâu, bò khi lên cơn sốt còn thể hiện hội
chứng thần kinh như điên loạn, mắt đỏ ngầu, húc đầu vào tường, chạy vòng
quanh kêu rống lên. Trường hợp nhẹ thấy run rẩy từng cơn, mắt trợn ngược rồi
đổ ngã vật xuống, sùi bọt mép giống như trâu bị cảm nắng. Sau 20 - 30 phút
con vật lại đứng dậy đi lại được. Những trâu bò mắc bệnh có triệu chứng lâm
sàng như trên thường là mắc bệnh ở thể cấp tính.
- Phù thũng dưới da: phù thũng thường thấy ở vùng thấp của cơ thể như
ở bốn chân (từ khớp khuỷu trở xuống), phần yếm, ngực, bộ phận sinh dục.

iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu xác định bằng
phương pháp Kit CATT và tiêm truyền chuột (%) 5

Hình 4.2: Đồ thị tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo lứa tuổi 7

Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng theo tính biệt (%) 8

Hình 4.4: Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo các tháng trong năm (%) 10


×