Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu bệnh đơn bào đường máu tại trại gà Khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm và huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên, sử dụng thuốc điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------LÊ THỊ QUYÊN

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH ĐƠN BÀO ĐƯỜNG MÁU TẠI TRẠI GÀ
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN VÀ HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN,
SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành : Thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2010 - 2014

Thái Nguyên – 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------LÊ THỊ QUYÊN



Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH ĐƠN BÀO ĐƯỜNG MÁU TẠI TRẠI GÀ
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN VÀ HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN,
SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên – 2014



i
LỜI CẢM ƠN
Bốn năm học ngồi trên ghế giảng đường của ngôi trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và vừa trải qua gần 6 tháng thực tập tốt nghiệp, để
có được kết quả học tập ngày hơm nay ngồi sự nổ lực cố gắng của bản
thân, em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhà trường, các cơ
quan, thầy cơ, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này em xin phép bày tỏ lòng
biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
Cô giáo hướng dẫn TS. Trần Thị Hoan và các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập và
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ to lớn về cơ sở vật chất của khoa
Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tận tình
dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường cũng như thời
gian thực tập tốt nghiêp.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Trạm Thú y huyện Đồng Hỷ đã
tiếp nhận và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè ln động viên, giúp đỡ, tạo mọi thuận lợi
để em hồn thành tốt q trình thực tập tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Sinh viên

Lê Thị Quyên


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1:

Tỷ lệ và cường độ nhiễm Lecocytozoon ở gà tại huyện Đồng
Hỷ- tỉnh Thái Nguyên và trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ....................... 31

Bảng 4.2:

Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo tuổi...... 35

Bảng 4.3:

Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo phương
thức chăn ni .................................................................. 38

Bảng 4.4:

Tỷ lệ nhiễm Leucocytozoon theo tính biệt gà ..................... 40

Bảng 4.5:

Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo tình
trạng VSTY ...................................................................... 41

Bảng 4.6:

Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon theo loại gà ......... 43

Bảng 4.7:


Tỷ lệ và các triệu chứng lâm sàng của gà mắc bệnh
Leucocytozoon .................................................................. 44

Bảng 4.8:

Hiệu lực và độ an toàn của 2 phác đồ điều trị bệnh
Leucocytozoon cho gà ....................................................... 46


iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cs

: cộng sự

C

: Culicoides

ĐH

: đại học

H

: Huyện

L


: leucocytozoon

Nxb

: Nhà xuất bản

N

: Dung lượng mẫu

P

: Độ tin cậy

S

: Simulium

Spp

: species

VSTY

: Vệ sinh thú y


iv
MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề. ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu đề tài. ................................................................................. 2
1.3. Mục đích đề tài.................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa đề tài. ................................................................................... 2
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học......................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất. ..................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................. 3
2.1.1. Đặc điểm của đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở gà.......................... 3
2.1.2. Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà ................................................ 11
2.2. Tình hình nghiên cứu về bệnh Leucocytozoon .................................. 21
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ............................................... 22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 24
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 24
3.2. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................... 24
3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................... 24
3.3.1. Địa điểm nghiên cứu..................................................................... 24
3.3.2. Thời gian nghiên cứu: ................................................................... 24
3.4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 25
3.4.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh Leucocytozoon ở gà tại xã Hóa Trung thuộc
huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên và trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú ytrường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. ................................................ 25
3.4.1. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh Leucocytozoon ở gà.............. 25


v
3.4.2. Sử dụng thuốc điều trị bệnh Leucocytozoon cho gà ....................... 25
3.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 25

3.5.1. Bố trí lấy mẫu và phương pháp xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm
Leucocytozoon ở gà tại xã Hóa Trung thuộc huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái
Nguyên và trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y- trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. ......................................................................................... 25
3.5.2. Bố trí lấy mẫu và phương pháp xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm
Leucocytozoon ở gà theo phương thức chăn ni ...................................... 28
3.5.3. Bố trí lấy mẫu và phương pháp xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm
Leucocytozoon ở gà theo tuổi gà ............................................................. 28
3.5.4. Bố trí lấy mẫu và phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm Leucocytozoon ở
gà theo tính biệt ..................................................................................... 29
3.5.5. Bố trí theo dõi và phương pháp xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm
Leucocytozoon ở gà theo loại gà .............................................................. 29
3.5.6. Bố trí lấy mẫu và phương pháp xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm
Leucocytozoon theo tình trạng vệ sinh thú y ............................................ 29
3.5.7. Phương pháp bố trí theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh
Leucocytozoon ở gà .......................................................................... 30
3.5.8. Phương pháp bố trí theo dõi hiệu quả và độ an toàn của 2 phác đồ
điều trị bệnh Leucocytozoon cho gà. ....................................................... 30
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 31
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 32
4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm lucocytozoon ở gà tại xã Hóa Trung huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên và trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên...............................................................32
4.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Lecocytozoon ở gà tại xã Hóa Trung huyện Đồng Hỷ- tỉnh Thái Nguyên và trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú ytrường ĐH nông Lâm Thái Nguyên ........................................................ 32
4.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo tuổi ................. 36


vi
4.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon theo phương thức chăn ni...... 39
4.1.4. Tỷ lệ nhiễm Leucocytozoon theo tính biệt gà ................................. 41

4.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo tình trạng vệ sinh thú y .. 42
4.1.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon theo loại gà .................... 44
4.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh Leucocytozoon ở gà .................. 45
4.2.1. Triệu chứng lâm sàng của gà mắc bệnh Leucocytozoon .................. 45
4.3. Nghiên cứu hiệu quả của 2 phác đồ điều trị bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà ...... 52
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................... 55
5.1. Kết luận .......................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ........................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 57


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thế giới ngày càng phát triển, đuổi theo xu hướng của thế giới là sự phát
triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của Việt Nam. Với ¾ diện tích đất nước là
đồi núi và cao nguyên, là tiềm năng cho sự phát triển thay da đổi thịt từng ngày
từng giờ của đất nước. Đặc biệt là sự phát triển nhảy vọt của ngành chăn nuôi
trong những năm gần đây và đã trở thành một ngành sản xuất chính góp phần
quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong đó có chăn ni
gia cầm. Chăn ni gia cầm có xu hướng phát triển theo hướng thâm canh công
nghiệp, chăn nuôi gà được quan tâm hàng đầu vì có khả năng đáp ứng nhanh về
thịt và trứng phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Thái Nguyên cũng là một tỉnh trung du, miền núi, nhưng địa hình Thái
Nguyên không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác. Đây là
một điều kiện thuận lợi cho tỉnh trong canh tác nông – lâm nghiệp và phát
triển kinh tế - xã hội nói chung. Có địa hình đồi núi phát triển khá mạnh, trong
đó chăn ni gà thả vườn chiếm một số lượng lớn. Nhiều đàn gà có triệu chứng
ỉa phân xanh, thiếu máu và gầy yếu. Việc phịng bệnh truyền nhiễm bằng các

loại vacxin khơng mang lại hiệu quả mong muốn. Một câu hỏi đặt ra là: những
triệu chứng trên ở gà của Thái Nguyên có phải do đơn bào Leucocytozoon gây ra
hay khơng? Tuy nhiên, cho đến nay câu hỏi trên vẫn chưa được trả lời, và bệnh
do đơn bào Leucocytozoon và biện pháp phịng trị vẫn chưa được nghiên cứu ở
khu vực phía Bắc nói chung và ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Vì vậy, việc
nghiên cứu xác định sự tồn tại và gây bệnh của đơn bào Leucocytozoon trên đàn
gà để có biện pháp phịng trị có hiệu quả là rất cần thiết.


2
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của thực tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thái Nguyên,
chúng tôi thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu bệnh đơn bào đường máu tại trại gà
Khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm và huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, sử dụng thuốc điều trị”.
1.2. Mục tiêu đề tài
Nghiên cứu đề tài để có những thơng tin khoa học về đặc điểm dịch tễ
và lâm sàng bệnh Leucocytozoon ở gà tại trại gad khoa Chăn nuôi Thú y và
huyện Đồng Hỷ, đồng thời có cơ sở khoa học để xây dựng quy trình phịng trị
bệnh Leucocytozoon cho gà có hiệu quả cao
1.3. Mục đích đề tài
Hồn thiện thêm những thơng tin khoa học về đặc điểm dịch tễ bệnh
đơn bào leucocytozoon ở gà. Từ đó có sở khoa học xây dựng quy trình phịng
trị bệnh đơn bào leucocytozoon cho gà có hiệu quả cao.
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học
Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến cáo người chăn nuôi gà áp dụng
biện pháp phòng trị bệnh Leucocytozoon, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm
Leucocytozoon cho gà, hạn chế thiệt hại do Leucocytozoon gây ra, góp phần
nâng cao năng suất chăn ni, thúc đẩy chăn ni gà nói riêng và chăn nuôi
gia cầm phát triển.
1.4.1. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất

Giúp cho người chăn nuôi hiểu hơn về tác hại của bệnh đơn bào đường
máu leucocytozoon đối với đàn gà, đề xuất một số biện pháp phòng và trị
bệnh đơn bào đường máu leucocytozoon có hiệu quả, góp phần làm tăng năng
xuất chăn nuôi.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ký sinh trùng là những sinh vật sinh trưởng và phát triển trong hoặc
trên cơ thể một sinh vật khác – gọi là ký chủ, chiếm đoạt chất dinh dưỡng của
ký chủ mà nó ký sinh. Trong phân loại học, dựa theo cấu trúc cơ thể của ký
sinh trùng mà người ta chia những ký sinh trùng động vật ra làm 3 ngành:
nguyên trùng, giun sán và tiết túc. Trong đó, nguyên trùng là ký sinh trùng
đơn bào (protozoa), cơ thể chỉ gồm một tế bào, thường ký sinh trong máu
(Trypanosoma, Histomonas, Leucocytozoon…) hoặc trong ruột ký chủ (cầu
trùng) (Dương Công Thuận, 1995 [26]).
Leucocytozoon ký sinh trong hồng cầu gà (đơi khi ký sinh trong bạch
cầu, tùy theo lồi), làm tan vỡ hồng cầu, gây bần huyết và gây chết gà với tỷ
lệ cao, ảnh hưởng đến thu nhập của người chăn nuôi gà. Bệnh cũng được phát
hiện ở nhiều loài chim hoang dã.
2.1.1. Đặc điểm của đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở gà
2.1.1.1. Vị trí của đơn bào Leucocytozoon trong hệ thống phân loại động vật
Đơn bào nói chung là những ngun sinh động vật khơng có khí quan
di động, thân thể khi thì trần và có thể biến dạng được, khi thì có màng bọc và
có hình dạng nhất định. Đơn bào sống ký sinh ở các tế bào, các mơ hay dịch
thể, có thể suốt đời hoặc những giai đoạn đầu của nó. Chúng tự ni dưỡng
bằng cách thẩm thấu dinh dưỡng chiếm đoạt của ký chủ qua bề mặt cơ thể.
Các loài đơn bào thuộc giống Leucocytozoon ký sinh trong máu của

nhiều loài gia cầm, thủy cầm, chim và nhiều loài chim hoang dã. Gà là vật
chủ cảm thụ đơn bào Leucocytozoon mạnh nhất. Bệnh được Ziemann phát
hiện lần đầu tiên vào năm 1898. Từ đó đến nay, trên thế giới đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về bệnh.


4
Theo Levine N. D. (1985) [37], Leucocytozoon gây bệnh cho gà có vị
trí trong hệ thống phân loại như sau:
Ngành Protozoa
Lớp Sporozoa
Bộ Haemosporidia
Họ Leucocytozoidae
Giống Leucocytozoon
Loài L. caullergyi (Mathis et Leger, 1909)
L. sabrazeis (Mathis et Leger, 1910)
L. simondi (Mathis et Leger, 1910)
L. smithi (Laveran et Lucet, 1905)
L. andrewsi (Atchley, 1951)
L. schufneri (Prowazek, 1912)
L. schoutedeni (Rodham Pons et Bequaert, 1913) Đến nay, các nhà
khoa học đã phát hiện 107 loài Leucocytozoon spp. ký sinh và gây bệnh cho
gà, gà tây, vịt, ngỗng và nhiều lồi chim hoang dã.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái các loài Leucocytozoon ở gà
Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [13] cho biết: các lồi Leucocytozoon spp.
có nhiều hình dạng khác nhau trong quá trình phát triển ở ký chủ cũng như ở
ký chủ trung gian. Kích thước của chúng thay đổi tuỳ thuộc dạng và loài đơn bào
Leucocytozoon.
- Dạng bào tử (Sporozoite): hình thuẫn, hình elip nhọn 2 dầu, kích
thước 10 - 15 µm. Thể này thấy ở tuyến nước bọt của dĩn (ký chủ trung gian).

- Dạng tiểu thể (Merozoite): hình trịn, hình trứng, kích thước 15 - 20 µm.
- Dạng giao tử (Schizont): hình elip, thon nhỏ 2 đầu, kích thước 20 - 45µm.
- Dạng đại giao tử (Macrogametocyte): hình đa giác, gần trịn, kích
thước 350 - 400 µm.


5
- Dạng tiểu phối tử (Microgametocyte): hình thuẫn, hình trứng, kích
thước 20 - 25 µm.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9]: cơ thể đơn bào thường do
một tế bào rất nhỏ cấu thành, tổ chức của đơn bào gồm màng tế bào, chất
nguyên sinh, hạt hoặc nhân tế bào.
Đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở hồng cầu, bạch cầu, các nội tạng của
gà và các loài chim ở hai dạng: dạng tiểu thể hình dùi trống, hoặc hình thoi
nhọn hai đầu với kích thước từ 15 - 20 µm, dạng bào tử hình trứng với kích
thước từ 20 - 25 µm.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Tơ Long Thành (2006) [14]; Phạm Sỹ Lăng và cs
(2008) [15], hai loài L. caullergyi và L. sabrazeis có hình dạng gần giống nhau,
chỉ khác về tính chất gây bệnh. Chúng có dạng hình cầu, hình bầu dục, hình lưỡi
liềm; kích thước 20 x 5 µm, khơng có sắc tố khi nhuộm Giemsa, ký sinh ở hồng
cầu của gà, gà rừng.
2.1.1.3. Vòng đời của Leucocytozoon ở gà
Saif Y. M. (2003) [45] cho rằng: giai đoạn sinh bào tử diễn ra trên vật
chủ trung gian và có thể được hồn thành sau 3 – 4 ngày. Nỗn nang phát
triển và có thể tìm thấy trong đường tiêu hóa của dĩn trong vịng 12 giờ sau
khi dĩn hút máu. Sau đó các nỗn nang này di chuyển đến tuyến nước bọt của
dĩn, có thể tìm thấy noãn nang ở tuyến nước bọt dĩn sớm nhất sau khi dĩn hút
máu gà bệnh 18 ngày.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [13] cho biết: các lồi Leucocytozoon có
vịng đời rất phức tạp, cần vật chủ trung gian là các loài dĩn thuộc giống

Simulium spp. và Culiloides spp. Tuỳ đặc điểm thời tiết khí hậu của các vùng
sinh thái khác nhau mà thành phần loài dĩn cũng thay đổi.
Sau khi xâm nhập vào dĩn do dĩn hút máu gà bệnh, các tiểu thể
(Merozoite) phát triển qua một số giai đoạn ở vách dạ dày thành noãn nang để


6
thành thể bào tử (Sporozoite). Thể bào tử chuyển lên tuyến nước bọt của dĩn
sau thời gian phát triển khoảng 25 ngày. Khi dĩn hút máu các loài vật chủ (gà,
các loài gia cầm khác và chim hoang dã) sẽ truyền mầm bệnh vào máu.
Các bào tử từ máu xâm nhập vào các tế bào nội quan như: gan, lách,
phổi, thận, tổ chức cơ để trở thành giao tử (Schizont). Các giao tử vào hồng
cầu phát triển thành tiểu thể (Merozoite), giao tử thể (Gametocyte), đại giao tử
(Marcrogametocyte) và tiểu giao tử (Mircrogametocyte).
Khi dĩn hút máu gia cầm bệnh, vào cơ thể dĩn, các tiểu thể lại phát triển
thành noãn nang (Oocyste), rồi bào tử (Sporozoite) trong vách dạ dày dĩn và
vòng đời lại được lặp lại.
Tác giả Lê Minh Thành [50] cho biết vòng đời của Leucocytozoon bao
gồm các giai đoạn như sau:
* Giai đoạn ở tế bào chủ:
Gia cầm bị dĩn – ký chủ trung gian truyền bệnh đốt và truyền mầm
bệnh (các bào tử Sporozoite) vào cơ thể. Khi vào cơ thể gia cầm, mầm bệnh
theo máu tới gan, lách, thận, não… Tại đây, chúng xâm nhập vào các tế bào
của ký chủ và bắt đầu sinh sản vơ tính bằng hình thức liệt phân, kết quả từ 1
Sporozoit đã tạo ra một lượng lớn Merozoite. Chính những Merozoite này mới
có khả năng xâm nhập vào máu và ký sinh ở hồng cầu (quá trình này mất 4 –
6 ngày hoặc kéo dài hơn tùy lồi).
Q trình sinh sản của đơn bào ở trong tế bào gan của vật chủ khơng có
chu kỳ nhất định. Sau khi phát triển ở gan, tất cả các Merozoite đều vào máu.
* Giai đoạn ở trong hồng cầu: giai đoạn này tạo thể tự dưỡng và thể

phân liệt trong đó có thể mang giới tính (giao tử đực và giao tử cái). Giai đoạn
ở trong hồng cầu bắt đầu từ khi các Merozoite từ gan vào máu, tiếp cận với bề
mặt hồng cầu có những thụ thể Receptor tương ứng và xâm nhập vào hồng
cầu qua 5 giai đoạn:


7
- Nhận diện và gắn bám
- Hình thành điểm tiếp giáp
- Tạo nên màng không bào liên tiếp màng hồng cầu
- Lọt vào màng không bào qua điểm tiếp nối chuyển động
- Hồng cầu hàn kín sau khi Merozoite lọt vào
Sau khi lọt vào trong hồng cầu, Merozoite hình thành khơng bào và
phát triển trong hồng cầu theo kiểu có chu kỳ, qua các thể:
Thể tự dưỡng (Trophozoite): gồm thể Trophozoite non (thể nhẫn), thể
Trophozoite phát triển (thể amip) và thể Trophozoite già.
Thể phân liệt (Schizont) gồm: Schizont non và Schizont già.
Sau khi kết thúc 1 chu kỳ phát triển, các Merozoite trong Schizont phá
vỡ hồng cầu vào máu, một số bị thực bào hoặc chết, một số xâm nhiễm vào
hồng cầu khác và tiếp tục phát triển theo chu kỳ tương tự.
Sau một số chu kỳ, có những Merozoite tiếp tục xâm nhập vào hồng
cầu, nhưng không tạo thành các thể Merozoite nữa mà phát triển thành thể có
giới tính: Gametocyte (Macrogametocyte – giao tử cái và Microgametocyte –
giao tử đực). Sau đó giao tử dực và giao tử cái kết hợp với nhau tạo thành hợp
tử (Zygote), gây phá vỡ hồng cầu và di chuyển trong máu.
Khi ký chủ trung gian là dĩn hút máu gia cầm, mầm bệnh sẽ vào ký chủ
trung gian và tiếp tục vòng đời.
Trong ký chủ trung gian, hợp tử nở ra và phát triển thành dạng trưởng
thành (thoi trùng). Chúng di chuyển lên tuyến nước bọt của dĩn và cư trú ở đó.
Khi dĩn hút máu gia cầm, các thoi trùng theo tuyến nước bọt vào máu

của gia cầm và bắt đầu vòng đời mới.
Tuy nhiên Lê Văn Năm (2011) [19] lại cho rằng: chu kỳ phát triển sinh
học của Leucocytozoon gồm 2 giai đoạn chính. Giai đoạn thứ nhất là giai


8
đoạn phát triển trong cơ thể ký chủ trung gian truyền bệnh và giai đoạn hai là
giai đoạn phát triển trong cơ thể vật chủ:
- Giai đoạn phát triển trong cơ thể ký chủ trung gian truyền bệnh (dĩn)
Đây là giai đoạn hình thành bào tử nang (Sporogony), giai đoạn này
kết thúc trong vịng 3 – 4 ngày. Vì trong máu của gia cầm bệnh đã có sẵn
giao tử đực và giao tử cái, hoặc hợp tử của Leucocytozoon, nên ngay sau khi
hút máu gia cầm bệnh, các tế bào máu chứa mầm bệnh bị dịch tiêu hóa của
ký chủ trung gian (dĩn) làm tan vỡ và giải phóng ra các giao tử và các hợp tử.
Chúng nhanh chóng bám vào thành dạ dày và chui vào các tế bào niêm mạc
dạ dày, ruột của dĩn. Ở đó chúng bắt đầu phát triển thành bào tử nang
(Oocyst). Toàn bộ quá trình này chỉ diễn ra trong vịng 12 giờ kể từ thời điểm
dĩn hút máu gia cầm bệnh lần cuối.
Trong mỗi bào tử nang bắt đầu có q trình sinh trưởng và phát triển
thành 4 thoi trùng (Sporozoite). Các thoi trùng này nhanh chóng lớn lên và di
hành đến cư trú trong tuyến nước bọt của ký chủ trung gian truyền bệnh. Chỉ có
các thoi trùng này mới có khả năng truyền bệnh. Ký chủ trung gian truyền bệnh
cho gia cầm thụ cảm thông qua việc hút máu của gia cầm bệnh, sau đó hút máu
của gia cầm khỏe và truyền nước bọt kèm theo thoi trùng gây bệnh vào cơ thể
gia cầm khỏe. Như vậy, kể từ khi dĩn hút máu gia cầm bệnh lần cuối đến lúc có
khả năng truyền bệnh mất 18 ngày.
- Giai đoạn phát triển của Leucocytozoon trong cơ thể gia cầm thụ cảm.
Ngay sau khi thoi trùng theo nước bọt của ký chủ trung gian truyền
bệnh xâm nhập vào cơ thể gia cầm, chúng lột xác và hình thành nên các thể
phân lập trung gian (Merozoite), các thể phân lập trung gian này bám ngay

vào các tế bào máu và theo máu đi khắp cơ thể. Sau đó chúng phát triển
theo hai hướng:


9
Hướng thứ nhất: Chúng chui vào và ký sinh trong các tế bào máu, sinh
trưởng và phát triển theo phương thức tự nhân đôi để tạo ra các thể phân lập
thế hệ 1 (Schizont - 1). Các Schizont thế hệ 1 này lớn lên nhanh chóng và tiết
ra một chất làm tan hồng cầu, chất đó được gọi là chất kháng hồng cầu (antierythrocyte). Dưới tác động cơ học của nhiều thể phân lập đã sinh ra trong
mỗi hồng cầu dưới tác động của chất kháng hồng cầu, một số lượng lớn hồng
cầu bị phá vỡ và giải phóng ra nhiều thể phân lập thế hệ 1, đây là nguyên
nhân chính dẫn đến thiếu máu, tăng hemobilirubin, máu trở nên lỗng, nhớt
và khó đơng. Các thể phân lập thế hệ 1 lập tức tấn công và ký sinh tiếp vào
các tế bào hồng cầu mới, chúng lớn lên và lại nhân đơi để hình thành thể phân
lập thế hệ 2 (Schizont - 2), cứ tiếp tục như vậy chúng hình thành thể phân lập
thế hệ 3 (Schizont - 3) thì dừng lại và bắt đầu hình thành các giao tử
(Gametocyte). Giao tử đực có kích thước nhỏ gọi là Microgametocyte và giao
tử cái có kích thước lớn hơn gọi là Macrogametocyte. Kết thúc giai đoạn sinh
sản vơ tính và bắt đầu giai đoạn sinh sản hữu tính.
Giai đoạn sinh sản hữu tính xảy ra trong các tế bào hồng cầu. Giao tử
đực chui vào giao tử cái để thụ tinh và hình thành nên hợp tử. Hợp tử được
bọc bởi một màng và được gọi là bào tử, có kích thước trung bình 14,5 – 5,5
µm. Sau đó, chúng phát triển thành các bào tử hình thoi, có kích thước lên đến
45 µm. Chỉ có các thoi trùng này mới có khả năng lây truyền thơng qua cơn
trùng hút máu gia cầm bệnh và truyền thoi trùng gây bệnh cho gia cầm khỏe.
Hướng thứ hai: Sau khi các thoi trùng theo máu di hành khắp các nơi
trong cơ thể, một phần chúng cư trú tại các cơ quan như lách, thận, phổi, gan,
dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, buồng trứng, ống dẫn trứng và não. Tại đây,
chúng lột xác và chui vào ký sinh trong các tế bào nội mô, tế bào lưới và đại
thực bào của các cơ quan kể trên của gia cầm thụ cảm. Trong các tế bào đó

chúng bắt đầu sinh trưởng, lớn lên và sinh sản theo phương thức tự nhân đôi,


10
làm vỡ nát các tế bào của các cơ quan nội tạng ký chủ. Sau đó chúng phát
triển và tạo nên thể phân lập cực đại gọi là Megaloschizont với kích thước lên
đến 400 µm và làm tắc nhiều mao mạch của các cơ quan ký chủ. Để tiếp tục phát
triển, trong mỗi Megaloschizont hình thành nên 2 thể phân lập trung gian
Merozoite, chúng lớn lên và rời khỏi Megaloschizont, rời khỏi tế bào của cơ
quan ký chủ, chui vào các tế bào máu để ký sinh và quá trình phát triển được
tiếp tục lặp lại như hướng thứ nhất – kết thúc giai đoạn sinh sản vơ tính trong
các tế bào nội mô ở các cơ quan nội tạng của gia cầm thụ cảm
SƠ ĐỒ VÒNG ĐỜI


11
2.1.2. Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà
2.1.2.1. Những thiệt hại kinh tế do bệnh Leucocytozoon gây ra
Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà khơng gây thành ổ dịch lớn nguy
hiểm, ít làm cho gà chết đột ngột và chết hàng loạt như một số bệnh truyền
nhiễm. Nhưng đơn bào này đã gây tác hại nghiêm trọng, làm cho sự sinh
trưởng và phát triển của gà bị ngừng trệ, cơ thể gầy còm, thiếu máu, khả năng
tăng trọng giảm, số lượng và chất lượng của thịt, trứng giảm, dẫn đến năng
suất chăn nuôi giảm thấp.
Theo Shane S. M. (2005) [46], Leucocytozoonosis thường gặp ở các
nước nhiệt đới, đặc biệt là ở những nơi mà các trang trại nằm gần ao, hồ. Đàn
gia cầm mắc bệnh giảm mạnh tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ chết cao có thể lên đến
100% nếu khơng được chữa trị kịp thời.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [13] cho rằng: gà bị bệnh đơn bào đường
máu Leucocytozoon ở thể cấp tính có thể chết đột ngột do xuất huyết các nội

quan và thiếu máu cấp. Gà mái giảm đẻ hoặc ngừng đẻ, kém ăn, giảm tăng
trọng và gầy yếu nhanh. Gà mắc bệnh sẽ chết sau 3 – 6 ngày với tỷ lệ tới trên
50% số gà bị bệnh.
Lê Văn Năm (2011) [19] cho biết: tại một số địa phương như Bắc
Giang, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, bệnh đơn bào
Leucocytozoon xuất hiện ở hầu hết các đàn gà nuôi thả vườn với tỷ lệ dao
động từ 40 – 70%, gây thiệt hại vô cùng to lớn cho người chăn nuôi.
2.1.2.2. Dịch tễ học bệnh Leucocytozoon ở gà
Lê Văn Năm (2011) [19], bệnh do Leucocytozoon gây ra có tính chu kỳ rõ
rệt, phụ thuộc vào mùa sinh sản và phát triển của côn trùng hút máu truyền bệnh.
Nhưng theo Lê Đức Quyết và cs (2009) [21] cho biết: tỷ lệ nhiễm
Leucocytozoon phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: tuổi gia cầm, giống, địa
hình, vùng sinh thái, phương thức chăn nuôi...


12
Loài gây bệnh và động vật mắc bệnh
Trong tự nhiên, gà, gà rừng, chim trĩ và các loài chim thuộc bộ gà
(Galliformes) đều có thể bị bệnh. Bệnh từ gà nhà có thể truyền lây sang gà
rừng qua ký chủ trung gian và ngược lại.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [13]; (2010) [17] cho rằng: có 4 lồi đơn
bào giống Leucocytozoon chủ yếu ký sinh và gây bệnh cho gà:
* L. caulleryi (Mathis et Leger, 1909)
Loài này ký sinh và gây bệnh cho gà nhà, gà rừng ở các nước thuộc
Đông và Đông Á: Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, các bang thuộc
khu vực Bắc Mỹ.
Vật chủ trung gian của L. caulleryi là các loài dĩn thuộc giống
Culicoides như: C. arakava, C. circumscriptus, C. odibilis.
* L. sabrazeis (Mathis et Leger, 1910)
Loài này ký sinh và gây bệnh cho gà và chim hoang dã ở các nước

Đông Nam Á : Philippine, Thái Lan, Malaysia, Việt Nam.
Vật chủ trung gian của L. sabrazeis: các loài dĩn Culicoides spp. và
Simulium spp.
* L. simondi (Mathis et Leger, 1910)
L. simondi ký sinh và gây bệnh cho vịt nhà và vịt trời, ngỗng nhà và
ngỗng trời, các lồi thuỷ cầm ni và hoang dã ở Mỹ, Canada, các nước vùng
Balkan và Việt Nam.
Vật chủ trung gian: các loài dĩn Simulium spp.
* L. smithi (Laveran et Lucet, 1905)
Loài này ký sinh ở gà tây tại các bang thuộc vùng Đông Mỹ (Bắc
Dakota, Nebraska), CHLB Đức, các nước vùng Balkan...
Vật chủ trung gian của L. smithi là các loài dĩn Simulium spp.


13
Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1997) [5] cho biết lồi L.
caullergyi có đặc điểm như sau: cơ thể đơn bào hơi trịn, kích thước 15,0 15,5 µm. Tế bào vật chủ cũng trịn, kích thước 20 µm. Ở trong cơ thể dĩn –
KCTG, Zygote có dạng trịn đường kính 14 µm, sau đó kéo dài, kích thước 21
µm, chúng xuyên qua vách ruột tạo thành Oocyst hình gần trịn, kích thước 4 14 x 5-14 µm. Oocyst phát triển thành thoi trùng (Sporozoite). Các thoi trùng
đến tuyến nước bọt của dĩn có kích thước 7 - 11 x 1 - 2 µm.
Mùa vụ: Gà mắc bệnh ở tất cả các mùa trong năm, nhưng nhiễm nhiều
và nặng ở vụ Hè và vụ Xuân.
Tuổi mắc bệnh: Gà ở các lứa tuổi đều bị bệnh. Tuổi gà càng cao tỷ lệ
và cường độ nhiễm bệnh càng tăng.
Yếu tố stress: các yếu tố strees như chuồng trại chật chội, khí hậu ẩm,
thấp, thức ăn kém dinh dưỡng... đóng vai trị thúc đẩy mức độ và tốc độ lây
lan bệnh Leucocytozoon ở gà.
Điều kiện vệ sinh thú y: điều kiện vệ sinh thú y đối với chuồng trại và
khu vực xung quanh chuồng trại, dụng cụ và môi trường chăn nuôi là một
trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn tới khả năng nhiễm bệnh Leucocytozoon

của gà. Điều này có liên quan mật thiết với sự tồn tại và phát triển của các loài
dĩn hút máu – KCTG truyền bệnh.
2.1.2.3. Cơ chế sinh bệnh của bệnh Leucocytozoon
Bệnh lây truyền từ gà bệnh sang gà khoẻ qua đường máu nhờ vật chủ
trung gian là các loài dĩn thuộc họ Culicoides spp. và Simulium spp.. Dĩn hút
máu của gà bệnh có đơn bào ký sinh trong máu. Vào cơ thể dĩn, đơn bào phát
triển qua 3 giai đoạn, cuối cùng thành bào tử nằm ở tuyến nước bọt của dĩn.
Khi dĩn mang mầm bệnh hút máu gà khoẻ, bào tử sẽ được truyền cho gà khoẻ
và gây bệnh cho gà.


14
Các bào tử xâm nhập vào các tế bào nội quan như: gan, lách, phổi, thận,
tổ chức cơ để trở thành bào tử (Schizont); các bào tử vào hồng cầu phát triển
thành tiểu thể (Merozoite), giao tử thể (Gametocyte), đại giao tử
(Marcrogametocyte) và tiểu giao tử (Mircrogametocyte). Chúng phát triển,
phá huỷ tế bào hồng cầu và gây hoại tử các cơ quan tổ chức, đặc biệt là lách
và gan. Đồng thời chúng tiết ra chất antierythrocyte làm tan hồng cầu.
2.1.2.4. Triệu chứng và bệnh tích bệnh Leucocytozoon
* Triệu chứng bệnh Leucocytozoon
Theo tài liệu của Viện Thú y Quốc gia (2001) [29]; (2002) [30], triệu
chứng chủ yếu của gà mắc bệnh do đơn bào Leucocytozoon gây ra là:
- Ho ra máu và chết đột ngột
- Thiếu máu, đặc biệt mào và tích do thiếu máu nên có màu tím tái
- Nhịp thở nhanh
- Phân có mầu xanh
- Giảm sản lượng trứng và trứng có vỏ mỏng (với gà mái đẻ)
- Xuất huyết da chân.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2009) [11] cho biết: Bệnh thường xảy ra
thành dịch tại một số khu vực vùng núi và trung du thuộc các nước Đông

Nam Á, nhất là vào mùa hè và mùa xuân, khi mà các loài dĩn - ký chủ trung
gian phát triển và hoạt động mạnh.
Thời gian ủ bệnh từ 4 - 7 ngày.
Gà bệnh thể hiện các triệu chứng đặc trưng sau:
Thể cấp tính: gà ở lứa tuổi từ 1 - 3 tháng chết đột ngột do xuất huyết
các nội tạng, hồng cầu tan vỡ hàng loạt, gây bần huyết cấp tính; ỉa chảy nặng,
phân có màu xanh lá cây, thường có lẫn máu. Gà mái đang đẻ bị bệnh sẽ giảm
đẻ hoặc ngừng đẻ do đơn bào tác động vào cơ quan sinh sản. Gà trưởng thành


15
mắc bệnh sẽ giảm tăng trọng, gầy yếu nhanh, nhưng chết ít hơn gà con. Gà ở
lứa tuổi từ 1 - 3 tháng bị bệnh sẽ chết sau 3 - 6 ngày với tỷ lệ cao.
Lê Văn Năm (2011) [19] cho biết, triệu chứng của bệnh Leucocytozoon
gồm các thể như sau:
- Thể quá cấp:
Trong suốt thời gian ủ bệnh, gà bị sốt cao nhưng có thể vẫn ăn uống
bình thường nên người chăn nuôi hầu như không để ý, hoặc không quan sát
thấy những biểu hiện bất thường của đàn gà. Bệnh bỗng dưng bùng phát lẻ tẻ
khi gặp các yếu tố stress bất lợi, với các triệu chứng điển hình như: đột nhiên
ho hoặc hắt hơi, mào, tích tái nhợt, ộc máu ra miệng, mũi, đôi khi ở cả hậu
mơn rồi chết. Một số khác lại có triệu chứng lừ đừ hoặc có triệu chứng thần
kinh, nhảy sốc lên rồi rơi xuống nền dãy dụa và chết. Cả hai trường hợp trên
đều do dập vỡ gan, hoặc xuất huyết não bởi sự phát triển quá mạnh của các
Leucocytozoon trong các cơ quan đó.
Số gà chết như mơ tả trên không sảy ra ồ ạt, nhưng tăng dần qua
mỗi ngày. Nếu khơng được chẩn đốn đúng và điều trị kịp thời, tỷ lệ chết
sẽ rất cao.
- Thể cấp tính:
Đây là thể bệnh phổ biến nhất và gắn liền với thời tiết ẩm ướt do mưa

phùn kéo dài. Khí hậu ẩm thấp tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển, sinh
sôi, nảy nở của ký chủ trung gian truyền bệnh.
Trong những đàn gà mắc bệnh ở thể này, lúc đầu chỉ thấy một số ít gà
có biểu hiện sốt cao, mào thâm tái, sau vài ngày trở nên trắng bệch. Khi cắt
tiết gà thấy máu rất lỗng, khó đơng.
Gà bị bệnh giảm ăn, ít vận động, đi lại khơng vững. Gà bị tiêu chảy,
phân có màu xanh đậm.


16
Gà bệnh gầy sút nhanh, yếu dần và rất khó thở, thở khò khè, phải vươn
cổ ra để thở. Nếu độ ẩm khơng khí cao, chuồng ni ẩm thấp thì gà bệnh càng
khó thở và rất dễ chết. Tuy nhiên, gà chết không ồ ạt, nhưng tỷ lệ chết tăng
dần qua mỗi ngày. Lúc đầu gà chỉ chết vào ban đêm, về sau chết bất kỳ lúc
nào, tỷ lệ chết có thể lên đến 70%. Bệnh nặng hơn nếu gà bị bệnh ghép với
CRD, Newcastle...
Ở gà mái: Triệu chứng thường thấy là giảm sản lượng trứng, đồng thời
khối lượng trứng của gà bệnh cũng giảm rõ rệt, vỏ trứng mềm, dễ vỡ, hoặc
ngược lại vỏ rất dầy. Khi cho ấp trứng của những đàn gà đẻ bị mắc bệnh
Leucocytozoon thì tỷ lệ ấp nở giảm, gà mới nở bị chết yểu trong 3 - 5 ngày
đầu chiếm tỷ lệ rất cao.
- Thể á cấp tính:
Đây là thể bệnh được chuyển sang từ thể cấp tính, ở những gà có sức đề
kháng tốt hoặc ở gà trên 1 năm tuổi. Bệnh thường thấy ở gà đang vào thời kỳ đẻ
tốt nhất. Bệnh cũng có thể xảy ra ở thủy cầm, hoang cầm và ít thấy ở gia cầm khác
ni trên cạn.
Gà bệnh sốt cao, giảm ăn, tiêu chảy, ho hen, chết rải rác. Tỷ lệ chết ngày
càng tăng và có thể lên đến 30 – 40 % tổng đàn.
- Thể mãn tính:
Đây là thể bệnh thường gặp ở gà bị nhiễm số lượng Leucocytozoon ít.

Ngồi ra, các lồi chim hoang dã, gia cầm sống sót sau khi mắc bệnh hoặc
những gia cầm, thủy cầm được chăn ni quảng canh cũng có thể bị bệnh ở
thể mãn tính.
Bệnh có những biểu hiện khơng rõ ràng, gà vẫn ăn uống bình thường,
đơi khi giảm ăn tức thời. Các triệu chứng như ủ rũ, động kinh hoặc đi lại
không vững đều ngắt quãng, không xuất hiện liên tục. Gà bệnh thiếu máu, lờ
đờ, tỷ lệ chết không đáng kể nhưng chúng mang mầm bệnh trong nhiều năm
và trở thành nguồn bệnh tiềm tàng nguy hiểm.


17
* Bệnh tích bệnh Leucocytozoon
Ta thấy: xuất huyết đỏ sẫm ở tất cả các phủ tạng (tim, lách, phổi,
thận) và tổ chức cơ. Đơi khi cũng có các điểm hoại tử trắng trên mặt gan
giống như bệnh tụ huyết trùng gia cầm. Hoặc ta cịn có thể thấy bệnh tích
ở đường tiêu hóa như: niêm mạc đường tiêu hố bị tổn thương và xuất
huyết khi mổ khám gà bệnh
Olsen O. W. (1986) [42] cho biết, gà bị nhiễm đơn bào Leucocytozoon
ở cường độ nặng, có các bệnh tích điển hình thì tỷ lệ tử vong cao. Các cơ
quan nội tạng ký chủ có số lượng đơn bào ký sinh khác nhau. Các đơn bào ký
sinh trong các cơ quan được bao bọc bởi một lớp do tế bào lympho và bạch
cầu đơn nhân lớn tạo nên thể Megaloschizont.
Theo Lâm Thị Thu Hương (2005) [7], khi mổ khám và quan sát bằng
mắt thường, thấy trên cơ thể gà có những nốt mầu trắng đục hay vàng, đỏ
hoặc chuyển sang đen, có kích thước từ 0,2 - 0,5 mm, đơi khi lên đến 1 mm.
Những nốt này là bệnh tích do một giai đoạn phát triển của đơn bào L.
Caulleryi gây ra. Đơn bào Leucocytozoon được phát hiện ở nhiều vị trí trên
cơ thể gà. Một gà có thể nhiễm Leucocytozoon cùng lúc trên 6 cơ quan phủ
tạng. Sự nhiễm Leucocytozoon thường gặp nhiều nhất ở các cơ quan như
phổi, gan, thận, mơ cơ.

Lê Văn Năm (2011) [19] cho biết: bệnh tích đại thể của bệnh do đơn
bào Leucocytozoon gây ra ở gà rất điển hình, được quan sát thấy trong nhiều
cơ quan nội tạng như: gan, lách, thận, tim, phổi, ruột non, não, buồng trứng và
ống dẫn trứng...Những biến đổi đại thể ở các cơ quan nội tạng như sau:
Gan: sưng to, mềm nhũn và dễ vỡ, trên bề mặt gan thấy nhiều điểm
trắng. Đây là kết quả của các thể phân lập của Leucocytozoon ở gan tạo nên,
làm ròn, xốp và tắc nghẽn các mao mạch, dẫn đến xuất huyết tràn lan, thậm
chí vỡ mao mạch, dẫn đến vỡ gan, chảy máu vào xoang bụng.


×