ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHƯƠNG QUỐC HUY
Tên đề tài:
THEO DÕI KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ AI CẬP GIAI
ĐOẠN HẬU BỊ NUÔI TẠI TRẠI GÀ KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá : 2010 – 2014
Thái Nguyên, 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHƯƠNG QUỐC HUY
Tên đề tài:
THEO DÕI KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ AI CẬP GIAI
ĐOẠN HẬU BỊ NUÔI TẠI TRẠI GÀ KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Hoan
Thái Nguyên, 2014
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất chí của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại
Chăn nuôi gia cầm của khoa Chăn nuôi thú y. Qua quá trình học tập ở nhà
trường và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở, tôi được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận
tình của thầy cô giáo hướng dẫn, bạn bè và công nhân viên của trại chăn nuôi
gia cầm. Nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Thành công này không
chỉ là nỗ lực của cá nhân tôi mà bao gồm cả công sức của rất nhiều người. Tôi
muốn dành một vài lời để bày tỏ tấm lòng của tôi với những sự giúp đỡ đó.
Đầu tiên, tôi muốn cảm ơn thầy giáo TS. Từ Trung Kiên, cô giáo TS.
Trần Thị Hoan người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.
Thầy, cô không những hướng dẫn tôi hoàn thành về nội dung và hình thức của
khóa luận mà còn động viên tôi rất nhiều trong quá trình thực tập, phân tích số
liệu và biên soạn khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, những người đã dìu dắt tôi từ những năm đầu đại học cho
đến lúc tôi có kiến thức đủ để hoàn thành khóa luận cũng như chuẩn bị cho
những năm công tác sau này.
Tôi xin cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, thầy cô phụ
trách trại chăn nuôi gia cầm, nơi tôi đã học tập và nghiên cứu trong suốt quá
trình tiến hành thực tập và thí nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin nói lời biết ơn tới bố, mẹ, anh chị em trong gia đình
và các bạn bè của tôi. Thiếu họ, tôi không thể yên tâm học tập và hoàn thành
khóa luận này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Phương Quốc Huy
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương
thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát
triển đất nước ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được
sự phân công của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại gà Khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chúng tôi đã tiến hành đề
tà
i:
“Theo dõi khả năng sản xuất của gà Ai Cập giai đoạn hậu bị nuôi tại
trại gà khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs Cộng Sự
TB Trung bình
KL Khối lượng
Nxb Nhà xuất bản
KHKT Khoa học kĩ thuật
E.coli Escherichia coli
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Một số thông số về thời tiết khí hậu trong năm của xã Quyết Thắng
- thành phố Thái nguyên 1
Bảng 1.2. Lịch dùng vaccine cho đàn gà thịt 13
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 15
Bảng 2.1. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm 36
Bảng 2.2. Nhiệt độ và mật độ nuôi 37
Bảng 2.3. Chế độ chiếu sáng của đàn gà hậu bị 37
Bảng 2.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 40
Bảng 2.5. Sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 42
Bảng 2.6. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 44
Bảng 2.7. Khả năng thích nghi của gà thí nghiệm 45
Bảng 2.8. Chi phí trực tiếp cho một gà hậu bị Ai Cập đến hết 19 tuần tuổi 46
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. Điều tra cơ bản 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu 1
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của xã Quyết Thắng 2
1.1.2.1. Tình hình xã hội 2
1.1.2.2. Tình hình kinh tế 3
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 4
1.1.3.1. Về chăn nuôi 5
1.1.3.2. Về trồng trọt 7
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của trại gà khoa Chăn nuôi Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 8
1.1.5. Nhận định chung 9
1.1.5.1. Thuận lợi 9
1.1.5.2. Khó khăn 10
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 10
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 10
1.2.2. Phương hướng 11
1.2.3. Kết quả thực hiện 11
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi 12
1.2.3.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm 13
1.2.3.3. Các công tác khác 15
1.2.4. Kết luận 16
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 17
2.1. Đặt vấn đề 17
2.2. Tổng quan tài liệu 18
2.2.1. Cơ sở khoa học 18
2.2.1.1. Đặc điểm chung về gia cầm 19
2.2.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản
xuất của gia cầm 19
2.2.1.3. Sức sống và khả năng chống đỡ bệnh của gia cầm 22
2.2.1.4. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm 24
2.2.1.5. Khả năng chuyển hóa thức ăn 29
2.2.2. Vài nét về gà thí nghiệm 30
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 30
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 30
2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 33
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 35
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 35
2.3.2. Thời gian, địa điểm tiến hành 35
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 35
2.3.3.1. Nội dung nghiên cứu 35
2.3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi 36
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 36
2.3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 36
2.3.4.2. Các yêu cầu về kĩ thuật 37
2.3.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 37
2.3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 38
2.4. Kết quả và thảo luận 39
2.4.1. Tỷ lệ nuôi sống gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 39
2.4.2. Khối lượng gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi 41
2.4.3. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi 43
2.4.4. Theo dõi một số bệnh trên gà thí nghiệm 45
2.4.5. Khả năng thích nghi của gà thí nghiệm 45
2.4.6. Chi phí trực tiếp cho một gà hậu bị Ai Cập 46
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị 46
2.5.1. Kết luận 46
2.5.2. Tồn tại 47
2.5.3. Đề nghị 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại gà khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung
tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của xã được xác định
như sau:
- Phía nam giáp với xã Phúc Trìu.
- Phía tây giáp với xã Phúc Xuân.
- Phía bắc giáp với xã Phúc Hà.
- Phía đông giáp với phường Thịnh Đán.
1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Theo tài liệu của trạm khí tượng thủy văn thành phố thì tiểu khí hậu của
xã Quyết Thắng có những diễn biến về nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa trung
bình qua các tháng trong năm như sau:
Bảng 1.1. Một số thông số về thời tiết khí hậu trong năm
của xã Quyết Thắng - thành phố Thái nguyên
Yếu tố khí hậu
Tháng
Nhiệt độ TB
(
o
C)
Lượng mưa TB
(mm)
Độ ẩm TB
(%)
1 18,1 68,6 79,0
2 17,7 54,3 82,0
3 19,7 58,7 84,2
4 24,8 53,3 84,0
5 26,9 204,3 82,0
6 27,9 252,2 82,0
7 28,8 282,9 85,0
8 28,0 271,8 85,0
9 29,9 102,6 81,0
10 24,9 158,0 84,0
11 21,4 60,3 83,0
12 17,7 76,7 76,0
2
Điều kiện khí hậu của xã Quyết Thắng có thể phát triển nông nghiệp với
cơ cấu cây trồng, vật nuôi phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, điều kiện đó cũng
gây nhiều khó khăn trong chăn nuôi. Về mùa đông, khí hậu thường lạnh, hay
thay đổi đột ngột gây bất lợi tới khả năng sinh trưởng, sức chống chịu bệnh tật
của vật nuôi. Về mùa hè, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều; lượng mưa lớn làm
cho độ ẩm một số tháng trong năm cao, đây là điều kiện thuận lợi cho các sinh
vật gây bệnh phát triển, ảnh hưởng tới sức khỏe vật nuôi; ngoài ra, việc chế
biến và bảo quản nông sản, thức ăn chăn nuôi gặp nhiều khó khăn.
1.1.1.3. Điều kiện đất đai
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 9,3 km
2
, trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 565 ha.
- Diện tích đất lâm nghiệp: 199 ha.
- Diện tích đất chuyên dùng: 170 ha.
Diện tích đất của xã Quyết Thắng lớn. Trong đó chủ yếu là đất đồi bãi,
độ dốc lớn, thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến
năng suất cây trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia
tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng,…diện tích đất nông nghiệp và đất hoang
hóa có xu hướng ngày một giảm, gây khó khăn trong phát triển chăn nuôi. Chính
vì thế, trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và
chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành nông nghiệp.
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của xã Quyết Thắng
1.1.2.1. Tình hình xã hội
Xã Quyết Thắng có tổng dân số là 10250 người với 2750 hộ trong đó có
80 % số hộ sản xuất nông nghiệp, số còn lại là ở thành thị sản xuất công
nghiệp, dịch vụ
Cơ cấu kinh tế hiện nay đang có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang
các ngành công nghiệp và dịch vụ. Trong địa bàn xã có một số nhà máy như:
3
nhà máy Z115, nhà máy chế biến xuất khẩu chè Hoàng Bình… đã tạo công ăn
việc làm và thu nhập cho nhiều lao động của xã.
Trạm y tế mới của xã được khánh thành và bắt đầu hoạt động vào tháng
6 năm 2009, sạch đẹp với nhiều trang thiết bị hiện đại, thường xuyên khám
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là người già, bà mẹ và
trẻ em.
Tuy nhiên việc dân cư phân bố không đều đã gây ra không ít khó khăn
cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội của xã. Khu vực nhà máy,
trường học, trung tâm dân cư tập trung đông, dân từ nhiều nơi đến học, làm
việc nên quản lý xã hội ở đây khá phức tạp. Chính vì vậy đòi hỏi hoạt động
của các ban ngành phải thường xuyên, liên tục, tích cực và đồng bộ thống nhất
từ trên xuống, đồng thời liên kết phối hợp với các địa phương trong và ngoài
tỉnh, đưa nếp sống văn hóa mới phổ biến trong toàn xã tiến tới xây dựng con
người văn hoá, gia đình văn hoá, thôn xóm văn hoá và xã văn hoá. Từ đó nâng
cao ý thức, trách nhiệm của người dân đồng thời đẩy mạnh lao động sản xuất,
tạo công ăn việc làm cho những lao động dư thừa, từng bước đẩy lùi các tệ
nạn xã hội.
1.1.2.2. Tình hình kinh tế
Quyết Thắng là một xã trực thuộc thành phố Thái Nguyên, cơ cấu kinh
tế đa dạng với nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt động: Công nghiệp -
Nông nghiệp - Dịch vụ luôn có mối quan hệ hữu cơ hỗ trợ, thúc đẩy nhau
cùng phát triển.
Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu (chiếm
khoảng 80% số hộ là sản xuất nông nghiệp) với sự kết hợp hài hòa giữa chăn
nuôi và trồng trọt.
4
Về lâm nghiệp: Việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc
đã được tiến hành cách đây gần 10 năm, hiện nay đã phủ xanh được phần lớn
diện tích đất trống đồi núi trọc và đã có một phần diện tích đến tuổi khai thác.
Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo
thêm việc làm và góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
Nhìn chung kinh tế của xã đang trên đà phát triển, tuy nhiên quy mô sản
xuất chưa lớn, chưa có sự quy hoạch chi tiết, đây cũng là hạn chế của xã. Đối
với hộ sản xuất nông nghiệp, thu nhập bình quân lương thực là 300
kg/người/năm, chăn nuôi chủ yếu ở quy mô nhỏ. Tổng thu nhập bình quân
trên 850.000 đ/ người/ tháng.
Trong những năm gần đây mức sống của nhân dân đã được nâng lên rõ
rệt, hầu hết các gia đình đã có các phương tiện nghe nhìn như: Ti vi, đài, sách
báo đa số các hộ gia đình đã mua được xe máy và nhiều đồ dùng đắt tiền.
Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã được đầu tư phát triển đặc biệt là giao thông,
thủy lợi phục vụ cho sự phát triển mọi mặt của đời sống, kinh tế, văn hóa xã
hội của nhân dân.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
Kinh tế của xã trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, do vậy
mức sống của nhân dân dân đã được nâng lên từng bước rõ rệt. Có được điều
đó là nhờ vào chính sách phát triển sản xuất, xã hội hợp lý. Xã có chủ trương
tăng thu nhập bình quân trên đầu người thông qua việc tăng cường phát triển
chăn nuôi, trồng trọt. Nguồn lao động chủ yếu của xã vẫn tập trung vào sản
xuất nông nghiệp nên việc phát triển nông nghiệp vẫn là chính. Xã đã thực
hiện tốt công tác phục vụ sản xuất như cải tạo, tu bổ hệ thống thủy lợi, giao
thông, cho vay vốn phát triển sản xuất, đưa ra cơ cấu vật nuôi cây trồng hợp
lý, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất
cây trồng vật nuôi.
5
1.1.3.1. Về chăn nuôi
Ngành chăn nuôi cung cấp nhu cầu thực phẩm cho xã cũng như các
vùng lân cận, ngành chăn nuôi sử dụng lực lượng lao động dư thừa, tăng thu
nhập cho nhân dân, đồng thời sử dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt vào
chăn nuôi, làm tăng giá trị sản phẩm, biến các phế phụ phẩm của ngành trồng
trọt có giá trị thấp thành các sản phẩm có giá trị kinh tế cho người lao động.
* Chăn nuôi trâu bò
Tổng đàn trâu bò trong xã có trên 1725 con trong đó chủ yếu là trâu,
đàn trâu, bò được chăm sóc khá tốt, song do mùa đông lượng thức ăn tự nhiên
ít, việc sản xuất và dự trữ thức ăn còn hạn chế, nên một số nơi trâu còn bị đói
rét. Công tác tiêm phòng đã được người dân chú trọng hơn trong vài năm trở
lại đây nên không có dịch bệnh xảy ra trong địa bàn xã. Nhờ sự tư vấn của cán
bộ thú y xã chuồng trại đã được xây dựng tương đối khoa học, đồng thời công
tác vệ sinh cũng đã được tăng cường, giúp đàn trâu, bò của xã ít mắc bệnh
ngay cả trong vụ đông xuân.
Tuy nhiên, việc chăn nuôi trâu bò theo hướng công nghiệp của xã chưa
được người dân chú ý. Xã có khả năng nuôi được bò hướng sữa, hướng thịt
song do nhiều yếu tố khách quan nên vấn đề này chưa được quan tâm phát
triển. Công tác chọn giống, lai tạo và mua các giống bò hướng sữa, hướng thịt
chưa được chú ý, tầm vóc cũng như tính năng sản xuất của trâu bò còn nhiều
hạn chế.
* Chăn nuôi lợn
Tổng đàn lợn hiện có của xã là 1465 con. Trong đó công tác giống lợn
đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt, nhiều hộ gia đình nuôi lợn giống
Móng Cái, Yorkshire, Landrace nhằm chủ động các con giống và cung cấp
lợn giống cho nhân dân xung quanh.
6
Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn
theo phương thức tận dụng các phế phẩm phụ của ngành trồng trọt, tận dụng
thức ăn thừa vì thế năng suất chăn nuôi không cao.
Trong những năm tới mục tiêu của xã là đẩy mạnh chăn nuôi lợn theo
hướng công nghiệp, hiện đại.
* Chăn nuôi gia cầm
Chăn nuôi gia cầm của xã có một vị trí quan trọng, trong đó gà chiếm
chủ yếu, trên 90 %, sau đó là vịt. Đa số các gia đình chăn nuôi theo hướng
quảng canh, do đó năng suất thấp, mặt khác lại không quản lý được dịch bệnh,
tỷ lệ chết lớn cho nên hiệu quả còn thấp. Tuy nhiên, vẫn có một số hộ gia đình
mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng các trang trại có quy mô lớn, áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện tốt quy trình phòng trừ dịch bệnh
nên năng suất chăn nuôi gia cầm tăng lên rõ rệt, tạo ra nhiều sản phẩm thịt,
trứng và con giống.
Đa số các hộ chăn nuôi gia cầm đã ý thức được tầm quan trọng của việc
tiêm phòng và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vaccine tiêm chủng cho gà
như vaccine Newcastle, Gumboro, Đậu, cho ngan vịt như vaccine Dịch tả
vịt Bên cạnh đó vẫn còn những gia đình áp dụng phương thức chăn thả tự
do, lại không có ý thức phòng bệnh nên khi dịch bệnh xảy ra, bị thiệt hại kinh
tế và chính đây là nơi phát tán mầm bệnh rất nguy hiểm.
Ngoài việc chăn nuôi gà, lợn, trâu, bò nhiều hộ gia đình còn đào ao thả
cá, trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy nhung để tăng
thu nhập, cải thiện đời sống.
* Công tác thú y
Công tác thú y và vệ sinh thú y là vấn đề rất quan trọng và không thể
thiếu được trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm, nó quyết định sự thành
bại của người chăn nuôi, đặc biệt trong điều kiện chăn nuôi tập trung với quy
7
mô lớn. Ngoài ra nó còn ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ cộng đồng. Nhận thức
được điều đó nên những năm gần đây lãnh đạo xã rất quan tâm đến công tác
thú y.
Căn cứ vào lịch tiêm phòng, hàng năm xã đã tổ chức tiêm phòng cho
đàn gia súc, gia cầm và tiêm phòng dại cho 100 % chó nuôi trong xã.
Ngoài việc đẩy mạnh công tác tiêm phòng, cán bộ thú y xã còn chú
trọng công tác kiểm dịch do vậy không để xảy ra các dịch bệnh lớn trong xã.
Tuy nhiên cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền lợi ích của việc vệ
sinh thú y giúp người dân hiểu và chấp hành tốt pháp lệnh thú y.
1.1.3.2. Về trồng trọt
Xã có diện tích trồng lúa và hoa màu lớn, đó là điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp với phương châm thâm canh tăng vụ, áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, mạnh dạn đưa các giống lúa mới cho năng suất cao vào
sản xuất. Bên cạnh đó còn trồng xen canh với các cây lương thực khác như
ngô, khoai, sắn
Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn song còn thiếu tập trung,
còn lẫn nhiều cây tạp, lại chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất
còn mang tính tự cung tự cấp là chủ yếu. Vấn đề trước mắt là xã phải quy
hoạch lại vườn cây ăn quả và có hướng phát triển hợp lý.
Trong mấy năm gần đây trong xã còn phát triển nghề trồng cây cảnh.
Đây là nghề đã và đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân của xã.
Với cây lâm nghiệp, việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia đình đã
thực sự khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng và
bảo vệ rừng, nên đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản và diện tích rừng
mới trồng này được chăm sóc, quản lý tốt.
8
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của trại gà khoa Chăn nuôi Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Quá trình thành lập và quy mô của trại: Trại gia cầm khoa Chăn
nuôi - Thú y được xây dựng lại trên nền khu trại gà cũ của trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên theo mô hình chăn nuôi gà đẻ an toàn sinh học từ
năm 2012. Vị trí:
+ Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng;
+ Phía tây giáp vườn ươm khoa Lâm Nghiệp;
+ Phía đông giáp khu Hoa viên cây cảnh;
+ Phía bắc giáp khu cây trồng cạn.
Trại có tổng diện tích là 11.960 m
2
. Bao gồm 8.960 m
2
đất và 3.000 m
2
mặt nước. Trong đó:
+ Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là 3.000
m
2
. Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6 m
2
và
2 kho rộng 40 m
2
, phần diện
tích còn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực được
rào bằng thép B40 với tổng chiều dài 220 m, đảm bảo ngăn cách với các khu
vực khác.
+ Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m
2
được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
+ Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m
2
. Trong đó hố
sát trùng 20 m
2
; khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10 m
2
.
+ Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 120 m
2
. Trong đó
có các công trình như:
01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20 m
2
01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện): 30 m
2
01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi: 50 m
2
01 Kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót… ): 20 m
2
9
+ Diện tích ao 3000 m
2
.
+ Diện tích đất còn lại là 3.960 m
2
được quy hoạch để trồng cây thức ăn
bổ sung cho gà.
Toàn bộ diện tích được rào bằng tường gạch kết hợp với lưới thép B40
với tổng chiều dài là 180 m.
- Chức năng và nhiệm vụ của trại: xây dựng mô hình chăn nuôi gà đẻ
an toàn sinh học phục vụ cho học tập, nghiên cứu khoa họa và rèn nghề của
sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Tình hình sản xuất của trại: sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng, trại tiến
hành đưa vào nuôi hơn 1000 gà sinh sản các giống Ai Cập và HA theo mô
hình chăn nuôi gà đẻ an toàn sinh học, 800 gà thương phẩm giống Mía x
Lương Phượng. Ngoài ra, Trại còn nuôi khoảng gần 100 con gà các giống gà
chọi, gà rừng, gà đa cựa, gà đa ngón nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và
bảo tồn các giống gà này.
1.1.5. Nhận định chung
Qua điều tra tình hình cơ bản của xã, tôi đánh giá sơ bộ những thuận lợi
và khó khăn của xã.
1.1.5.1. Thuận lợi
Địa bàn xã Quyết Thắng gần trung tâm thành phố Thái Nguyên, thuận
lợi cho việc giao lưu, buôn bán cũng như phổ biến những tiến bộ KHKT.
Quyết Thắng là một xã nông nghiệp với diện tích lớn, mật độ dân số không
cao, khí hậu thuận lợi cho phát triển trồng trọt, tạo đà cho ngành chăn nuôi
phát triển. Xã có đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng động; thuận lợi cho việc
áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng, vật
nuôi; nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống dân nhân. Trên địa bàn xã
có nhiều trường học, nhà máy nên trình độ dân trí ngày càng được nâng cao.
10
Đặc biệt, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã giúp
cho việc chuyển giao và áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất thuận lợi.
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y là đơn vị trực thuộc trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng nên có những điều
kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển chăn nuôi. Trại luôn được Nhà trường
cũng như cán bộ quản lý trại quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật giúp
cho sản xuất chăn nuôi của trại ngày càng phát triển.
1.1.5.2. Khó khăn
Chăn nuôi gia cầm vẫn chủ yếu là theo phương thức chăn thả tự do nên
hiệu quả kinh tế chưa cao, mặt khác còn gây khó khăn cho việc ngăn ngừa và
kiểm soát dịch bệnh. Việc cư dân phân bố không đều gây khó khăn cho phát
triển sản xuất cũng như quản lý xã hội. Thói quen bảo thủ trong nếp sống sinh
hoạt của một số bộ phận dân cư cũng ảnh hưởng lớn tới việc phát triển sản xuất.
Hàng năm, tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, gây khó khăn lớn cho
sản xuất nông nghiệp. Khí hậu khắc nghiệt ở một số tháng gây ra nhiều bệnh tật,
làm giảm sức đề kháng, khả năng sinh trưởng phát triển của cây trồng, vật nuôi.
Nằm trên địa bàn của xã, trại Gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng gặp phải những khó khăn do ảnh
hưởng của thời tiết khí hậu đó. Ngoài ra, trại mới thành lập nên còn nhiều khó
khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất và quản
lý còn nhiều hạn chế.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
Được sự giúp đỡ của nhà trường, khoa chăn nuôi thú y, sự đồng ý của
trại, từ những thuận lợi, khó khăn ở cơ sở và nhiệm vụ của một sinh viên thực
tập tốt nghiệp, chúng tôi xây dựng nội dung phục vụ sản xuất như sau:
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi.
11
- Công tác thú y (phòng và điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm.)
1.2.2. Phương pháp
Qua điều tra nắm vững tình hình thực tế của xã, trên cơ sở đó đưa tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, ý
thức tổ chức, tác phong nghề nghiệp của bản thân trong quá trình thực tập tốt
nghiệp.
Công tác phục vụ sản xuất cụ thể như sau:
- Công tác ứng dụng tiến bộ KHKT về chăn nuôi
+ Công tác giống: chọn lọc gà có khả năng sinh sản tốt;
+ Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: tính toán lượng thức ăn cho gà ăn
hàng ngày, chăm sóc quản lý, vệ sinh thú y cho toàn trại gà.
- Công tác thú y: là công tác quan trọng liên quan đến thành bại trong
chăn nuôi, nhất là tình hình dịch bệnh đối với gia cầm đang diễn biến phức tạp
và tiềm ẩn ở khắp mọi nơi. Trong thời gian thực tập, chúng tôi luôn tuân thủ
như sau:
+ Ra vào trại đúng nội quy quy định;
+ Làm tốt công tác vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh;
+ Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm vacxin phòng bệnh cho vật nuôi;
+ Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho vật nuôi;
+ Tích cực tham gia các phong trào vệ sinh, phòng bệnh.
Tiến hành chuyên đề nghiên cứu khoa học: Theo dõi khả năng sản
xuất của gà Ai Cập giai đoạn hậu bị nuôi tại trại gà khoa Chăn nuôi Thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2.3. Kết quả thực hiện
Trong suốt quá trình thực tập tại trại gà khoa Chăn nuôi Thú y, được sự
giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo, cùng sự nỗ lực của bản thân tôi đã đạt được kết
quả cụ thể như sau:
12
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
Cùng với việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, chúng tôi đã tiến
hành nuôi gà theo quy trình cụ thể như sau:
Ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi gà thịt
Công tác chuẩn bị trước khi nuôi gà
Trước khi cho gà vào chuồng nuôi 5 ngày chúng tôi tiến hành công tác
vệ sinh, sát trùng chuồng nuôi. Chuồng nuôi được quét dọn sạch sẽ, cọ rửa
bằng vòi cao áp và phun thuốc sát trùng formol 2 %, 1 lít dung dịch phun cho
4m
2
. Sau khi vệ sinh sát trùng chuồng nuôi được khoá kín lại, kéo bạt và hệ
thống rèm che.
Tất cả các dụng cụ sử dụng trong chăn nuôi như: Máng ăn, máng uống,
chụp sưởi, quay úm, bình pha thuốc … đều được cọ rửa sạch sẽ và phun thuốc
sát trùng, phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
Đệm lót sử dụng là trấu khô, trấu phải sạch được phun sát trùng trước
khi đưa gà vào hai ngày, ủ thành đống, đem phơi, độ dày của đệm lót tuỳ
thuộc vào điều kiện thời tiết.
Chuồng nuôi trước khi đem gà con vào quây úm phải đảm bảo các
thông số kỹ thuật sau: Sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát về mùa hè và ấm áp về
mùa đông. Toàn bộ chuồng nuôi phải có rèm che có thể di động được, có hệ
thống đèn chiếu sáng và đèn sưởi, có hệ thống quạt để chống nóng.
• Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
Giai đoạn úm gà: Từ 1 - 21 ngày tuổi
Khi nhập gà con về cho ngay vào quây úm đã có sẵn nước sạch đã pha
B.complex + đường glucose 5% và Ampi - Coli. Để cho gà uống nước sau
khoảng 1h thì bắt đầu cho ăn bằng khay ăn. Giai đoạn này luôn phải đảm bảo
nhiệt độ luôn ổn định cho gà con, nhiệt độ trong quây từ 32- 35
0
C sau đó nhiệt
13
độ được giảm dần theo tuổi của gà và đến tuần thứ 3 nhiệt độ trong quây úm
còn khoảng 22
0
C.
Trong quá trình úm gà phải thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh
chụp sưởi kịp thời để đảm bảo nhiệt độ theo độ tuổi của gà, ánh sáng phải đảm
bảo cho gà ăn uống bình thường.
Giai đoạn từ 21 - xuất bán
Giai đoạn này gà sinh trưởng với tốc độ rất nhanh, ăn nhiều do vậy phải
cung cấp cho gà đầy đủ thức ăn, nước uống, gà được ăn uống tự do. Thức ăn
phải luôn sạch sẽ, mới để kích thích cho gà ăn nhiều, máng phải được cọ rửa
và thay nước ít nhất 2 lần/ngày. Trong quá trình chăn nuôi phải thường xuyên
theo dõi đàn gà, nắm rõ tình hình sức khoẻ của đàn gà để phát hiện kịp thời,
có biện pháp chữa trị những con ốm, áp dụng nghiêm ngặt quy trình vệ sinh
phòng dịch.
Trong quá trình chăn nuôi, nuôi dưỡng đàn gà để phòng bệnh cho đàn
gà chúng tôi sử dụng các loại vaccine sau:
Bảng 1.2: Lịch dùng vaccine cho đàn gà thịt
Ngày tuổi Loại vắc xin Phương pháp dung
7 ngày tuổi
Lasota lần 1 Nhỏ mắt 1 giọt/con
Gumboro B lần 1 Nhỏ mồm 4 giọt/con
10 ngày tuổi Đậu gà Chủng màng cánh
21 ngày tuổi
Lasota lần 2 Nhỏ mắt 1 giọt/con
Gumboro B lần 2 Nhỏ mồm 4 giọt/con
35 ngày tuổi Newcastle H1 Tiêm dưới da 0,4ml/con
1.2.3.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm
* Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD - hen gà)
Cũng trong quá trình nuôi gà con, gà thịt và gà đẻ tại trang trại tôi đã
gặp phải trường hợp gà có các biểu hiện: thở khò khè, tiếng ran sâu, há mồm
ra để thở, gà hay cạo mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có con chảy nước mắt, nước
14
mũi. Mổ khám gà chết thấy khí quản đầy dịch keo nhầy, màng túi khí đục.
Với những biểu hiện trên tôi chẩn đoán là gà bị mắc bệnh CRD. Khi gặp
những trường hợp như vậy tôi đã tiến hành điều trị bằng một trong những
phác đồ như sau:
+ Anti - CRD 2 g/1 lít nước uống, B.complex 1gam/3 lít nước uống.
+ WA.Doxytylan 1 g/5kgTT/ngày.
Sử dụng trong 3 - 5 ngày liên tục gà khỏi bệnh.
* Bệnh Cầu trùng ở gà
Trong quá trình chăn nuôi đàn gà con, gà thịt và gà đẻ tôi gặp phải
trường hợp như sau: Khi quan sát thấy trong đàn gà có một số con có biểu
hiện kém ăn, lông xù, mào và niêm mạc nhợt nhạt, phân loãng hoăc sệt, phân
có màu sôcôla, có trường hợp phân gà có lẫn máu.
Sau một vài ngày gà gầy dần rồi chết, mổ khám quan sát thấy có nhiều
điểm trắng trên niêm mạc ruột, niêm mạc ruột dày lên, manh tràng bị sưng to.
Những biểu hiện trên rất giống với triệu trứng và bệnh tích của bệnh Cầu
trùng nên tôi chẩn đoán đàn gà bị mắc bệnh Cầu trùng và tiến hành điều trị
cho cả đàn. Liệu trình điều trị cụ thể như sau:
Hancoc liều 1,5 - 2 ml/lít nước uống.
ESB 32%, Anti coccidae liều 2 g/lít nước uống.
Cho gà uống liên tục trong 3 - 5 - 7 ngày thì gà khỏi bệnh và trở lại
dùng liều phòng, sử dụng thuốc theo liệu trình 2 ngày dùng thuốc 3 ngày nghỉ.
Trong các phác đồ điều trị tôi thấy ESb 32% Anti coccidea có hiệu quả cao
hơn cả.
* Bệnh Bạch lỵ ở gà con
Trong quá trình nuôi dưỡng đàn gà tôi thấy ở giai đoạn úm có một số gà
con có biểu hiện sau: Mệt mỏi ủ rũ bỏ ăn, gà con tụ lại từng đám, phân tiêu
chảy có màu trắng, phân dính bết quanh lỗ huyệt. Tiến hành mổ khám thấy
15
gan, phổi sưng, có nhiều điểm hoại tử màu trắng, lòng đỏ chưa tiêu hết. Qua
những triệu trứng và biểu hiện bệnh tích trên tôi chẩn đoán đây là bệnh bạch
lỵ gà con và tiến hành điều trị theo phác đồ sau:
+ Getacostrim liều 1 g/lít nước uống liên tục 3 - 4 ngày. Ampicoli liều 1
g/lít nước uống liên tục 3 - 5 ngày kết hợp B.complex liều 1 g/3 lít nước.
+ Ampi - coli 1g/1 lít nứơc uống, B. complex 1g / 3lít nước cho gà
uống liên tục trong 5 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh 97,6 %.
1.2.3.3. Các công tác khác
Trong thời gian thực tập, ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thí
nghiệm, chúng tôi còn tham gia một số công việc khác như:
- Tiêu độc, khử trùng chuồng trại và khu vực xung quanh.
- Chọn lọc và loại thải gà dị tật, sinh sản kém, không sinh sản.
- Chăm sóc đàn gà HA sinh sản, gà thương phẩm Mía x Lương Phượng.
- Chọn lọc và phân loại trứng thương phẩm.
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Diễn giải
Nội dung
Số lượng
(con)
Kết quả
(khỏi/ an toàn)
Số lượng
(con)
Tỷ lệ (%)
1. Công tác chăn nuôi
Nuôi gà thịt 300 298 99,33
Chăm sóc nuôi dưỡng gà đẻ Ai Cập 700 700 100,00
2. Phòng bệnh ở gà An toàn
Newcastle + IB 298 298 100,00
Gumboro 298 298 100,00
Đậu gà 296 296 100,00
Cúm gia cầm 1345 1345 100,00
3. Công việc khác
+ Sát trùng chuồng trại ( m
2
) 317
16
1.2.4. Kết luận
Qua 6 tháng thực tập tại trại gà khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của nhà trường, khoa
Chăn nuôi Thú y, đặc biệt là sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô giáo
hướng dẫn, tôi đã bước đầu tiếp cận thực tiễn sản xuất, vận dụng những kiến
thức đã được học ở nhà trường để rèn luyện chuyên môn củng cố những kiến
thức đã được học của mình. Ngoài ra, qua đợt thực tập này giúp tôi có nhiều
kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn sản xuất, kinh nghiệm cuộc sống. Tôi thấy
yêu ngành, yêu nghề, say mê với công việc, tích luỹ được rất nhiều kiến thức
thực tiễn phục vụ cho công việc, cho nghề nghiệp sau này.