Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tình hình nhiễm bệnh CRD trên đàn gà ai cập nuôi tại trại gà khoa chăn nuôi thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.32 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ÂU VĂN LÂM

Tên đề tài:

TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH CRD TRÊN ĐÀN GÀ AI CẬP
NUÔI TẠI TRẠI GÀ KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2009 - 2013

THÁI NGUYÊN, 2013



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ÂU VĂN LÂM

Tên đề tài:

TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH CRD TRÊN ĐÀN GÀ AI CẬP
NUÔI TẠI TRẠI GÀ KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2009 – 2013

Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Từ Quang Hiển
Bộ môn Cơ sở - Khoa Chăn nuôi Thú y


THÁI NGUYÊN, 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 4 năm học tập, rèn luyện tại trường và thực tập tốt nghiệp tại
cơ sở, nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sự kính trọng sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng tập thể các thầy, cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cả về
vật chất và tinh thần cho em hoàn thành khóa luận đúng thời gian quy đinh.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của thầy giáo hướng dẫn: GS.TS. Từ Quang Hiển trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Sinh viên

Âu Văn Lâm


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng và không thể thiếu được
trong chương trình đào tạo của các trường Đại học nói chung và trường đại
học Nông Lâm nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố, áp
dụng những kiến thức đã học vào thực tế, rèn luyện tay nghề, nâng cao kiến
thức chuyên môn, học tập phương pháp nghiên cứu khoa học, đồng thời đây

là thời gian để sinh viên tự hoàn thiện mình, trang bị cho bản thân những kiến
thức về phương pháp quản lý, những hiểu biết xã hội để khi ra trường trở
thành một cán bộ khoa học kỹ thuật có kiến thức chuyên môn vững vàng và
có năng lực trong công tác.
Được sự nhất trí của Nhà trường và Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của thầy
giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Tình hình nhiễm bệnh CRD trên đàn gà Ai Cập nuôi tại trại gà khoa
Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và biện pháp
phòng trị”
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn và sự nỗ lực của
bản thân tôi đã hoàn thành bản khóa luận này. Do bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế.
Vì vậy tôi mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo,
các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận hoàn chỉnh hơn.


iii

MỤC LỤC
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT .................................................... 1

1. Điều tra cơ bản .............................................................................................. 1
1.1. Điều kiện cơ sở.......................................................................................... 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 1
1.1.1.2. Địa hình đất đai .................................................................................... 1
1.1.1.3. Khí hậu thủy văn .................................................................................. 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 2
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của trại ............................................................ 2
1.1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất................................................................ 3

1.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 7
1.1.4.1. Thuận lợi .............................................................................................. 7
1.1.4.2. Khó khăn .............................................................................................. 7
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất ................................ 8
1.2.1. Phương hướng ......................................................................................... 8
1.2.2. Kết quả thực hiện .................................................................................... 8
1.2.2.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................... 8
1.2.2.2. Công tác thú y .................................................................................... 10
1.3. Kết luận và đề nghị .................................................................................. 13
1.3.1. Kết luận ................................................................................................. 13
1.3.2. Tồn tại ................................................................................................... 14
1.3.2. Đề nghị .................................................................................................. 14
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ...................................... 16

2.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 16
2.2. Tổng quan tài liệu..................................................................................... 17


iv

2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 17
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu cơ quan hô hấp của gia cầm .................. 17
2.2.1.2. Đặc tính chung của bệnh CRD ở gà ................................................... 19
2.2.1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh .................................................................... 21
2.2.1.2.2. Phương thức lây lan ........................................................................ 21
2.2.1.2.3. Cơ chế sinh bệnh ............................................................................. 23
2.2.1.2.4. Triệu chứng lâm sàng ...................................................................... 24
2.2.1.2.5. Bệnh tích ......................................................................................... 25
2.2.1.2.6. Chẩn đoán........................................................................................ 26
2.2.1.2.7. Điều trị............................................................................................. 26

2.2.1.2.8. Các biện pháp phòng bệnh .............................................................. 28
2.2.1.2.9. Cách chữa bệnh hen ghép ............................................................... 29
2.2.1.3. Nguồn gốc, đặc điểm của gà Ai Cập.................................................. 30
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài .................................. 32
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................... 32
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................... 33
2.3. Đối tượng nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................... 34
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 34
2.3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 34
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu .................................. 35
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 35
2.3.4.1. Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh CRD của đàn gà thí nghiệm.................... 35
2.3.4.2. Xác định bệnh tích của gà bị nhiễm CRD.......................................... 35
2.3.4.3. Hiệu quả điều trị CRD bằng thuốc Tylosin ....................................... 35
2.3.4.4. Ảnh hưởng của Tylosin đến tỷ lệ nuôi sống và sinh trưởng của gà .. 35
2.3.4.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ..................................................... 36
2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .............................................................. 37


v

2.4.1. Tình hình nhiễm CRD trên đàn gà thí nghiệm...................................... 37
2.4.2. Bệnh tích của gà bị nhiễm CRD............................................................ 38
2.4.2. Hiệu quả điều trị bệnh CRD của Tylosin .............................................. 39
2.4.3. Ảnh hưởng của Tylosin trong phòng bệnh đến gà thí nghiệm ............. 40
2.4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ..................................................... 40
2.4.3.2. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm ........................................... 42
2.4.4. Chi phí thuốc thú y điều trị bệnh CRD/1 gà ......................................... 44
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị ...................................................................... 44
2.5.1. Kết luận ................................................................................................. 44

2.5.2. Tồn tại ................................................................................................... 45
2.5.3. Đề nghị .................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46


vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CRD

: Chronic Respiratory Diasease

Cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lịch sử dụng vaccine phòng bệnh cho đàn gà của trại ...................... 11
Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 13

Bảng 2.1: Tỷ lệ nhiễm CRD của gà Ai Cập theo tuần tuổi............................. 37
Bảng 2.2: Bệnh tích mổ khám của gà thí nghiệm ........................................... 38
Bảng 2.3: Kết quả điều trị gà mắc CRD lần 1 ................................................ 39
Bảng 2.4: Kết quả điều trị gà mắc CRD lần 2 ................................................ 40
Bảng 2.5: Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ..................... 41
Bảng 2.6: Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .............. 43
Bảng 2.7: Chi phí thuốc thú y điều trị CRD/1 gà............................................ 44


1

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1. Điều tra cơ bản
1.1. Điều kiện cơ sở
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trung tâm thực hành thực nghiệm của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên có tổng diện tích là 77,22 ha, cách Trung tâm thành phố 3 km. Trại
nằm trong địa bàn của xã Quyết Thắng.
Trại giáp với 2 phường đó là: Phường Quang Vinh và phường Quán Triều
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Địa hình của trại thực tập tương đối phức tạp không bằng phẳng, chủ
yếu là đồi và ruộng bậc thang, đất đai nghèo dinh dưỡng.
1.1.1.3. Khí hậu thủy văn
Trung tâm thực hành thực nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
nằm trong địa bàn của tỉnh Thái Nguyên, do đó khí hậu của Trung tâm thực hành
thực nghiệm mang tính đặc trưng của khí hậu tỉnh Thái Nguyên.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc nước ta nên có khí hậu đặc
trưng cho vùng Đông Bắc đó là khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới với hai mùa rõ rệt.

Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình dao động
từ 24-290C, ẩm độ trung bình từ 80-86 %, lượng mưa trung bình là
160mm/tháng tập chung chủ yếu vào tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu trên, trong
chăn nuôi cần chú ý công tác phòng bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong các tháng
này khí hậu lạnh và khô nhiệt độ dao động từ 12-260C, ẩm độ từ 76-83 %. Trong
mùa khô còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng xấu đến
sản xuất nông nghiệp.


2

1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của trại
Trại thực tập thí nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được
thành lập ngày 03/8/1974 với cơ cấu tổ chức như sau:
Ban lãnh đạo Trại gồm: 1 Trưởng trại và 2 Phó trại.
Bên cạnh Ban lãnh đạo trại còn có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có
nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ của Trại.
Trại thực tập thí nghiệm có các đội ngũ cán bộ công nhân viên trong đó
có một chi bộ đảng, một công đoàn cơ sở, một chi đoàn thanh niên luôn tích
cực hoạt động.
Với cơ cấu tổ chức như trên nhiệm vụ của Trại cần phải thực hiện tốt là:
- Xây dựng và tổ chức sản xuất theo kế hoạch nhằm phục vụ công tác
đào tạo và hướng dẫn sinh viên học tập và rèn nghề.
- Tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh viên nghiên
cứu khoa học.
- Xây dựng mô hình thâm canh, chuyên canh cây trồng vật nuôi có
hiệu quả kinh tế cao.
- Sản xuất cây con giống cung cấp cho trại và nhân dân trong và ngoài tỉnh.

- Hợp tác giúp đỡ chuyển giao kỹ thuật nông- lâm- ngư nghiệp cho các
địa phương.
- Không ngừng mở rộng hợp tác với các trường, với các tổ chức nước
ngoài nhằm mục đích giao lưu học hỏi và hội tụ trí thức.
Sau khi nền kinh tế tập thể chuyển sang cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa Trại thực tập đổi tên thành Trung tâm thực hành thực
nghiệm, vận hành theo cơ chế khoán sản phẩm đã tạo động lực cho cán bộ,
công nhân trại hăng say lao động. Trong những năm gần đây cơ chế quản lý
trại đã có nhiều thay đổi để phù hợp với thực tế nghiên cứu và học tập của


3

thầy và trò, cụ thể là các khu sản xuất, thực hành thực nghiệm giao về cho các
khoa chuyên môn quản lý.
1.1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất
Trung tâm thực hành thực nghiệm vừa có chức năng sản xuất vừa có
chức năng phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của giáo viên và
sinh viên của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Từ năm 2007 Nhà trường chuyển đổi hình thức từ đào tạo niên chế
sang đào tạo tín chỉ đòi hỏi phải có hệ thống giảng đường, phòng thí nghiệm
và trại thực hành đáp ứng yêu cầu của người học. Trước tình hình đó Nhà
trường giao cho khoa Chăn nuôi Thú y quản lý trại chăn nuôi lợn, trại chăn
nuôi gia cầm, khu chăn nuôi trâu bò, khu nuôi trồng thuỷ sản, khu đồng cỏ
cây thức ăn.
Tình hình sản xuất của ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi của trại bao gồm: Chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm,
chăn nuôi cá, chăn nuôi trâu bò, chăn nuôi ong mật. Quy mô chăn nuôi chưa
lớn nhưng đã đáp ứng được nhu cầu học tập, rèn luyện tay nghề của sinh viên,
thực hiện được các chuyên đề nghiên cứu khoa học của giáo viên và sinh viên

đồng thời hàng năm còn cung cấp một số lượng tương đối lớn con giống… và
sản phẩm chăn nuôi cho nhân dân quanh vùng.
Chăn nuôi lợn:
Trại lợn là mô hình học tập, rèn luyện tay nghề, nơi triển khai các đề tài
nghiên cứu của giáo viên và sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y.
Năm 2010 trại lợn đã được sửa chữa nâng cấp khang trang hơn, xây
dựng hố ủ biogas cung cấp chất đốt và đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm.
Bước vào năm 2011 trại lợn mới đã được khởi công xây dựng, đến nay đã
được hoàn thiện và dần đưa vào sử dụng.


4

Chăn nuôi lợn nái: Hiện nay trại có một đàn lợn nái Móng Cái, lợn nái
ngoại, nái 3/4 máu ngoại và luôn có đàn nái hậu bị để thay thế những nái loại
thải không đủ tiêu chuẩn.
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đạt được như sau:
− Số lứa đẻ/nái/năm: 2,2 lứa/năm
− Số con đẻ trung bình/lứa: 10,5 con/lứa
− Khối lượng lợn con lúc xuất chuồng: 15,3 kg/con
− Tiêu tốn thức ăn cho 1kg lợn giống là: 1,5 kg.
− Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn thịt là: 2,9-3,2kg.
Chăn nuôi lợn đực giống: Trại đã nhập về nuôi dưỡng các giống lợn
ngoại có khả năng sản xuất tốt như lợn Yorkshire, Landrace… để sản xuất
tinh dịch cung cấp cho đàn lợn nái của trại và đàn lợn nái quanh vùng.
Trại đã sử dụng lợn nái Móng Cái làm nền để lai với lợn ngoại tạo con
lai F1 và dùng con cái F1 để làm nái cho lai với đực ngoại tạo con giống 3/4
máu ngoại, tiếp tục dùng lợn đực ngoại giao phối vơi lợn nái 3/4 để tạo ra con
giống 7/8 máu ngoại. Ngoài ra còn nhân thuần lợn ngoại để tạo đàn con giống
ngoại thuần.

Chăn nuôi gia cầm:
Trại chăn nuôi gia cầm vừa là mô hình sản xuất vừa là nơi học tập,
nghiên cứu khoa học. Năm 2013 các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã
cùng với nhà trường bỏ vốn đầu tư mới hoàn toàn mô hình chăn nuôi gà đẻ
trứng thương phẩm chất lượng cao phục vụ nghiên cứu khoa học, tạo ra sản
phẩm mang thương hiệu khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, từng bước bổ sung vào tập đoàn giống gia cầm cho trại ngày
một phong phú. Hiện tại trại có đàn gà đẻ giống Ai Cập, tỷ lệ đẻ đạt 83-85 %
và thường xuyên có từ 300-500 gà thịt. Với sự quyết tâm của thầy và trò khoa
Chăn nuôi Thú y, Nhà trường đang đầu tư trang thiết để xây mới trại gia cầm


5

khang trang, bề thế với đầy đủ các hạng mục như; khu chăn nuôi gà đẻ, khu
chăn nuôi gà thịt, khu nuôi giữ tập đoàn gia cầm giống gốc, khu chế biến thức
ăn, khu sản xuất con giống…đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một trại gia cầm
tiên tiến.
Chăn nuôi trâu bò:
Số lượng trâu bò của trại ổn định. Đàn trâu bò của trại được giao khoán
cho các gia đình cán bộ công nhân của trại nhận chăm sóc nuôi dưỡng. Đàn
trâu bò vẫn không ngừng tăng. Trong đàn trâu bò thì bê nghé chiếm khoảng
45 %. Số trâu bò này đáp ứng được việc học tập của sinh viên khoa Chăn nuôi
thú y, ngoài ra các hộ gia đình còn sử dụng chúng vào việc cày bừa làm giảm
sức lao động của cán bộ công nhân viên.
Chăn nuôi cá:
Trại thực tập thí nghiệm có hệ thống ao hồ rộng với diện tích là 8,5 ha, hệ
thống cấp tiêu nước được xây dựng hoàn chỉnh, hệ thống bể đẻ, bể ương ấp
trứng cá đã đáp ứng được yêu cầu học tập của sinh viên và phục vụ sản xuất.
Trại có đội ngũ công nhân thủy sản lành nghề, có đủ trang thiết bị thủy sản như

máy bơm, lưới, bình oxy…Hàng năm, trại đã cung cấp gần 25 vạn cá giống và
khoảng 3 tấn cá thịt ra thị trường. Trại đã tiến hành nuôi thử nghiệm cá Rô phi
đơn tính, cá trê lai, đặc biệt là nuôi thử nghiệm cá chim trắng, bước đầu cho kết
quả tốt. Trại còn mở lớp đào tạo công nhân kỹ thuật nuôi trồng thủy sản.
Về công tác thú y:
Trại thực tập thí nghiệm thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh thú y
nhằm không để dịch bệnh xảy ra.
- Vệ sinh hàng ngày: Chuồng trại, máng ăn, máng uống được cọ rửa
quét dọn sạch trước khi cho gia súc, gia cầm ăn. Chuồng nuôi đảm bảo cho
gia súc, gia cầm thích hợp tùy theo mùa và điều kiện thời tiết.
- Phòng bệnh định kỳ: Trước khi nuôi gia súc, gia cầm, đã được dọn
vệ sinh tiêu độc chuồng trại, định kỳ tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm
của trại.


6

Cụ thể đối với gia súc tiêm phòng vaccine: Tụ huyết trùng, Dịch tả, Phó
thương hàn, LMLM…Đối với đàn gia cầm chủng các loại vaccine sau:
Newcastle, Gumboro, Đậu, Cúm, OVO4. Thường xuyên làm vệ sinh và định
kỳ tổng vệ sinh toàn bộ khu vực trại chăn nuôi. Phát hiện và điều trị kịp thời
những con ốm, những con chết xử lý đúng theo quy định của thú y.
Tình hình sản xuất của ngành trồng trọt
Trại thực tập đã đầu tư một số lượng lớn cơ sở vật chất cho ngành trồng
trọt nhằm đảm bảo cho công tác học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên
và giáo viên đồng thời nhân, lai tạo ra các giống tốt cung cấp cho nhân dân
trong và ngoài tỉnh.
- Cây lúa: Trại có tổng diện tích đất trồng lúa là 16,6 ha. Diện tích đất
này chủ yếu được sử dụng cho công tác học tập và nghiên cứu khoa học, một
phần được giao khoán cho các hộ gia đình cán bộ công nhân viên của trại.

Quy hoạch đất trồng lúa chủ yếu để sản xuất giống cung cấp cho nhân dân.
- Cây chè: Trại có 6 ha chè, với diện tích chè trên đảm bảo cho công tác
học tập và nghiên cứu của giáo viên và sinh viên. Đối với cây chè trại giao
khoán cho các hộ gia đình cán bộ công nhân của trại nhận chăm sóc, quản lý,
khi thu hoạch trại thu mua sản phẩm…
- Cây ăn quả: Trại có vườn cây ăn quả tương đối phong phú gồm
nhãn, vải, hồng, bưởi, chuối…Đối với cây ăn quả cũng chủ yếu phục vụ
công tác học tập và nghiên cứu đồng thời sản xuất cây giống cung cấp cho
những người làm vườn. Trại có vườn ươm tương đối lớn gồm rất nhiều các
loại cây giống.
Tình hình sản xuất của ngành lâm nghiệp
Đối với ngành lâm nghiệp do thành lập sau nên ngành đã được đầu tư
tương đối đồng bộ, phát triển hơn các ngành khác. Trại cũng có vườn ươm
nhân giống cây lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu học tập và nghiên cứu. Cung cấp
được một lượng cây lâm nghiệp đáng kể góp phần cho công tác trồng rừng


7

phủ xanh đất trống đồi núi trọc… Trại không ngừng mở rộng diện tích sản
xuất cây lâm nghiệp.
1.1.4. Đánh giá chung
Qua kết quả tìm hiểu và điều tra thực tế tại trại gà của khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chúng tôi rút ra những nhận
xét chung như sau:
1.1.4.1. Thuận lợi
Trang trại gà là mẫu trang trại chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Với
những điều kiện thuận lợi về giao thông, nguồn nước, đầu tư trang thiết bị
chăn nuôi, công tác thú y và thị trường tiêu thụ đã giúp trang trại vững vàng
phát triển và tồn tại trong giai đoạn kinh tế hiện nay đang còn nhiều khó khăn

do chịu ảnh hưởng của mầm bệnh, giá cả thị trường có nhiều biến động.
- Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo khoa
Chăn Nuôi Thú y, các thầy, cô giáo giỏi có nhiều kinh nghiệm và các cơ quan
ban ngành liên quan.
- Các thầy, cô giáo trong Ban chủ nhiệm khoa, ban Giám hiệu thường
xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản xuất trại.
- Các thầy, cô giáo trẻ phụ trách trại có trình độ, nhiệt tình, năng động
sáng tạo, sẵn sàng tiếp nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt
luôn có sự đoàn kết thống nhất cao.
1.1.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đã đạt được, trại gà đang gặp những điều
kiện khó khăn:
Do mới được thành lập và nâng cấp nên trại gà không tránh khỏi những
khó khăn về vốn đầu tư ban đầu.
Do đất đai bạc mầu, nghèo dinh dưỡng và khí hậu có một số tháng
trong năm không được thuận lợi nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.


8

1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Phương hướng
Qua điều tra nắm vững tình hình thực tế của cơ sở thực tập, trên cơ sở
đó đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm rèn luyện nâng cao trình
độ chuyên môn, ý thức tổ chức, tác phong nghề nghiệp. Trong quá trình thực
tập tốt nghiệp tôi đã thực hiện công tác phục vụ sản xuất cụ thể như sau:
Tham gia vệ sinh phòng dịch bệnh bằng việc tiêm vaccine cho gia
cầm, vệ sinh sát trùng khu vực chăn nuôi. Trồng và chăm sóc cây thức ăn.
Áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi gà thịt, gà đẻ, chữa một số bệnh ở gà,
... nhằm rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao hiểu

biết, tiếp cận và nắm vững khoa học.
1.2.2. Kết quả thực hiện
Trong quá trình thực tập tại trại thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, cùng sự nỗ lực của bản thân
tôi đã đạt được kết quả như sau:
1.2.2.1. Công tác chăn nuôi
Công tác chuẩn bị chuồng trại:
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được rửa vệ sinh sạch bằng
bơm cao áp toàn bộ trần, tường, sàn bên trong và lối đi xung quanh bên ngoài.
Hệ thống bạt được rửa toàn bộ hai mặt, hệ thống rãnh thoát nước được khơi
thông. Sau khi rửa sạch 24 giờ tiến hành phun sát trùng bằng Benkocid, nồng
độ 0,5 % với liều 1lít/4m2. Sau khi phun sát trùng xong tiến hành kéo rèm,
khoá cửa. Sau 2 ngày kể từ khi phun sát trùng lần 1 phun lại bằng dung dịch
formol 2 % với liều 1lít/4m2. Khoá cửa kéo rèm để trống chuồng 15 ngày.
Đệm lót được sử dụng là trấu khô, sạch và được phun sát trùng trước
khi đưa gà vào một ngày, độ dày của đệm lót tùy theo điều kiện thời tiết.


9

Chuồng nuôi khi đưa gà vào phải đảm bảo các thông số kỹ thuật: sạch
sẽ, khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, có rèm che, đèn chiếu
sáng, quạt để chống nóng.
Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
Giai đoạn úm gà: 1 - 28 ngày tuổi
Khi nhập gà về, tiến hành cho gà vào quây úm, trong quây úm đã chuẩn
bị sẵn nước sạch có pha B.complex và Ampi - Coli. Khoảng 1 giờ sau cho gà
ăn bằng khay ăn. Giai đoạn này phải luôn đảm bảo nhiệt độ ổn định cho gà
con, nhiệt độ trong quây từ 32 – 350C sau đó nhiệt độ được giảm dần theo tuổi
gà đến tuần thứ 3 nhiệt độ còn khoảng 220C.

Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh chụp sưởi, đảm bảo nhiệt độ
thích hợp cho đàn gà, nếu thấy gà tản đều dưới chụp sưởi là nhiệt độ thích hợp.
Quây úm, máng ăn, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh theo độ
tuổi của gà, ánh sáng phải đảm bảo đủ cho gà ăn uống bình thường.
Giai đoạn 28 - 120 ngày tuổi
Ở giai đoạn này gà phải ăn khẩu phần ăn khống chế để không béo quá,
quá gầy mà vẫn đạt được mức độ đồng đều cao. Để đạt được mức độ đồng
đều cao máng ăn được bố trí đủ số lượng theo quy định, phân bố đều trong
chuồng nuôi, đảm bảo gà ăn được đều nhau. Lượng thức ăn hàng ngày được
đổ cho gà ăn một lần duy nhất vào buổi sáng, sau khi gà ăn xong tiến hành
treo máng lên cao. Gà được uống nước tự do. Máng uống được rửa sạch trước
khi cho gà uống nước mới. Hàng tuần vào chủ nhật sau khi gà ăn hết khẩu
phần, máng ăn được rửa sạch, phơi khô trước khi cho ăn tuần tiếp theo.
Trong quá trình chăn nuôi luôn theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để
phát hiện, điều trị kịp thời những con ốm, áp dụng nghiêm ngặt quy trình vệ
sinh phòng dịch. Tiến hành cân khối lượng gà hàng tuần trước khi cho ăn để
xác định khối lượng, mức độ đồng đều làm cơ sở cho ăn tuần tiếp theo.


10

Giai đoạn gà đẻ
Máng ăn, máng uống cho gà được chuẩn bị đầy đủ theo quy định,
không để gà bị khát nước. Nền chuồng luôn khô ráo, độ dày của đệm lót đảm
bảo đạt 10 - 15 cm, ổ đẻ được đưa vào chuồng nuôi trước tuổi đẻ đầu dự kiến
khoảng 2 tuần để gà mái làm quen.
Lượng thức ăn hàng ngày của gà được chia làm hai lần: 30% khẩu phần
vào lúc 6h sáng và 70 % còn lại cho ăn lúc 14h30.
Chế độ chế chiếu sáng hàng ngày của gà giai đoạn đẻ là 16 giờ để gà
uống nước, ăn hết khẩu phần. Sau 22h30 hàng ngày (sau khi tắt điện chiếu

sáng) bật bóng “điện ngủ” màu đỏ để gà đẻ tập trung từ 10h đến 14h hàng
ngày. Thường xuyên bổ sung đệm lót mới và sạch, để hạn chế tỷ lệ trứng bẩn.
Kiểm tra, loại thải gà mái đẻ kém, không đẻ để giảm chi phí về thức ăn, tăng
tỷ lệ đẻ.
1.2.2.2. Công tác thú y
Công tác phòng bệnh cho đàn gà
Trong chăn nuôi, công tác đề phòng dịch bệnh rất quan trọng, là yếu tố
quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi. Do vậy, trong quá trình chăn nuôi,
chúng tôi thường xuyên quét dọn vệ sinh chuồng trại, khơi thông cống rãnh, phát
quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng định kỳ…. Trước khi vào chuồng cho gà ăn
uống phải thay bằng quần áo lao động đã được giặt sạch, đi ủng, đeo khẩu trang
để bảo vệ sức khoẻ người lao động và phòng bệnh cho gia cầm.
Tiêm phòng vaccine cho đàn gia cầm để có miễn dịch chủ động đảm bảo
an toàn trước dịch bệnh. Dụng cụ chủng vaccine như cốc pha, lọ chủng, kim
chủng… được sát trùng bằng cách cho vào nồi hấp tiệt trùng rồi để nguội tự
nhiên ngay trước khi làm vaccine.


11

Bảng 1.1: Lịch sử dụng vaccine phòng bệnh cho đàn gà của trại
Ngày tuổi
1

Loại vaccine

Phương pháp dùng

Marek


Tiêm dưới da

ND-IB lần 1

Nhỏ mắt 1 giọt

Gumboro B lần 1

Nhỏ miệng 1 giọt

Fowl Pox

Chủng màng cánh

Gumboro

Nhỏ miệng 1 giọt

ND-IB lần 2

Nhỏ mắt hoặc mũi 1 giọt

35

Cúm gia cầm lần 2

Tiêm dưới da gáy

45


Medivac ND

Tiêm dưới da 0,5ml/con

115

OVO4

Tiêm dưới da

3
7
21

Chẩn đoán và điều trị bệnh
Bệnh Bạch lỵ ở gà con
Trong quá trình úm gà con ở trang trại, tôi đã gặp phải một số đàn gà
con có biểu hiện: Mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, tụ lại từng đám, phân tiêu chảy màu
trắng, dính nhiều ở quanh lỗ huyệt. Mổ khám thấy gan, phổi sưng và có nhiêu
điểm hoại tử trắng, lòng đỏ chưa tiêu hết. Qua những triệu chứng và bệnh tích
trên, tôi chẩn đoán gà bị mắc bệnh Bạch lỵ. Để chữa bệnh Bạch lỵ, Tôi đã sử
dụng một số phác đồ điều trị như sau:
+ Ampi-coli 1 g/ 1l nước uống, B - complex 1 g/3 l nước uống liên tục
5 ngày, kết quả điều trị 98,3 % gà khỏi bệnh.
+ Colistin 1 g/ 2 l nước, cho gà uống liên tục 3 - 4 ngày. Kết quả điều
trị 96,2 % gà khỏi bệnh.
Bệnh Cầu trùng ở gà:
- Trong quá trình nuôi gà con, gà thịt và gà đẻ tôi đã gặp phải trường
hợp như sau: Khi quan sát, thấy trong đàn có gà kém ăn, lông dựng, mào và



12

niêm mạc nhợt nhạt, phân loãng hoặc sệt, có màu sôcôla hoặc lẫn máu. Gà
gầy dần rồi chết. Mổ khám và quan sát thì thấy: có nhiều điểm trắng trên niêm
mạc ruột, niêm mạc ruột dày lên, đặc biệt là manh tràng bị sưng to. Những
biểu hiện trên đây giống với triệu chứng và bệnh tích của bệnh cầu trùng nên
tôi chẩn đoán là gà bị mắc cầu trùng và tiến hành sử dụng liều trị cho cả đàn.
Cụ thể:
Rigecoccin-WS: liều 1 g/4 l nước uống hoặc Hancoc: liều 1,5- 2 ml/ 1
lít nước hay Vinacoc.ACB: liều 2 g/1l nước uống (đây là các loại thuốc được
thường xuyên thay đổi trong trang trại).
Cho gà uống liên tục trong 3 - 5 ngày thì gà khỏi bệnh và trở lại dùng liều
phòng thường xuyên theo liệu trình 2 ngày dùng thuốc - 3 ngày nghỉ. Trong các
phác đồ đã sử dụng, tôi nhận thấy thuốc Vinacoc.ACB có hiệu quả cao hơn cả.
Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD - hen gà)
Cũng trong quá trình nuôi gà con, gà thịt và gà đẻ tại trang trại tôi đã
gặp phải trường hợp gà có các biểu hiện: thở khò khè, tiếng ran sâu, há mồm
ra để thở, gà hay cạo mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có con chảy nước mắt, nước
mũi. Mổ khám gà chết thấy khí quản đầy dịch keo nhầy, màng túi khí đục.
Với những biểu hiện trên tôi chẩn đoán là gà bị mắc bệnh CRD. Khi gặp
những trường hợp như vậy, tôi đã tiến hành điều trị bằng một trong những
phác đồ như sau:
- Anti - CRD 2 g/1 l nước uống, B-complex 1 g/3 l nước uống.
- Tylosin 98 % 2 g/1 l nước uống, B-complex 1g/3 l nước uống.
- Enrofloxacin/ ngày.
Sử dụng trong 3 - 5 ngày liên tục gà khỏi bệnh. Trong các phác đồ đã
sử dụng tôi nhận thấy phác đồ Tylosin 98 % 2 g/1l nước uống, B. complex 1
g/3 l nước uống có hiệu quả cao hơn cả, gà khỏi bệnh nhanh với tỷ lệ khỏi
bệnh cao, tới 100 %.



13

Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc

Đơn vị

Số
lượng

Kết quả (an toàn, khỏi)
Số lượng

1. Chăm sóc nuôi dưỡng
Gà Ai Cập

Tỷ lệ (%)

An toàn
Con

1100

1072

2. Phòng bệnh bằng vaccine

97,45

An toàn

Nhỏ ND –IB

Con

1100

1100

100,00

Nhỏ Gumboro

Con

1100

1100

100,00

Tiêm Newcastle

Con

1072

1072


100,00

Tiêm cúm

Con

1072

1072

100,00

3. Điều trị bệnh

Khỏi

Bệnh cầu trùng

Con

200

196

98,00

Bệnh bạch lỵ gà con

Con


200

187

93,50

CRD

Con

60

54

90,00

4. Công tác khác

An toàn

Úm gà con

Con

1100

1093

98,04


Sát trùng chuồng trại

m2

600

600

100,00

Cắt mỏ cho gà mái hậu bị

Con

260

260

100,00

1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại trại gà của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự chỉ đạo tận tình của thầy giáo TS. Từ Trung Kiên, ThS.
Nguyễn Đức Trường. Tôi đã có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn sản xuất, nâng
cao kiến thức hiểu biết thêm về nghề nghiệp của mình và bằng sự lỗ lực của
bản thân tôi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra.


14


Điều quan trọng hơn là tôi rút ra được bài học kinh nghiệm bổ ích về
chuyên môn từ thực tiễn sản xuất như:
+ Biết cách chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý.
+ Biết cách dùng một số loại vaccine phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
+ Biết chẩn đoán một số bệnh thông thường và biện pháp điều trị.
+ Tay nghề thực tế được nâng cao rõ rệt.
Có niềm tin ở chính mình, giúp tôi yêu nghề hơn, say mê với công việc,
không ngừng cố gắng học hỏi để làm tốt hơn khi ra thực tiễn sản xuất. Tôi
thấy rằng việc đi cơ sở thực tập là rất cần thiết đối với bản thân tôi cũng như
mỗi sinh viên trước khi ra trường.
1.3.2. Tồn tại
Trong thời gian thực tập với kết quả thu được tôi thấy còn một số tồn tại
sau: Thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên kết quả
thu được chưa cao. Còn thiếu kinh nghiệm thực tế, còn non về tay nghề, đôi
khi chưa mạnh dạn trong công việc. Các kiến thức được học và rèn luyện
chưa được áp dụng hết vào thực tiễn.
Tôi thấy từ kiến thức trên sách vở vận dụng vào thực tế sản xuất là
một quá trình dài do vậy bản thân tôi là một bác sỹ thú y trong tương lai,
tôi nhận thấy cần khắc phục những khó khăn và luôn cố gắng rèn luyện
vươn lên.
1.3.2. Đề nghị
Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền và đưa tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, tăng cường tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm ở quanh
vùng vành đai của TTTHTN. Đồng thời vận động, giải thích cho nhân dân
hiểu biết và tự giác thực hiện.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh, thì mô
hình trang trại cần trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại và dụng cụ chăn nuôi, dụng
cụ thú y. Mở rộng quy mô trang trại để đạt mục đích vừa là nơi nghiên cứu



15

khoa học vừa là nơi sản xuất kinh doanh cho hiệu quả kinh tế cao. Tiếp tục
tạo điều kiện hơn nữa cho sinh viên vào thực tập tốt nghiệp cũng như tiến
hành các đề tài nghiên cứu khoa học.
Qua thời gian thực tập, tuy kết quả đạt được chưa được nhiều nhưng đó
là nguồn động viên rất lớn đối với tôi và tôi sẽ cố gắng, nỗ lực hơn nữa để
tích lũy thêm nhiều kiến thức và có tay nghề vững vàng.


16

Phần 2

CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“Tình hình nhiễm bệnh CRD trên đàn gà Ai Cập nuôi tại trại gà
khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và biện
pháp phòng trị”
2.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi gà nước ta có những bước
phát triển không ngừng và ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu
kinh tế của ngành nông nghiệp. Ngành chăn nuôi gà có ý nghĩa thiết thực đối
với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân, góp phần giải quyết công ăn việc
làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và cơ hội làm giàu cho nông dân.
Theo thống kê của Tổ chức Nông lương thế giới (FAO),Việt Nam là
một nước nuôi nhiều gà, đứng thứ 13 thế giới và vị trí hàng đầu khu vực
Đông Nam Á. Hiện nay, việc chăn nuôi gà đảm bảo cung cấp trên 80 % sản
phẩm thịt cho thị trường nội địa và một phần cho xuất khẩu.

Thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngành chăn nuôi từng bước đã
có sự đầu tư về khoa học kỹ thuật, vốn, đưa giống mới có năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh
tế nông thôn.
Tuy nhiên, hiện nay ngành chăn nuôi gà còn gặp nhiều khó khăn nảy
sinh trong quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh thú y phòng chống dịch
bệnh dẫn đến đến gà thường mắc một số bệnh như: Ký sinh trùng, Newcastle,
Tụ huyết trùng, Gumboro…Đặc biệt bệnh CRD gây thiệt hại không nhỏ đến
ngành chăn nuôi.


×