Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu đặc điểm bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó tại thành phố Thái Nguyên, t ỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng chống.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.89 MB, 70 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÊ THỊ DUYÊN


Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH SÁN DÂY
TAENIA HYDATIGENA Ở CHÓ TẠI THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG”


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ÐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khóa học : 2010 - 2015
GV hướng dẫn : TS. Nguyễn Văn Quang





Thái Nguyên, năm 2014
ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÊ THỊ DUYÊN


Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH SÁN DÂY
TAENIA HYDATIGENA Ở CHÓ TẠI THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG”


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ÐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khóa học : 2010 - 2015
GV hướng dẫn : TS. Nguyễn Văn Quang
GV hướng dẫn : TS. Nguyễn Văn Quang




Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN


Trong suốt quá trình học tập tại trường và gần 6 tháng thực tập tốt
nghiệp, với sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay em đã hoàn thành
bản khóa luận tốt nghiệp. Qua đây, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn và
cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo đã dìu dắt em trong suốt
quá trình học tập tại trường.
Lãnh đạo, cán bộ đang làm việc tại trạm Thú y thành phố Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: TS Nguyễn Văn Quang,
GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan, Th.S Nguyễn Thu Trang đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên, khích lệ em trong quá trình hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Sinh viên


Lê Thị Duyên
MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Mục tiêu của đề tài 2

1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó 3
2.1.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó 13
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó 15
2.1.4. Chẩn đoán bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó 17
2.1.5. Phòng và trị bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó 18
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 24
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 25
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. Đối tượng, vật liệu, thời gian, địa điểm nghiên cứu 27
3.1.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 27
3.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 28
3.2. Nội dung nghiên cứu 28
3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây Taenia hydatigena ở
chó tại TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 28
3.2.2. Nghiên cứu bệnh học bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó 28

2
3.2.3. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng chống bệnh sán dây Taenia
hydatigena ở chó 29
3.3. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu 29
3.3.1. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây
Taenia hydatigena ở chó 29
3.3.2. Phương pháp bố trí theo dõi và xác định tỷ lệ nhiễm sán dây
Taenia hydatigena ở chó theo tuổi 32

3.3.3. Phương pháp nghiên cứu bệnh học bệnh sán dây Taenia hydatigena
trên chó gây nhiễm 32
3.3.4. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh sán dây
Taenia hydatigena gây ra ở chó tại thành phố Thái Nguyên 33
3.4. Phương pháp xử lý số liệu 35
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây Taenia hydatigena gây
ra ở chó tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 36
4.1.1. Sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở đường tiêu hóa chó tại
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 36
4.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigen ở chó theo tuổi 39
4.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó theo
tính biệt 41
4.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó theo
các tháng điều tra 42
4.2. Nghiên cứu bệnh học bệnh sán dây Taenia hydatigena 44
4.2.1. Thời gian hoàn thành vòng đời và tỷ lệ ấu trùng Cysticercus
tenuicollis phát triển được thành sán dây trưởng thành 44
4.2.2. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của chó bị bệnh sán dây Taenia
hydatigena do gây nhiễm 46

3
4.2.3. Bệnh tích đại thể ở đường tiêu hoá chó do sán dây Taenia
hydatigena ký sinh 47
4.2.4. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó 48
4.2.5. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh sán dây trên chó ở thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 51
PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 53
5.1. Kết luận 53
5.2. Tồn tại 54

5.3. Đề nghị 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập tại trường và gần 6 tháng thực tập tốt
nghiệp, với sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay em đã hoàn thành
bản khóa luận tốt nghiệp. Qua đây, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn và
cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo đã dìu dắt em trong suốt
quá trình học tập tại trường.
Lãnh đạo, cán bộ đang làm việc tại trạm Thú y thành phố Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: TS Nguyễn Văn Quang,
GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan, Th.S Nguyễn Thu Trang đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên, khích lệ em trong quá trình hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Sinh viên


Lê Thị Duyên
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó qua mổ

khám tại 3 xã, phường thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên 38

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây Teania hydatigena theo tuổi chó 40

Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena theo tính biệt
của chó 42

Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó theo các tháng 43





DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT : Thể trọng
STT : Số thứ tự
cs : Cộng sự
Nxb : Nhà xuất bản
KCTG : Ký chủ trung gian
TP : Thành phố


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chó là loại động vật được nuôi nhiều trên thế giới, nó được xem là con vật
gần gũi với con người. Chính vì vậy, tại các nước phát triển chó được nuôi,

chăm sóc, khám chữa bệnh rất cẩn thận. Ở nước ta, trong những năm gần đây,
khi kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, người dân đã
quan tâm nhiều hơn đến việc nuôi chó để làm cảnh, làm bạn thân thiết của con
người và phục vụ những mục đích khác nhau. Tuy nhiên, chó được nuôi nhiều
thì vấn đề dịch bệnh xảy ra trên chó cũng ngày càng nhiều hơn. Bệnh dịch không
những gây thiệt hại cho chó mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Ngoài
những bệnh truyền nhiễm gây thiệt hại cho chó như các bệnh dại, bệnh Care,
bệnh xoắn khuẩn, bệnh do Parvovirus,… bệnh do ký sinh trùng cũng gây nhiều
thiệt hại cho chó, đặc biệt khí hậu nóng ẩm ở nước ta là điều kiện thuận lợi cho
các loại mầm bệnh ký sinh trùng tồn tại và phát triển.
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Vương Đức Chất, Lê Thị Tài (2004)
[1], trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và các thú ăn
thịt thuộc họ chó và mèo. Một trong những loài sán dây gây ra tác hại lớn cho
chó đó là sán dây Taenia hydatigena.
Sán dây Taenia hydatigena ký sinh làm cho chó gầy yếu, suy nhược,
thiếu máu, có hội chứng viêm ruột, giảm khả năng sinh sản và sẽ chết do kiệt
sức (Tô Du và Xuân Giao, 2006) [3].
Những năm gần đây, chó vẫn được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh, thành
trong cả nước, trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, chó thường được
nuôi theo phương thức thả rông, nếu chó bị nhiễm sán dây Taenia hydatigena
thì rất dễ phát tán mầm bệnh, làm cho người và các vật nuôi khác dễ nhiễm và
mắc bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis. Đặc biệt, việc đảm bảo yêu cầu vệ

2
sinh thú y trong giết mổ chó cũng như các loài gia súc khác tại tỉnh Thái
Nguyên vẫn chưa được quan tâm đúng mức, tình trạng chó thải phân bừa
bãi còn phổ biến, khiến nguy cơ lây nhiễm bệnh ấu trùng sán trên vật nuôi
là khá cao.
Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm dịch tễ và bệnh học
sán dây Taenia hydatigena ở chó để từ đó xây dựng các quy trình phòng

chống thích hợp là hết sức cần thiết. Nghiên cứu này không những góp phần
hạn chế tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó, mà còn góp phần phòng chống bệnh ấu
trùng sán dây cho người và một số loài vật nuôi khác.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó tại thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng chống”.
1.2. Mục đích của đề tài
Có cơ sở để xác định được biện pháp phòng chống bệnh do sán dây
Taenia hydatigena gây ra ở chó nuôi tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên, từ đó xây dựng được quy trình phòng chống bệnh đạt hiệu quả cao.
1.3. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ và bệnh học bệnh sán dây Taenia
hydatigena ở chó tại thành phố Thái Nguyên.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện
thêm các nghiên cứu về bệnh sán dây Taenia hydatygena ở chó và biện pháp
phòng trị trong điều kiện chăn nuôi hiện nay ở nước ta.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của sán
dây ký sinh ở đường tiêu hóa chó, đồng thời là những khuyến cáo có ý nghĩa
cho những hộ gia đình nuôi chó ở thành phố Thái Nguyên và địa phương khác.

3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó
2.1.1.1. Vị trí của sán dây trong hệ thống phân loại động vật

Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8] cho biết: so với các nhóm giun, sán khác thì
sán dây ít được nghiên cứu hơn, nên những hiểu biết về thành phần loài sán
dây còn chưa được đầy đủ.
Cho đến nay các hệ thống phân loại sán dây đã trải qua nhiều thay đổi, song
dường như vẫn chưa được thống nhất và ổn định (Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [9]).
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [28], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8],
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [16], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10], hệ thống phân
loại sán dây của Việt Nam đã lựa chọn hệ thống phân loại của Schulz và
Gvozdev (1970) để sắp xếp các loài sán dây phát hiện được ở người, chim, thú
nuôi và hoang dại ở Việt Nam. Trong đó, sán dây ký sinh ở chó có vị trí như sau:
Ngành Plathelminthes
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863
Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910
Giống Spirometra Mueller, 1937
Loài Spirometra erinacei-europaei
(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937
Loài Spirometra mansonoides
(Mueller, 1935) Mueller, 1937
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900

4
Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940
Họ Dipylidiidae Mola, 1929
Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758
Phân bộ Tta Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Linnaeus, 1758

Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766
Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780
Giống Echinococcus Rudolphi, 1801
Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786
Giống Multiceps Goeze, 1782
Loài Multiceps multiceps Leske, 1780.
Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940
Họ Mesocestoididae Perrier, 1897
Giống Mesocestoides, Wailand, 1863
Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782
Việc nghiên cứu sán dây ở Việt Nam được bắt đầu từ hơn 1 thế kỷ trước.
Năm 1870, Cande J. lần đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm
thấy ở người Nam Bộ (Việt Nam). Sau đó 10 năm mới xuất hiện các công trình
nghiên cứu lẻ tẻ về một vài loài sán dây gây bệnh cho người. Từ đó, việc nghiên
cứu về thành phần sán dây ở người được chú ý hơn, rồi mở rộng phạm vi nghiên
cứu sang một số động vật nuôi và một số động vật hoang dã.
Năm 1914, Casaux đã phát hiện được ở gan người hai nang sán Cysticercus
tenuicollis của loài sán Taenia hydatigena ký sinh ở chó.

5
Năm 1925, Houdemer tiến hành nghiên cứu ký sinh trùng ở thú nuôi và
thú hoang Bắc Bộ, cũng phát hiện thấy ấu trùng Cysticercus tenuicollis và loài
sán Dipylidium caninum, đồng thời tác giả đã bổ sung thêm các loài, trong đó
có loài Taenia hydatigena và Taenia pisiformis.
Năm 1967 hai nhà ký sinh trùng học người Ba Lan là Drozdz và
Malczewski đã công bố các loài sán dây ở động vật nhai lại 8 tỉnh miền Bắc,
trong đó có ấu trùng Cysticercus tenuicollis của loài Taenia hydatigena.
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] đã mổ khám 174 cá thể thuộc 21 loài của bộ ăn
thịt, kết quả cho thấy, trong các loài mèo rừng, cầy giông, cầy hương, cày lỏn và
chó nhà được mổ khám phát hiện thấy các loài Taenia hydatigena, Taenia

pisifomis, Multiceps multiceps, Spirometra erinacei-europaei, Dipylidium caninum.
Nhiều tác giả như Phan Thế Việt và cs (1977) [28], Nguyễn Thị Kỳ (1994)
[8], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [16], khi đề cập về thành phần loài sán dây ký sinh
trên chó ở nước ta đều thống nhất rằng, các loài sán dây ký sinh ở chó đã tìm thấy ở
Việt Nam gồm: Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans,
Dipylidium caninum, Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multicep,
Echinococcus granulosus, Mesocestoides lineatus.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây ký sinh ở chó
* Đặc điểm chung
Phan Thế Việt và cs (1977) [28], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Nguyễn
Thị Lê và cs (1996) [16], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] cho biết:
Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải
băng màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng,
chia thành ba phần: đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và
cấu tạo khác nhau).
MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Mục tiêu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó 3
2.1.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó 13
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó 15
2.1.4. Chẩn đoán bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó 17

2.1.5. Phòng và trị bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó 18
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 24
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 25
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. Đối tượng, vật liệu, thời gian, địa điểm nghiên cứu 27
3.1.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 27
3.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 28
3.2. Nội dung nghiên cứu 28
3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây Taenia hydatigena ở
chó tại TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 28
3.2.2. Nghiên cứu bệnh học bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó 28

7
Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương
nằm ở trên đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển
hơn nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí.
Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống
chính từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra ở mỗi đốt
sán còn có những ống ngang nối liền với 2 ống chính.
Hầu hết các loài sán dây là lưỡng tính: Trong mỗi đốt thường có một hệ
sinh dục (gồm một cơ quan sinh dục đực và một cơ quan sinh dục cái) phát
triển ở các giai đoạn khác nhau, ít khi có hai hệ sinh dục hoặc hơn. Sự phát
triển của hệ sinh dục theo một thứ tự nhất định: Ở các đốt non cơ quan sinh
dục chưa phát triển, sau đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan
sinh dục cái. Sau khi thụ tinh, cơ quan sinh dục đực teo dần còn lại cơ quan
sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng chứa đầy trong tử cung.
Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số
lượng tinh hoàn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm và là dấu hiệu để phân loại

mỗi loài. Từ tinh hoàn có nhiều ống dẫn tinh nhỏ đi ra và hợp lại với nhau thành
ống dẫn tinh, ống này đổ vào cơ quan giao phối là lông gai. Lông gai nằm trong
nang lông gai. Phần cuối ống dẫn tinh có thể phình ra gọi là túi tinh. Nếu túi tinh ở
ngoài nang lông gai gọi là túi tinh ngoài, còn ở trong nang lông gai thì gọi là túi
tinh trong. Lông gai dùng để đưa vào lỗ sinh dục cái khi giao phối. Nang lông gai
và lông gai ở mỗi loài có hình dạng, kích thước và cấu tạo khác nhau.
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn
trứng, ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vò (thể Melis) và tử
cung, thường có hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở
phía trước. Trong buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào

8
trứng). Từ buồng trứng có ống gắn nối với âm đạo, mở ra ở huyệt sinh dục.
Ống này phình rộng ra gọi là túi nhận tinh. Trứng thụ tinh được đưa vào
ootyp. Tuyến noãn hoàng gồm nhiều bao noãn bé nằm trong nhu mô hoặc
thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía sau buồng trứng. Từ tuyến noãn hoàng
các chất dinh dưỡng đổ vào ooptyp giúp cho việc hình thành trứng. Tuyến vỏ
tiết ra các sản phẩm cần thiết để hình thành trứng. Trong ootyp, trứng thụ tinh
được hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung. Cấu tạo tử cung của sán dây
rất khác nhau. Ở sán dây bậc thấp (Pseudophyllidea), tử cung là những ống
cong, dẫn từ ooptyp đến lỗ ngoài nằm ở mặt bụng của mỗi đốt. Ở những đốt
sán dây này trứng được thải ra ngoài tùy theo mức độ hình thành của trứng. Ở
sán dây bậc cao (Cyclophyllidea), tử cung kín, không có lỗ ngoài. Ở những
sán dây này tử cung chứa đầy trứng trong đốt già và mỗi đốt thực chất biến
thành một cái túi chứa trứng. Trứng được rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ thể
của đốt. Quá trình này thường thực hiện ở môi trường ngoài, ở nơi mà các đốt sán
dây già được thải ra cùng với phân vật chủ.
Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình tròn hoặc hơi bầu dục, có 4 lớp
vỏ, trong có phôi 6 móc. Còn trứng sán dây bộ Pseudophyllidea giống trứng
sán lá, một đầu có nắp (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [11].

* Đặc điểm hình thái, kích thước của một số loại sán dây ký sinh ở chó:
- Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [16],
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] cho biết:
+ Loài Dipylidium caninum: Cơ thể dài 15 – 17 cm, gồm 80 – 250 đốt.
Đầu rộng 0,24 – 0,50 mm. Đầu có vòi hình chóp, có 4 – 10 hàng móc, mỗi
hàng có từ 16 – 20 móc, móc hàng trên cùng dài 0,013 – 0,016 mm, móc hàng
cuối cùng dài 0,003 – 0,008 mm. Lỗ sinh dục kép, mở ra ở hai bên đốt. Túi

9
sinh dục dài 0,1 – 0,3 mm, đáy hướng lên phía trên đốt. Buồng trứng phân
thùy hình quạt. Tuyến noãn hoàng hình khối. Đốt già chứa nang trứng, mỗi
nang chứa 3 – 30 trứng, có kích thước 0,026 – 0,060 mm. Phôi 6 móc có kích
thước 0,020 – 0,036 mm.
- Giống Taenia Linnaeus, 1758
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [16], Nguyễn
Thị Kim Lan và cs (1999) [11], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] cho biết:
+ Loài Taenia hydatigena: Dài 5000 mm gồm 550 – 700 đốt rất rộng.
Đầu hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 – 44 móc, xếp
thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,170 – 0,022 mm, có mỏm rất cong,
móc hàng dưới dài 0,110 – 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần
nhau và có đường kính 0,110 mm, cổ dài 0,500 mm. Có 600 – 700 tinh
hoàn ở giữa các ống bài tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng trứng, ống
dẫn tinh và âm đạo không có tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn
khúc nhiều, không có túi tinh. Nang lông gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng
0,130 mm, buồng trứng hai thùy ở nửa dưới của đốt, cạnh phía không lỗ
lớn hơn phía có lỗ, noãn hoàng là ống hẹp kéo dài theo chiều ngang, thể
Melis tròn ở giữa buồng trứng và noãn hoàng, phần đầu âm đạo phình
rộng, sau hẹp dần, tới thùy buồng trứng tạo thành túi nhận tinh. Ở các đốt
già thân tử cung có 5 – 10 nhánh ngang, mỗi đầu tự do lại tạo thành các

nhánh phụ, trứng bầu dục, dài 0,038 – 0,031 mm, rộng 0,034 – 0,035 mm,
vỏ dày 0,004 mm.
Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng
của lợn, trâu, bò, nhiều loài thú khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng
túi chứa đầy dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây, có cổ.
Đầu có móc và giác bám, đường kính của giác bám 0,099 – 0,310 mm, có

10
28 – 40 móc, xếp hai hàng, móc hàng trên dài 0,185 – 0,210 mm, móc hàng
dưới dài 0,126 – 0,160 mm, vỏ trong của nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ
này bám vào thành mô cơ của vật chủ, kích thước của nang phụ thuộc vào
nơi ký sinh của ấu trùng.
+ Loài Taenia pisiformis: Sán dài 600 – 2000 mm và rộng 4,8 mm gồm
400 đốt, đường kính đầu 1,3 mm, vòi 0,515 – 0,640, có 34 – 48 móc xếp
thành hai hàng móc hàng trên dài 0,225 – 0,294 mm, có lưỡi rất cong. Móc
hàng dưới dài 0,132 – 0,177 mm, giác bám tròn hay bầu dục, đường kính
0,310 – 0,330 mm, cổ ở ngay sau đầu dài 1,7 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không
đều, các núm sinh dục hơi nhô ra. Có 400 – 500 tinh hoàn, tròn hay bầu dục,
đường kính 0,096 – 0,132 mm, ở toàn bộ khoảng trống giữa đốt trừ vùng noãn
hoàng và buồng trứng. Ống dẫn tinh bắt đầu từ túi tinh tròn có đường kính
0,210 – 0,350 mm, nang lông gai hình trụ hay bầu dục ngang, dài 0,460 –
0,800, rộng 0,130 – 0,140 mm, buồng trứng hai thùy, ở nửa dưới của đốt,
những thùy bên hình thận và có kích thước như nhau, noãn hoàng hình ba
góc, ở bờ dưới của đốt. Thể Melis ở giữa noãn hoàng và buồng trứng, âm đạo
đi từ lỗ sinh dục, tạo thành túi nhận tinh ở sát thùy của buồng trứng. Ở những
đốt già, mỗi phần của thân tử cung có 8 - 14 nhánh bên, từ đó tạo thành các
nhánh phụ, trứng tròn hay hơi bầu dục, đường kính 0,032 - 0,037 mm.
- Giống Multiceps Goeze, 1782
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [16],
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10]:

+ Loài Multiceps multiceps: Sán dài 400 - 1000 mm, gồm 200 - 250 đốt,
rộng gần 5 mm. Đầu hình quả lê và có đường kính 0,800 mm. Vòi có đường
kính 0,300 mm, có 22 - 32 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng một dài 0,150
mm, hàng hai dài 0,090 – 0,130 mm. Giác bám có đường kính 0,290 - 0,300

2
3.2.3. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng chống bệnh sán dây Taenia
hydatigena ở chó 29
3.3. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu 29
3.3.1. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây
Taenia hydatigena ở chó 29
3.3.2. Phương pháp bố trí theo dõi và xác định tỷ lệ nhiễm sán dây
Taenia hydatigena ở chó theo tuổi 32
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu bệnh học bệnh sán dây Taenia hydatigena
trên chó gây nhiễm 32
3.3.4. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh sán dây
Taenia hydatigena gây ra ở chó tại thành phố Thái Nguyên 33
3.4. Phương pháp xử lý số liệu 35
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây Taenia hydatigena gây
ra ở chó tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 36
4.1.1. Sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở đường tiêu hóa chó tại
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 36
4.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigen ở chó theo tuổi 39
4.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó theo
tính biệt 41
4.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó theo
các tháng điều tra 42
4.2. Nghiên cứu bệnh học bệnh sán dây Taenia hydatigena 44
4.2.1. Thời gian hoàn thành vòng đời và tỷ lệ ấu trùng Cysticercus

tenuicollis phát triển được thành sán dây trưởng thành 44
4.2.2. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của chó bị bệnh sán dây Taenia
hydatigena do gây nhiễm 46

12
dạng xoắn, thành mỏng, chứa đầy trứng nằm ở nửa dưới của đốt. Trứng hình bầu
dục, kích thước 0,056 - 0,052 x 0,032 - 0,028 mm.
2.1.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây Taenia hydatygena
Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [21], chu kỳ sinh học
của sán dây khá phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Để hoàn thành
vòng đời, sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là nhiều loài động vật
khác nhau, có thể là động vật có xương sống, hoặc có thể là động vật không
xương sống Có loài cần 1 KCTG để hoàn thành vòng đời, nhưng cũng có
loài cần 2 KCTG mới hoàn thành vòng đời.
Các họ sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau. Các loài sán dây:
Spirometra erinacei-europae, Spirometra mansonoides, Dipylidium caninum,
Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps ký sinh ở ruột của
chó. Chó là vật chủ cuối cùng của sán, giúp sán hoàn thành vòng đời và ký
sinh ở giai đoạn thành thục.
+ Loài Taenia hydatigena
KCTG là lợn, trâu, bò, dê, cừu. Vòng đời bắt đầu từ khi đốt sán già rụng
theo phân ra ngoài, vỡ ra, giải phóng trứng sán. KCTG nuốt phải trứng sán, vào
đến ruột, ấu trùng 6 móc nở ra và phát triển thành ấu trùng gây bệnh Cysticercoid
sau 3 tháng. Chó ăn phải nội tạng của vật chủ trung gian có ấu trùng sẽ bị nhiễm
sán. Sau 2 tháng ấu trùng phát triển thành sán dây trưởng thành.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [12] cho biết: Những đốt sán dây
hầu như là những cơ thể độc lập với nhiều cơ quan riêng biệt và hoàn toàn
độc lập. Nhờ có sự hóa đốt mà khả năng sinh đẻ của sán dây tăng lên gấp bội.
Trong cùng một lúc, ở những đốt thành thục của sán dây có thể sinh ra hàng
chục triệu trứng. Ngoài ra, sự hóa đốt còn có lợi cho sán dây về những mặt

khác. Đó là, do có đốt sán già lần lượt đứt và thải ra môi trường bên ngoài mà

13
sự reo rắc trứng ở đó được thuận lợi hơn, bản thân sán dây thải bỏ đi những
đốt già cỗi, đời nó hầu như từng thời được trẻ lại, có sức lực và năng lượng
mới để phát triển những loạt đốt thành thục mới.
2.1.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó
Đặc điểm dịch tễ bệnh do sán dây gây ra đã được nhiều tác giả đề cập
đến. Tuy nhiên, các nghiên cứu còn ít và chưa hệ thống nên chưa phản ánh
đầy đủ những vấn đề liên quan đến sự phát sinh và phát triển của bệnh.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1977) [23]: chó săn thường nhiễm sán dây do ăn
thịt thỏ chứa ấu trùng. Chó của những người chăn cừu, chăn bò, chó ở lò sát sinh
mắc sán do ăn phủ tạng của bò, cừu, lợn. Chó nuôi trong nhà mắc sán do ăn bọ
chó trên mình nó chứa ấu trùng. Ấu trùng sán ở thỏ, bò, cừu, lợn, bọ chó… là ấu
trùng của những loài sán khác nhau, nên chó là một trong những loài vật bị nhiều
loài sán dây ký sinh nhất.
Skarabin và Petrov (1963) [29] cho biết, nếu như đường xâm nhập của các
giun sán địa lý thường là qua nước hoặc thức ăn bị nhiễm bẩn, thì nhiều loại giun
sán sinh vật xâm nhập vào cơ thể ký chủ cuối cùng khi ký chủ đó ăn phải các mô
và các cơ quan của KCTG chứa ấu trùng giun sán ở giai đoạn cảm nhiễm. Với
cách xâm nhập này, chó sói cảm nhiễm sán dây Taenia hydatigena do ăn phải
cừu có ấu trùng sán.
Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [21], chó nhiễm
sán dây loài Taenia hydatigena do ăn phủ tạng loài nhai lại hay lợn chứa
ấu trùng Cysticercus tenuicollis.
Theo kết quả nghiên cứu của Dalimi A. và cs (2006) [30], kiểm tra 83 chó
ở các tỉnh phía Tây của Iran cho thấy: có 38,55% chó nhiễm Dipylidium caninum;
53,01% chó nhiễm Taenia hydatigena; 7,23% chó nhiễm Taenia ovis; 4,82% chó
nhiễm Multiceps multiceps; 13,25% chó nhiễm Echinococcus granulosus.


14
Theo kết quả nghiên cứu của Yotko K. và cs (2009) [31], tỷ lệ nhiễm
loài Taenia hydatigena của chó ở vùng Tây Bắc Bulgaria là 47,85%.
Một nghiên cứu khác của Xhaxhiu D. và cs (2010) [36] từ năm 2004 –
2009: mổ khám 111 chó từ các vùng ngoại ô Tirana của Albania để kiểm tra giun
sán đường tiêu hóa, phát hiện được 3 loài sán dây là Dipylidium caninum (65,8%);
Taenia hydatigena (16,2%); Echinococcus granulosus (2,7%).
Ở nước ta, loài Taenia hydatigena, được phân bố rộng ở cả 3 vùng:
đồng bằng, trung du, miền núi với những kiểu khí hậu khác nhau (Nguyễn
Thị Kỳ, 1994) [8].
Kết quả kiểm tra 130 mẫu phân chó của Lê Hữu Nghị, Nguyễn Văn
Duệ (2000) [18] ở Thành phố Huế cho thấy: chó nhiễm sán dây từ rất sớm,
giai đoạn sơ sinh đến 1 năm tuổi đã nhiễm với tỷ lệ cao.
Biến động nhiễm sán dây ở chó tùy theo giai đoạn tuổi. Chó con bị
nhiễm từ rất sớm. Theo dõi 138 chó bị bệnh sán dây ở Hà Nội cho thấy, chó
con từ 27-30 ngày tuổi đã bị nhiễm sán (Phạm Sỹ Lăng, 2002 [13]).
Dịch tễ học của bệnh sán dây ở chó liên quan chặt chẽ đến số lượng
chó nuôi và chế độ kiểm soát giết mổ. Ở những nơi mà chế độ kiểm soát sát
sinh không chặt chẽ thì chó dễ mắc bệnh sán dây do ăn phải những khí quan
của gia súc có ấu trùng (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999 [11]).
Tuổi thọ của sán trưởng thành dài, có thể tới hàng chục năm nên loài ăn
thịt mang sán là nguồn gieo rắc căn bệnh nguy hiểm. Mỗi đốt sán chửa chứa
hàng nghìn trứng sán. Chó mang trứng sán phát tán khắp nơi.
Sức đề kháng của mầm bệnh ở ngoài tự nhiên cũng góp phần vào sự
phát triển của bệnh. Trứng sán dây có sức đề kháng mạnh ở ngoại cảnh, có thể
sống lâu ở những nơi ẩm ướt.

15
Sán dây là động vật sống ký sinh trong ruột động vật có xương sống,
trong chu trình phát triển chúng cần sự tham gia của một hoặc hai vật chủ

trung gian, vật chủ chứa. Vì vậy sự phân bố của sán dây phụ thuộc rất nhiều
vào vật chủ. Ngoài quy luật phân bố của vật chủ, quy luật sinh thái học của cả
vật chủ và sán dây là yếu tố quan trọng nhất chi phối sự khác nhau về tỷ lệ
nhiễm sán dây ở vật chủ (Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [10]).
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó
2.1.3.1. Đặc điểm gây bệnh của sán dây Tania hydatigena ở chó
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [11], trong quá trình ký sinh sán
dây gây ra những tác hại lớn cho chó, biểu hiện ở những tác động sau:
Móc và giác bám của sán trưởng thành làm tổn thương niêm mạc ruột
và mở đường cho vi khuẩn vào cơ thể. Sán dây tiết độc tố làm ký chủ rối loạn
thần kinh (có triệu chứng bại liệt hoặc gần giống chó dại). Sán lấy dinh dưỡng
của ký chủ làm con vật gầy yếu, chậm lớn, suy dinh dưỡng. Nếu nhiều, sán
cuộn lại làm tắc hoặc thủng ruột.
Tác hại của sán dây chó gây ra thể hiện qua 4 tác động sau:
- Tác động cơ giới: Với số lượng lớn ký sinh, sán dây dùng giác bám
bám sâu vào niêm mạc ruột, gây tổn thương, viêm ruột và xuất huyết.
- Tác động tiết độc tố: Trong quá trình ký sinh, sán dây tiết ra độc tố. Độc
tố có thể là sản phẩm các tuyến tiết ra hoặc các chất bài tiết của sán dây, tác động
đến hệ thần kinh, làm cho chó mệt mỏi, kém ăn. Chó con bị bệnh cấp tính có thể
bỏ ăn, tiêu chảy…
- Tác động chiếm đoạt chất dinh dưỡng: sán nuôi dưỡng bản thân bằng
cách thẩm thấu dinh dưỡng qua toàn bộ bề mặt cơ thể. Do số lượng sán nhiều và
tồn tại trong thời gian kéo dài làm chó gầy yếu, thiếu máu, giảm sức đề kháng
- Tác động mang trùng: Sán bám chặt vào niêm mạc, gây tổn thương,
phá vỡ phòng tuyến thượng bì, tạo điều kiện cho vi khuẩn từ môi trường xâm
nhập gây nên các bệnh ghép với bệnh ký sinh trùng.

3
4.2.3. Bệnh tích đại thể ở đường tiêu hoá chó do sán dây Taenia
hydatigena ký sinh 47

4.2.4. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó 48
4.2.5. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh sán dây trên chó ở thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 51
PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 53
5.1. Kết luận 53
5.2. Tồn tại 54
5.3. Đề nghị 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

×