Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

thị trường và các nhân tố tác động tới thị trường của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.33 KB, 35 trang )

Phần I
Một số lý luận cơ bản về thị trờng
và các nhân tố tác động tới
thị trờng của doanh nghiệp
I. Cơ sở lý luận về thị trờng:
1. Khái niệm về thị trờng:
Sản xuất hàng hoá là sản xuất để bán. Bán ở đâu? bán trên thị trờng.
Vậy thị trờng là cái tất yếu, là hợp phần bắt buộc của sản xuất hàng hoá.
Thị trờng là nơi diễn ra sự chuyển nhợng, sự trao đổi, sự mua - bán hàng
hoá.
Điều quan trọng để hiểu đợc thực chất của thị trờng là ở chỗ, thị tr-
ờng không phải chỉ đơn thuần là lĩnh vực trao đổi, di chuyển hàng hoá,
dịch vụ từ ngời sản xuất sang ngời tiêu dùng, mà là trao đổi đợc tổ chức
theo các quy luật của lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ. C.Mác đã từng
chỉ ra rằng, lu thông là quá trình tổng thể của trao đổi và là quá trình hình
thành và tích luỹ tiền tệ. Trong trao đổi diễn ra sự thay thế trực tiếp, không
tách rời sản phẩm này với sản phẩm khác, còn quá trình hình thành tích
luỹ tiền tệ chỉ diễn ra khi các hành vi mua, bán tách ra cả về không gian,
thời gian và cả ngời thực hiện hành vi đó. Lu thông hành hoá giả định
mua và bán tách ra, tiền và hàng tách ra thành hai cực đối lập nhau, nhng
không thể thiếu nhau trên thị trờng. Cực lu thông hàng hoá và cực lu
thông tiền tệ. Có nghĩa là hàng hoá không tức khắc đợc chuyển thành tiền
và tiền thành hàng; Vì thế bản thân sự trao đổi không phải đơng nhiên
thực hiện đợc. Nhằm giải quyết những khó khăn, mâu thuẫn ấy, giữa các
chủ thể của sản xuất - lu thông có những quan hệ thị trờng, để giải quyết t-
ơng quan giữa giá cả và số lợng hàng hoá mua - bán. Vậy có thể hiểu, thị
trờng là một quá trình, trong đó, ngời bán và ngời mua tác động qua lại lẫn
nhau để xác định giá cả và số lợng của một hay nhiều thứ hàng hoá khác
nhau. Trong đời sống kinh tế, chúng ta gặp nhiều loại thị trờng khác nhau.
1
2. Vai trò và phân loại thị trờng


2.1 Vai trò:
Thị trờng có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh
doanh và quản lý kinh tế. Tái sản xuất hàng hoá gồm có sản xuất, phân
phối, trao đổi và tiêu dùng. Thị trờng nằm trong khâu lu thông. Nh vậy thị
trờng là một khâu tất yếu của sản xuất hàng hoá. Thị trờng chỉ mất khi sản
xuất hàng hoá không còn. Nh vậy, không nên và không thể coi phạm trù
thị trờng chỉ gắn với nền kinh tế hàng hoá t bản chủ nghĩa. Thị trờng là
chiếc cầu nối của sản xuất và tiêu dùng. Thị trờng là mục tiêu của quá
trình sản xuất hàng hoá. Thị trờng là khâu quan trọng nhất của quá trình
tái sản xuất hàng hoá. Để sản xuất hàng hoá, xã hội phải chi phí sản xuất,
chi phí lu thông. Thị trờng là nơi kiểm nghiệm các chi phí đó và thực hiện
yêu cầu quy luật tiết kiệm lao động xã hội.
Thị trờng không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán nó còn
thể hiện các quan hệ hàng hoá tiền tệ. Do đó thị trờng còn đợc coi là môi
trờng của kinh doanh. Thị trờng là khách quan, từng cơ sở sản xuất, kinh
doanh không có khả năng làm thay đổi thị trờng mà ngợc lại họ phải tiếp
cận để thích ứng với thị trờng. Thị trờng là tấm gơng để các cơ sở
kinh doanh nhận biết nhu cầu xã hội để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
chính bản thân mình. Thị trờng là thớc đo khách quan của mọi cơ sở kinh
doanh.
Trong quản lý kinh tế, thị trờng có vai trò vô cùng quan trọng. Thị
trờng là đối tợng, là căn cứ của kế hoạch hoá. Cơ chế thị trờng là cơ chế
quản lý nền kinh tế hàng hoá. Thị trờng là công cụ bổ sung cho các công
cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nớc. Thị trờng là môi trờng của
kinh doanh, là nơi Nhà nớc tác động vào quá trình kinh doanh của cơ sở,
là nơi quan trọng để đánh giá kiểm nghiệm, chứng minh sự đúng đắn của
các chủ trơng chính sách và các biện pháp kinh tế của các cơ quan nhà n-
ớc và các doanh nghiệp.
Thị trờng là nơi phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh nó cho biết
hiện trạng tình hình sản xuất kinh doanh nhìn vào thị trờng sẽ thấy đợc

tốc độ, trình độ và quy mô sản xuất kinh doanh đồng thời thị trờng cũng
phá vỡ gianh giới của nền kinh tế tự nhiên tự cung , tự cấp để trở thành
một thể thống nhất trong toàn nền kinh tế quốc dân biến nền kinh tế tự
nhiên thành nền kinh tế hàng hoá.
2.2 Phân loại thị tr ờng:
Một trong những bí quyết quan trọng nhất để thành công trong
kinh doanh là sự hiểu biết cặn kẽ tính chất của từng thị trờng. Nhận biết
2
đợc đặc điểm và sự hoạt động của từng loại thị trờng, các yếu tố tham gia
vào hoạt động của thị trờng, từ đó thấy rõ đặc điểm hình thành và vận
động của giá cả thị trờng, do đó cần phải nghiên cứu, phân loại các hình
thái thị trờng.
2.2.1 Phân theo phạm vi lãnh thổ:
Thị trờng dân tộc là hoạt động mua bán của những ngời cùng một
quốc gia và các quan hệ kinh tế diễn ra trong mua bán, chỉ ảnh hởng tới
các vấn đề kinh tế chính trị trong phạm vi của nớc đó.
Thị trờng thế giới là nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá
giữa các nớc với nhau. Các quan hệ kinh tế diễn ra trên thị trờng thế giới
ảnh hởng tới sự phát triển kinh tế của mỗi nớc.
Phân biệt thị trờng dân tộc và thị trờng thế giới không phải ở phạm
vi biên giới của những nớc mà chủ yếu ở ngời mua và ngời bán, ở các
quan hệ kinh tế diễn ra trên thị trờng. Với sự phát triển của kinh tế, của
khoa học kỹ thuật và phân công lao động thế giới, kinh tế mỗi nớc trở
thành một mắt xích của hệ thống kinh tế thế giới, do đó, thị trờng dân tộc
có quan hệ mật thiết với thị trờng thế giới và mỗi thị trờng dân tộc là một
bộ phận của thị trờng thế giới. Thị trờng thế giới ảnh hởng to lớn tới thị tr-
ờng dân tộc. Hàng hoá trên thị trờng thế giới, giá cả, tiền tệ trên thị trờng
thế giới, các hoạt động thơng gia trên thị trờng thế giới đều ảnh hởng, chi
phối tới các hoạt động kinh doanh, quan hệ cung cầu, giá cả trên thị trờng
dân tộc. Do vậy, dự báo đợc sự tác động của thị trờng thế giới tới thị trờng

dân tộc là sự cần thiết và cũng là những nhân tố tạo ra sự thành công đối
với mỗi nhà kinh doanh trên thị trờng dân tộc.
2.2.2 Phân loại theo hàng hoá l u thông:
Vai trò của t liệu sản xuất trong tái sản xuất xã hội quyết định vai trò
thị trờng t liệu sản xuất. Trên thị trờng t liệu sản xuất thờng có các nhà
kinh doanh lớn. Sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ hơn. Quy mô thị trờng
lớn. Khả năng hình thành thị trờng thống nhất toàn quốc lớn. Nhu cầu trên
thị trờng không phong phú, đa dạng nh nhu cầu trên thị trờng t liệu tiêu
dùng. Nhu cầu đó tơng đối rõ ràng. Khả năng chuyển đổi, thay thế của
nhu cầu tuy nhiều tuy có diễn ra nhng thờng bị hạn chế hơn so với t liệu
tiêu dùng. Thị trờng t liệu sản xuất bị phụ thuộc nhiều vào thị trờng t liệu
tiêu dùng. Thị trờng t liệu sản xuất chủ yếu là thị trờng bán buôn.
Tính đa dạng, phong phú của nhu cầu ngời tiêu dùng cuối cùng
quyết định tính đa dạng, phong phú và sôi động của thị trờng tiêu dùng.
3
Trên từng thị trờng, số lợng ngời mua và ngời bán nhiều. Thị trờng phổ
biến là thị trờng cạnh tranh nhng mức độ cạnh tranh không gay gắt nh trên
thị trờng t liệu sản xuất. Khả năng hình thành các cửa hàng khu phố
siêu thị của thị trờng t liệu tiêu dùng rất lớn. Hình thức mua bán trên thị tr-
ờng cũng rất phong phú. Thị trờng bán lẻ là thị trờng chủ yếu của thị trờng
t liệu tiêu dùng
2.2.3 Phân loại theo thị tr ờng ng ời bán và thị tr ờng ng ời mua:
Trên thị trờng ngời bán, vai trò quyết định thuộc về ngời bán hàng.
Các quan hệ hình thành trên thị trờng ( quan hệ cung - cầu; quan hệ giá
cả - tiền tệ; quan hệ cạnh tranh v.v...) hình thành không khách quan. Giá
cả bị áp đặt, cạnh tranh bị thủ tiêu hoặc không đủ điều kiện để hoạt động
các kênh phân phối và lu thông không hợp lý; nhiều mặt hàng , loại hàng
cung ứng ra thị trờng không theo yêu cầu của thị trờng, vai trò của ngời
mua bị thủ tiêu.
Sự hình thành thị trờng ngời bán, một mặt do sản xuất hàng hoá cha

phát triển, mặt khác, quan trọng hơn là do sự tác động chi phối của cả hệ
thống quản lý kinh tế hành chính, bao cấp. Xoá bỏ cơ chế quản lý hành
chính bao cấp là yếu tố cực kỳ quan trọng để chuyển từ thị trờng ngời bán
thành thị trờng ngời mua.
Không nên hiểu thị trờng ngời mua là đối lập, là ngợc lại đối với thị
trờng ngời bán. Trên thị trờng ngời mua, vai trò quyết định trong quan hệ
mua bán thuộc về ngời mua. Chính vì vậy, thị trờng là yếu tố quyết định
cuả quá trình tái sản xuất hàng hoá. Khẩu hiệu chỉ bán những cái thị tr-
ờng cần cũng đợc khái quát và kết luận từ thị trờng này. Các quan hệ
kinh tế trên thị trờng ( quan hệ tỷ lệ về sản phẩm, quan hệ cung cầu, quan
hệ giá cả và cung cầu v.v...) giá cả đợc hình thành một cách khách quan.
Thị trờng ngời mua là môi trờng khách quan cho sự hoạt động của các quy
luật kinh tế của thị trờng. Với thị trờng ngời mua, vai trò của các quy luật
kinh tế của thị trờng đợc phát huy tác dụng. Thị trờng ngời mua không
phải chỉ là công cụ điều tiết sản xuất xã hội mà nó còn trở thành công
cụ để bổ sung cho kế hoạch. Đối với thị trờng ngời mua, thái độ khôn
khéo của nhà kinh doanh để đạt đợc thành công là nhận thức, tiếp cận,
xâm nhập và khai thác thị trờng.
2.2.4 Phân loại theo thị tr ờng trung tâm và không trung tâm:
Thị trờng trung tâm là thị trờng có khối lợng hàng hoá tiêu thụ
trên thị trờng này chiếm tuyệt đại bộ phận so với tổng khối lợng hàng hoá
4
đợc đa ra tiêu thụ ở các thị trờng không trung tâm. Trên thị trờng trung
tâm có các nhà kinh doanh lớn, số lợng các nhà kinh doanh lớn, sự cạnh
tranh giữa các nhà kinh doanh cũng gay gắt và phức tạp hơn. Số lợng ngời
mau đông vì ngời mua thờng có tâm lý tin tởng vào các quan hệ mua bán
và sản phẩm trên thị trờng. Trên thị trờng trung tâm, sản phẩm không
những có khối lợng lớn mà chất lợng sản phẩm đợc bảo đảm và ổn định.
Các quan hệ kinh tế, giá cả diễn ra trên thị trờng tơng đối ổn định. Giá cả
trên thị trờng trung tâm có ảnh hởng rất lớn các quan hệ kinh tế và giá cả

trên các thị trờng khác. Các điều kiện dịch vụ cho mua và bán trên thị tr-
ờng trung tâm cũng tốt hơn, thuận tiện hơn so với các thị trờng khác. Các
cửa hàng siêu thị, khu phố siêu thị v.v...thờng xuất hiện trên thị trờng
trung tâm. Nhìn chung, khi các nhà kinh doanh đã xâm nhập đợc thị trờng
trung tâm thì quá trình kinh doanh tơng đối an toàn.
Do vai trò của thị trờng trung tâm trong hệ thống thị trờng nên
thông tin lấy từ thị trờng trung tâm có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
việc ra quyết định trong kinh doanh cũng nh trong quản lý kinh tế.
2.2.5 Phân loại theo mức độ cạnh tranh:
Đây là dạng phân loại thị trờng gắn liền với phơng thức hình thành
và vận động của giá cả thị trờng. Tiêu chuẩn cơ bản để phân loại ở đây là
vai trò của các doanh nghiệp ( ngời bán ) trong tơng quan đối với toàn thể
thị trờng ( tổng cung ) và vai trò của ngời mua trong tơng quan với tổng
cầu hàng hoá. Theo cách phân loại này, có các dạng thị trờng sau:
- Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo:
Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng, trong đó không một ngời
bán hay mua nào có vai trò lớn trong toàn bộ thị trờng của một hàng hoá
nhất định, từ đó không thể có ảnh hởng quyết định đến giá cả thị trờng
của hàng hoá đó.
+ Điều kiện cần thiết của sự tồn tại thị trờng cạnh tranh hoàn hảo:
Số ngời tham gia thị trờng phải tơng đối nhiều, do đó mọi ngời mua,
bán chỉ có mối liên hệ,ảnh hởng rất nhỏ so với toàn thể thị trờng. Tức là,
nếu một hoặc một nhóm nhỏ ngời bán hay ngời mua rút ra khỏi thị trờng
thì tổng số cung hoặc tổng số cầu thay đổi không đáng kể, giá cả cũng
không thay đổi. Trên thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, giá cả thị trờng hình
thành và vận động độc lập với cả ngời mua và ngời bán. Họ chỉ đợc coi là
những ngời nhận giá, cá nhân họ không có vai trò quyết định giá cả thị
trờng.
5
* Hàng hoá mua - bán trên thị trờng phải đồng nhất, không có nhiều

sự khác biệt với nhau. Các yếu tố sản xuất cũng có thể di chuyển dễ dàng
từ nghành này sang nghành khác, hàng hoá cũng có thể bán ở bất cứ ở
đâu có giá cao hơn.
* Không có những hạn chế giả tạo đợc gây ra trên số cầu, số cung
và giá cả của các hàng hoá và tài nguyên. Giá cả tự do thay đổi theo quan
hệ cung - cầu, không bị hạn chế bằng các biện pháp hành chính của nhà
nớc, vì vậy, trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, giá cả thị trờng sẽ tiến
gần đến mức chi phí trung bình.
* Tất cả ngời mua, ngời bán đều có sự hiểu biết hoàn toàn và đợc
thông tin đầy đủ về tình hình cung - cầu, về điều kiện mua - bán về giá cả
của thị trờng.
- Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo:
Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo là thị trờng, trong đó,
khối lợng sản phẩm của ngời bán có nhiều sự khác nhau, dẫn đến vai trò
của mỗi ngời bán có ảnh hởng nhiều đến lợng cung ứng và giá cả trên thị
trờng. Trên thực tế, rất ít sản phẩm thuộc loại thị trờng cạnh tranh không
hoàn hảo mà phần lớn sản phẩm thuộc loại thị trờng cạnh tranh không
hoàn hảo. Trong thị trờng này, phần nào các doanh nghiệp có thể kiểm
soát đợc giá cả. Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo thờng có tác dụng
sau:
+ Thị trờng độc quyền đơn phơng:
Thị trờng độc quyền đơn phơng là thị trờng chỉ có một ngời, nói
đúng hơn là một chủ thể bán ( ngời sản xuất duy nhất ) không có sản
phẩm khác có thể thay thế. Đó là hình thái thị trờng độc quyền của một
ngời ( một chủ thể ) duy nhất bán hàng hay còn là độc quyền tự nhiên, ở
các nớc trên thế giới cũng nh ở nớc ta, hình thái thị trờng này chỉ tồn tại
trong một số ngành sản xuất nhất định nh điện, nớc, bu điện...Trong hình
thái thị trờng này, nhu cầu về sản phẩm ít co dãn, nên ngời bán có thể
kiểm soát hoàn toàn khối lợng hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng và tự quyết
định giá, do đó giá cả thờng cao hơn chi phí bình quân trong nọi thời kỳ

và doanh nghiệp luôn bảo đảm đợc lợi nhuận. Tuy nhiên, doanh nghiệp
cũng phải lựa chọn cho mình một mức giá bán thích hợp với một sản lợng
nhất định để có thể đạt lợi nhuận tối đa.
Để bảo vệ lợi ích của ngời tiêu dùng, Nhà nớc phải tham gia quản lý
vĩ mô đối với loại thị trờng này bằng những biện pháp chống độc quyền.
6
Các nớc thờng sử dụng các biện pháp thuế, kiểm soát giá cả, quy định luật
lệ cấm liên kết để hình thành độc quyền, bảo vệ tự do cạnh tranh.
+ Thị trờng độc quyền đa phơng:
Thị trờng độc quyền đa phơng là thị trờng, trong đó, số ngời bán
vừa đủ để cho những hoạt động của một ngời có ảnh hởng đến lợng cung
và giá cả của những doanh nghiệp khác. Trên thị trờng độc quyền đa ph-
ơng, những ngời bán có quạn hệ phụ thuộc tơng hỗ nhau và có thể chia ra
làm hai loại:
* Một số ngời sản xuất cùng một sản phẩm, nhng số ngời bán ít lên
mỗi ngời đều có thể ảnh hởng lớn đến giá cả thị trờng hoặc ngời mua ít
nên đợc quyền lựa chọn ngời bán hàng.
* Những ngời bán hàng , bán sản phẩm có thể thay thế cho nhau.
Do trên thị trờng độc quyền đa phơng còn có cạnh tranh nên giá cả
cũng thờng biến đổi; các doanh nghiệp có thể tác động ít nhiều đến cung -
cầu và giá cả thị trờng sản phẩm.
- Thị trờng cạnh tranh độc quyền:
Thị trờng cạnh tranh độc quyền là thị trờng, trong đó, có nhiều
ngời bán hàng cùng một sản phẩm, nhng sản phẩm của mỗi ngời bán ít
nhiều có sự khác nhau. Trong thị trờng cạnh tranh độc quyền có nhiều ng-
ời bán và nhiều ngời mua, mỗi ngời có mối liên hệ rất nhỏ, ở đây họ bán
những sản phẩm khác nhau về chủng loại, quy cách, chất lợng, dịch vụ
cung ứng...Tức là các điều kiện mua - bán hàng rất khác nhau, nên giá cả
cũng khác nhau, mỗi ngời đều có thể tác động đến giá cả và sản lợng ở
một mức độ nhất định. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của mỗi sản phẩm đợc bán

trên thị trờng và thị hiếu của ngời mua mà giá cả có thể dao động trong
phạm vi mức giá giới hạn, tức là trên thị trờng cạnh tranh độc quyền giá cả
luôn biến động nhng với mức độ nhỏ.
2.2.6 Phân loại theo thị tr ờng khu vực và thị tr ờng toàn quốc:
Thị trờng khu vực bị chi phối nhiều của các nhân tố kinh tế - xã hội,
tự nhiên v.v...của các khu vực. Các quan hệ mua bán chủ yếu diễn ra trong
khu vực. Sức hút hàng hoá của thị trờngkhông lớn. Sự can thiệp của Nhà
nớc trung ơng vào thị trờngkhông nhiều. Sức chứa thị trờng không lớn.
Thị trờng thống nhất toàn quốc có vai trò quan trọng trong nền kinh
tế. Các quan hệ kinh tế diễn ra trên thị trờng ảnh hởng lớn đến sự phát
triển nền kinh tế quốc dân. Sức hút hàng hoá cuả thị trờng lớn và nó chi
7
phối sự vận động của các kênh lu thông trong toàn quốc. Trên thị trờng
thống nhất thờng có các nhà kinh doanh lớn hoạt động. Sự tác động của
Nhà nớc vào thị trờng để bảo vệ thị trờng, bảo vệ giá cả lớn. Sự ổn định
của các quan hệ kinh tế trên thị trờng này không lớn bằng thị trờng khu
vực.
II. Các chức năng và nhân tố ảnh hởng tới thị trờng:
Chức năng của thị trờng là những tác động khách quan vốn có bắt
nguồn từ bản chất của thị trờng tới quá trình tái sản xuất và đời sống kinh
tế xã hội.
1. Chức năng :
1.1 Chức năng thực hiện:
Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm cả thị trờng.
Thực hiện hoạt động này là cơ sở quan trọng có tính chất quyết định đối
với việc thực hiện các quan hệ và hoạt động khác.
Thị trờng thực hiện: hành vi trao đổi hàng hoá; thực hiện tổng số
cung và cầu trên thị trờng; thực hiện cân bằng cung cầu từng thứ hàng
hoá; thực hiện giá trị ( thông qua giá cả ); thực hiện việc trao đổi giá trị
v.v...Thông qua chức năng thực hiện của thị trờng, các hàng hoá hình

thành nên các giá trị trao đổi của mình. Giá trị trao đổi là cơ sở vô cùng
quan trọng để hình thành nên cơ cấu sản phẩm, các quan hệ tỷ lệ về kinh
tế trên thị trờng.
1.2 Chức năng thừa nhận:
Hàng hoá đợc sản xuất ra, ngời sản xuất phải bán nó. Việc bán
hàng đợc thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trờng. Thị tr-
ờng thừa nhận chính là ngời mua chấp nhận thì cũng có nghĩa là về cơ bản
quá trình tái sản xuất xã hội của hàng hoá đã hoàn thành. Bởi vì bản thân
việc tiêu dùng sản phẩm và các chi phí tiêu dùng cũng đã khẳng định trên
thị trờng khi hàng hoá đợc bán.
Thị trờng thừa nhận: tổng khối lợng hàng hoá ( tổng giá trị sử
dụng ) đa ra thị trờng; cơ cấu của cung và cầu, quan hệ cung cầu đối với
từng hàng hoá; thừa nhận giá trị sở dụng và giá trị của hàng hoá, chuyển
giá trị sử dụng và giá trị cá biệt thành giá trị sử dụng và giá trị xã hội; thừa
nhận các hoạt động mua và bán v.v...
8
Thị trờng không phải chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của quá
trình tái sản xuất, quá trình mua bán mà thông qua sự hoạt động của các
quy luật kinh tế trên thị trờng mà thị trờng còn kiểm tra, kiểm nghiệm quá
trình tái sản xuất quá trình mua bán đó.1.3 Chức năng điều tiết, kích thích:
Nhu cầu thị trờng là mục đích của quá trình sản xuất. Thị trờng là
tập hợp các hoạt động của các quy luật kinh tế cả thị trờng. Do đó, thị tr-
ờng vừa là mục tiêu vừa tạo ra động lực để thực hiện các mục tiêu đó. Đó
là cơ sở quan trọng để chức năng điều tiết và kích thích của thị trờng phát
huy vai trò của mình.
- Chức năng điều tiết và kích thích thể hiện ở chỗ:
+ Thông qua nhu cầu thị trờng, ngời sản xuất chủ động di chuyển t
liệu sản xuất, vốn và lao động từ ngành này qua ngành khác từ sản phẩm
này qua sản phẩm khác để có lợi nhuận cao.
+ Thông qua các hoạt động của các quy luật kinh tế của thị trờng,

ngời sản xuất có lợi thế trong cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng của mình
để phát triển sản xuất.gợc lại những ngời sản xuất cha tạo ra đợc lợi thế
trên thị trờng cũng phải vơn lên để thoát khỏi nguy cơ phá sản. Đó là
những động lực mà thị trờng tạo ra đối với sản xuất.
+ Thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế trên thị trờng ng-
ời tiêu dùng buộc phải cân nhắc, tính toán quá trình tiêu dùng của mình.
Do đó thị trờng có vai trò to lớn đối với việc hớng dẫn tiêu dùng.
+ Trong quá trình tái sản xuất, không phải ngời sản xuất, lu thông
v.v...chỉ ra cách chi phí nh thế nào cũng đợc xã hội thừa nhận. Thị trờng
chỉ thừa nhận ở mức thấp hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết ( trung bình
). Do đó thị trờng có vai trò vô cùng quan trọng đối với kích thích tiết
kiệm chi phí, tiết kiệm lao động
1.4 Chức năng thông tin:
Trong tất cả các khâu ( các giai đoạn ) của quá trình tái sản xuất
hàng hoá, chỉ có thị trờng mới có thể có chức năng thông tin. Trên thị tr-
ờng có nhiều mối quan hệ: kinh tế, chính trị, xã hội, dân tộc, v.v... Song
thông tin kinh tế là quan trọng nhất.
Thị trờng thông tin về: tổng số cung và tổng số cầu; cơ cấu của
cung và cầu; quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá; giá cả thị tr-
ờng; các yếu tố ảnh hởng tới thị trờng, đến mua và bán, chất lợng sản
phẩm, hớng vận động của hàng hoá; các điều kiện dịch vụ cho mua và
bán, các quan hệ tỷ lệ về sản phẩm v.v...
9
Thông tin thị trờng có vai trò vô cùng quan trọng đối với quản lý
kinh tế. Trong quản lý kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhất
là ra quyết định. Ra quyết định cần có thông tin. Các dữ kiện thông tin
quan trọng nhất là thông tin từ thị trờng. Bởi vì các dữ kiện thông tin đó
khách quan, đợc xã hội thừa nhận.
Trong quản lý kinh tế, phủ nhận vai trò của thị trờng thì cũng có
nghĩa là phủ nhận vai trò của thông tin đối với việc ra quyết định.

Bốn chức năng của thị trờng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi
hiện tợng kinh tế diễn ra trên thị trờng đều thể hiện bốn chức năng này. Vì
là những tác dụng vốn có bắt nguồn từ bản chất của thị trờng, do đó
không nên đặt vấn đề chức năng nào quan trọng nhất hoặc chức năng nào
quan trọng hơn chức năng nào. Song cũng cần thấy rằng chỉ khi chức
năng thừa nhận đợc thực hiện thì các chức năng khác mới phát huy tác
dụng.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới thị trờng
2.1 Nhân tố kinh tế:
Các nhân tố kinh tế có vai trò quyết định. Bởi vì nó tác động trực
tiếp tới cung cầu, giá cả, tiền tệ, quan hệ cung cầu, v.v...Các nhân tố thuộc
về kinh tế rất phong phú.
2.2 Nhân tố chính trị - xã hội:
Các nhân tố thuộc về chính trị - xã hội cũng ảnh hởng to lớn tới thị
trờng. Các nhân tố này thờng đợc thể hiẹn qua chính sách tiêu dùng, dân
tộc, quan hệ quốc tế, chiến tranh và hoà bình v.v...Nhân tố chính trị - xã
hội tác động trực tiếp tới kinh tế và do đó cũng tác động trực tiếp tới thị tr-
ờng.
2.3 Nhân tố tâm - sinh lý:
Các nhân tố tâm, sinh lý tác động mạnh mẽ tới ngời tiêu dùng và do
đó tác dộng mạnh mẽ tới nhu cầu và mong muốn trên thị trờng.
2.4 Nhân tố thời tiết:
Cũng nh các nhân tố thuộc về tâm - sinh lý, nhân tố thời tiết, khí
hậu cũng ảnh hởng trực tiếp to lớn tới ngời tiêu dùng, tới nhu cầu và mong
muốn. Tuy nhiên thời tiết, khí hậu cũng ảnh hởng mạnh mẽ tới sản xuất,
tới cung của thị trờng.
10
2.5 Nhân tố thuộc quản lý vĩ mô:
Các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô là các chủ trơng, chính sách, biện
pháp của nhà nớc các cấp tác động vào thị trờng. Thực chất những nhân tố

này thể hiện sự quản lý của nhà nớc đối với thị trờng, sự điều tiết của nhà
nớc đối với thị trờng.
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng nớc, từng thị trờng, từng thời kỳ
mà các chủ trơng, chính sách và biện pháp của Nhà nớc tác động vào thị
trờng sẽ khác nhau. Song những chính sách, những biện pháp hay đợc sử
dụng là: thuế, quỹ điều hoà giá cả, bảo hiểm giá cả v.v...Mỗi biện pháp có
vai trò khác nhau tới thị trờng. Song nhìn chung, các biện pháp này tác
động trực tiếp vào hoặc cung hoặc cầu và do đó cũng tác động gián tiếp
vào giá cả. Đó là ba yếu tố quan trọng nhất của thị trờng. Những nhân tố
này tạo ra môi trờng cho kinh doanh. Đó cũng là nhân tố mà các cơ sở
kinh doanh không quản lý đợc.
2.6 Nhân tố thuộc vi mô:
Những nhân tố thuộc quản lý vi mô là những chiến lợc, chính sách
và biện pháp của các cơ sở kinh doanh sử dụng trong kinh doanh. Những
nhân tố này rất phong phú và phức tạp. Những nhân tố này thờng là các
chính sách làm sản phẩm thích ứng với thị trờng, phân phối hàng hoá, giá
cả quảng cáo, các bí quyết cạnh tranh v.v...Đó cũng là những chiến lợc,
chính sách, biện pháp để các cơ sở kinh doanh tiếp cận và thích ứng với
thị trờng, v.v...Các cơ sở kinh doanh quản lý đợc các nhân tố này
III. Các quy luật của thị trờng:
Sản xuất hàng hoá đợc biểu hiện tập trung và đầy đủ nhất trên thị
trừơng. Trên thị trờng, có rất nhiều quy luật kinh tế hoạt động. Do đó, cần
có sự phân loại và giới hạn khi nghiên cứu quy luật kinh tế của thị trờng.
Trên các loại thị trờng đều có sự hoạt động của ba quy luật kinh tế phổ
biến của thị trờng là :
1. Quy luật giá trị:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi
hàng hoá. Quy luật này yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa
trên cơ sở lợng giá trị hàng hoá hay thời gian lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hoá phải phù hợp với

11
hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong trao đổi phải tuân theo nguyên tắc
ngang giá.
Giá cả hàng hoá phụ thuộc vào giá trị và các nhân tố khác nh quan
hệ cung cầu, tình trạng độc quyền trên thị trờng. Giá cả hàng hoá trên thị
trờng xoay xunh quanh trục giá trị. Tổng giá cả hàng hoá luôn bằng tổng
giá trị của chúng.
Quy luật giá trị có tác dụng điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá;
kích thích lực lợng sản xuất phát triển; thực hiện sự bình tuyển tự nhiên,
phân hoá ngời sản xuất thành kẻ giàu, ngời nghèo.
2. Quy luật cung cầu:
Cung, cầu là hai phạm trù kinh tế quan trọng của nền kinh tế thị tr-
ờng. Cung cầu không tồn tại độc lập, riêng rẽ mà thờng xuyên tác động
qua lại nhau, có quan hệ biện chứng với nhau. Quan hệ cung cầu là quan
hệ bản chất, thờng xuyên lặp đi lặp lại của kinh tế thị trờng. Nó trở thành
quy luật của kinh tế thị trờng.
Sự tơng tác giữa cung và cầu hàng hoá và dịch vụ tạo nên giá cả
bình quân. Gọi là giá cả bình quân nhng nó lại luôn luôn giao động trứơc
tác động trớc sự tác động của nhiều lực. Cung cầu do tác động của nhiều
yếu tố nên thờng xuyên biến động, sự biến động này lại làm thay đổi giá
cả bình quân. Khi giá cả bình quân của một loại hàng hoá nào đó giao
động, lai tác động đến giá cả của các loại hàng hoá khác, vì khả năng thay
thế và bổ sung lẫn nhau của chúng.
Có nhiều trờng hợp giá cả không bao giờ ổn định mà chỉ xoay
quanh một mức giá bình quân. Hiện tợng này do sự dự đoán số lợng cung
cầu không sát thực. Một yếu tố khác là kỳ vọng của nhà sản xuất, thu hẹp
hoặc mở rộng sản xuất, bao gồm kỳ vọng cả sản lợng lẫn giá cả. Ngời mua
cũng có những kỳ vọng riêng của mình. Điều đáng quan tâm là sự thay
đổi về những kỳ vọng của ngời mua hay ngời bán lại trở thànhđộng cơ
quyền lợi riêng t, đẩy họ vào trạng thái cạnh tranh.

Cung cầu cân đối là tạm thời. Do đó, các thị trờng luôn biến động.
Sự biến động đó thể hiện qua thớc đo giá cả thị trờng. Mức cung lớn hơn
12
mức cầu thì giá giảm, mức cung bằng mức cầu thì ta có giá cả bình quân,
mức cung nhỏ hơn mức cầu thì giá cả tăng lên.
3. Quy luật cạnh tranh:
Sự tự do trong sản xuất kinh doanh với nhiều thành phần kinh tế
tham gia là nguồn gốc của sự cạnh tranh. Cạnh tranh là quy luật trong nền
kinh tế thị trờng. Cạnh tranh về mặt kinh tế khác hẳn sự cạnh tranh để
đoạt một giải thởng. Nó là một cuộc chạy đua không phải một lần rồi thôi
mà là một quá trình liên tục. Đó là một cuộc chạy maratông kinh tế
không có đích cuối cùng, ai cảm nhận thấy đích, ngời đó trở thành nhịp
cầu cho các đối thủ vợt lên phía trớc. Chạy đua kinh tế phải luôn ở phía tr-
ớc để tránh những trận đòn của ngời chạy phía sau. Đó là sự cạnh tranh về
chất lợng, hiệu quả, về giá cả, về dịch vụ phục vụ khách hàng giữa ngời
mua và ngời bán, giữa những ngời mua và những ngời bán với nhau.
Không thể lẩn trách cạnh tranh, vì nh vậy cầm chắc phá sản, phải chấp
nhận cạnh tranh, đón trớc cạnh tranh và sẵn sàng, linh hoạt sử dụng vũ khí
cạnh tranh hữu hiệu. Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh thực hiện bốn
chức năng cơ bản: Cạnh tranh làm cho giá cả hàng hoá , dịch vụ giảm
xuống; Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối u hoá các yếu tố đầu
vào của sản xuất, kinh doanh; Cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; Cạnh tranh là công cụ
tớc quyền thống trị, độc quyền về kinh tế trong lịch sử.
4. Quy luật lu thông tiền tệ:
Quy luật này chỉ ra rằng số lợng ( hay khối lợng ) tiền lu thông phải
phù hợp với tổng giá trị hàng hoá lu thông trên thị trờng. Số lợng ấy đợc
tính nh sau:
Số lợng ( khối lợng ) Tổng giá trị hàng hoá lu thông
Tiền cho lu thông Tốc độ quay vòng của tiền

Tiền tệ là phơng tiện của trao đổi ( lu thông ), là thứ dấu mỡ bôi trơn
cho quá trình trao đổi. Nếu vi phạm quy luật này sẽ dẫn tới ách tắc trong l-
u thông hoặc lạm phát, gây khó khăn, dẫn đến mất ổn định nền kinh tế.
13
IV. Các chính sách nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ của
doanh nghiệp.
1. Chính sách sản phẩm.
Theo quan điểm cổ điển, sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý,
hoá học, có thể quan sát, đợc tập hợp trong một hình thức đồng nhất là vật
mang giá trị sử dụng. Trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm chứa đựng
các thuộc tính của hàng hoá. Nó là sự thống nhất của hai thuộc tính: Giá
trị sử dụng và giá trị . Nói cách khác đi sản phẩm - với t cách là một hàng
hoá, nó không chỉ là sự tổng hợp các đặc tính hoá học, vật lý, các đặc tính
sử dụng mà còn là vật mang giá trị trao đổi hay giá trị.
Sản phẩm theo quan điểm của Marketing là sản phẩm cho ngời mua,
ngời sử dụng. Sự mở rộng, chuyển hoá, thay thế phát triển của nhu cầu ở
ngời tiêu dùng là rất đa dạng và phong phú, nó mở ra một phạm vi khai
thác rộng lớn của Marketing sản phẩm. Chính sách sản phẩm trong
Marketing có nội dung rất rộng nó bao gồm một số hớng chủ yếu sau đây:
- Chính sách chủng loại:
Trong kinh doanh hiện nay, rất hiếm có doanh nghiệp nào chỉ có một sản
phẩm duy nhất. Điều đó rất nguy hiểm cho doanh nghiệp trong điều kiện
thị trờng luôn luôn thay đổi theo không gian, thời gian giới tính tuổi tác,
nghề nghiệp, thu nhập v.v ... Với độc nhất một loại sản phẩm doanh
nghiệp khó tránh khỏi rủi ro và không thể nào thực hiện đợc mục tiêu an
toàn. Vì thế họ phải quan tâm đến việc soạn thảo một chính sách chủng
loại thích hợp bao gồm:
+ Chính sách thiết lập chủng loại:
Là tiếp tục bảo đảm giữ gìn vị trí đã chiếm đợc trên thị trờng. Bằng
những loại sản phẩm có thành tích kỹ thuật cao chiếm đợc cảm tình và tín

nhiệm của khách hàng doanh nghiệp cần phải có những biện pháp củng
cố uy tín của sản phẩm đồng thời cũng là uy tín của doanh nghiệp đối với
khách hàng. Doanh nghiệp có thể duy trì phần thị trờng đã chiếm lĩnh đợc,
củng cố lòng tin của khách hàng thông qua những loại sản phẩm đã và
còn tiếp tục cung cấp cho họ trong một cấp hạng chủng loại không lớn
lắm, đặc biệt là những máy móc trong ngành cơ khí chính xác nh máy
tính, máy đo, máy kiểm tra, thiết bị chỉnh lý v.v ...Những sản phẩm mà
doanh nghiệp thờng có địa chỉ tiêu thụ rõ ràng, ngời sản xuất có u thế về
14

×