Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Ứng dụng Kit CATT ch ế tạo từ kháng nguyên tái tổ hợp trong nghiên cứu tình hình nhi ễm tiên mao trùng ở trâu của huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn và sử d ụng phác đồ điều trị hiệu quả.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LIỄU BÍCH DIỆP




Tên đề tài:
ỨNG DỤNG KIT CATT CHẾ TẠO TỪ KHÁNG NGUYÊN TÁI
TỔ HỢP TRONG NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM TIÊN MAO
TRÙNG Ở TRÂU CỦA HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN
VÀ SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo :

Chính quy
Chuyên ngành

:

Thú y
Khoa :



Chăn nuôi Thú y
Khóa học :

2010 - 2014



Thái Nguyên – 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LIỄU BÍCH DIỆP




Tên đề tài:
ỨNG DỤNG KIT CATT CHẾ TẠO TỪ KHÁNG NGUYÊN TÁI
TỔ HỢP TRONG NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM TIÊN MAO
TRÙNG Ở TRÂU CỦA HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN
VÀ SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo :

Chính quy
Chuyên ngành :

Thú y
Khoa :

Chăn nuôi Thú y
Khóa học :

2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn :

GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan



Thái Nguyên – 2014
LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập tại trường và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ
sở, đến nay em đã hoàn thành bản khóa luận này. Qua đây em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y đã quan tâm, giúp đỡ em
trong suốt thời gian học tập lý thuyết tại trường.
Đặc biệt, em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Thị Kim
Lan, cô đã ân cần chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành bản khóa luận tốt
nghiệp này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ths.NCS. Phạm Thị
Trang cô đã luôn theo sát, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.

Em chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trạm Thú y huyện Chi Lăng, lãnh
đạo chính quyền và nhân dân tại các xã đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời
gian thực tập tại địa phương.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo
trong Khoa Chăn nuôi - Thú y, cùng gia đình bạn bè đã động viên giúp đỡ tạo
điều kiện để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Em cảm ơn và
kính chúc toàn thể các thầy, cô lời chúc sức khỏe, thành đạt trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên



Liễu Bích Diệp
LỜI NÓI ĐẦU

Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành” “lý thuyết gắn liền với
thức tế sản xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của chương trình
đào tạo ở các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. giai đoạn thực tập rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước khi ra trường, đây là giai đoạn để sinh viên củng cố kiến thức và hệ thống
hóa lại những kiến thức đã được học tại trường, đồng thời làm quen với phương
pháp nghiên cứu khoa học và tiếp cận thực tiễn sản xuất. Qua đó, giúp sinh viên
nâng cao lý luận chuyên môn và kinh nghiệm bản thân.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi – Thú y, em tiến hành thực hiện đề
tài: “Ứng dụng Kit CATT chế tạo từ kháng nguyên tái tổ hợp trong nghiên
cứu tình hình nhiễm tiên mao trùng ở trâu của huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng
Sơn và sử dụng phác đồ điều trị hiệu quả”.
Với trình độ và thời gian có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác

nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em còn nhiều hạn chế và thiếu sót về
phương pháp nghiên cứu cũng như kết quả nghiên cứu. Em rất mong được sự
đóng góp quý báu của thầy cô và bạn bè để bản khóa luận của em được đầy
đủ và hoàn thiện hơn.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu tại một số xã thuộc huyện Chi Lăng,
tỉnh Lạng Sơn 38

Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo lứa tuổi 40

Bảng 4.3: Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo tính biệt 42

Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo các tháng trong năm 43

Bảng 4.5: Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện hẹp 46

Bảng 4.6. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện rộng 48

Bảng 4.7: Đánh giá kết quả ứng dụng biện pháp phòng chống bệnh tiên mao trùng
cho trâu ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn 50



DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Thử Kit CATT và tiêm truyền chuột, xác định tỷ lệ nhiễm tiên mao
trùng tại một số xã thuộc huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn (%). 39


Hình 4.2: Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo lứa tuổi 41

Hình 4.3: Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo tính biệt 42

Hình 4.4: Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo các tháng trong năm 44

Hình 4.5. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện rộng 48

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập tại trường và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ
sở, đến nay em đã hoàn thành bản khóa luận này. Qua đây em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y đã quan tâm, giúp đỡ em
trong suốt thời gian học tập lý thuyết tại trường.
Đặc biệt, em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Thị Kim
Lan, cô đã ân cần chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành bản khóa luận tốt
nghiệp này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ths.NCS. Phạm Thị
Trang cô đã luôn theo sát, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trạm Thú y huyện Chi Lăng, lãnh
đạo chính quyền và nhân dân tại các xã đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời
gian thực tập tại địa phương.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo
trong Khoa Chăn nuôi - Thú y, cùng gia đình bạn bè đã động viên giúp đỡ tạo
điều kiện để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Em cảm ơn và
kính chúc toàn thể các thầy, cô lời chúc sức khỏe, thành đạt trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên




Liễu Bích Diệp

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài. 3
2.1.1. Phân loại, đặc điểm hình thái và cấu trúc tiên mao trùng. 3
2.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng 7
2.1.3. Vật chủ và vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng 9
2.1.4. Đặc điểm bệnh lý và triệu chứng lâm sàng của bệnh tiên mao trùng 12
2.1.5. Phương pháp chẩn đoán bệnh. 17
2.1.6. Phòng trị bệnh. 25
2.2. Tình hình nghiên cứu về tiên mao trùng 28
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. 28
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài. 29
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 30
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu. 30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu. 30
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu. 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 31
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 31
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 31

3.3. Nội dung nghiên cứu 31
3.3.1. Ứng dụng Kit CATT chế tạo từ kháng nguyên tái tổ hợp nghiên cứu
tình hình nhiễm tiên mao trùng ở trâu tại huyện Chi Lăng , tỉnh Lạng Sơn 31

3.3.2. Nghiên cứu thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu
và đề xuất biện pháp phòng chống 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu 32
3.4.1. Phương pháp thu thập mẫu 32
3.4.2. Phương pháp phát hiện tiên mao trùng trong mẫu 32
3.4.3. Một số quy định trong nghiên cứu đặc điểm dịch tễ. 34
3.4.4. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng 34
3.4.5 Đề xuất và ứng dụng biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả 37
3.5. Phương pháp xử lý số liệu. 37
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
4.1. Xác định tình hình nhiễm tiên mao trùng ở trâu tại huyện Chi Lăng, tỉnh
Lạng Sơn 38
4.1.1. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở một số xã thuộc huyện Chi Lăng, tỉnh
Lạng Sơn 38
4.1.2. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo lứa tuổi 40
4.1.3. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo tính biệt 42
4.1.4. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo các tháng trong năm 43
4.2. Nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh T. evansi cho trâu và đề xuất biện pháp
phòng chống 45
4.2.1. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện hẹp 45
4.2.2. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện rộng 47
4.3.3. Đề xuất và ứng dụng biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả 49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51
5.1. Kết luận 51
5.2. Kiến nghị 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52

I. Tài liệu tiếng Việt 52
II. Tài liệu nước ngoài 55


1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề.
Bệnh tiên mao trùng đã được rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới cũng
như trong nước quan tâm. Trypanosoma evansi là ký sinh trùng đơn bào đường
máu (Protozoa) thuộc lớp trùng roi (Flagellata) có tầm quan trọng lớn đối với
ngành Thú y. Bệnh Trypanosoma evansi thấy phổ biến ở các loài gia súc như:
trâu, bò, dê, ngựa, hươu, lạc đà… Wuyts N. và cs (1994) [42] cho biết: Tại
Đông Nam Á, bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi là một trong
những bệnh gây thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi vì nó ảnh hưởng lớn
đến sức khỏe của trâu, bò.
Lê Ngọc Mỹ (2002) [22], đã điều tra tình hình nhiễm tiên mao trùng ở
trâu, bò Việt Nam. Kết quả cho thấy, trâu, bò nhiễm tiên mao trùng với tỷ lệ
cao (21,27%), trong đó trâu, bò nuôi ở các tỉnh miền núi phía Bắc nhiễm T.
evansi cao hơn ở đồng bằng.
Chi Lăng là một huyện miền núi thuộc tỉnh Lạng Sơn có địa hình bãi
chăn thả và nguồn thức ăn đa dạng, rất thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi
trâu, bò. Song song với việc phát triển đàn trâu, bò thì việc chẩn đoán, phòng
và trị bệnh cũng luôn được coi trọng.
Theo một số kết quả nghiên cứu tại tỉnh Lạng Sơn, bệnh tiên mao trùng
ở trâu thường xảy ra ở hầu hết các huyện trên địa bàn tỉnh, trong đó có huyện
Chi Lăng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về tình hình nhiễm tiên mao trùng chưa
được tổ chức có hệ thống và khoa học, những phương pháp chẩn đoán thường
quy đem lại hiệu quả không cao.

Hiện nay việc ứng dụng Kit CATT chế tạo bằng kháng nguyên tái tổ hợp
để nghiên cứu tình hình nhiễm tiên mao trùng ở trâu từ đó đưa ra các phác đồ

2
điều trị có hiệu quả là một vấn đề cấp thiết. Phương pháp này được đánh giá
là có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, cho kết quả nhanh, có khả năng chẩn đoán
với số lượng mẫu lớn trong thời gian ngắn.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng
Kit CATT chế tạo từ kháng nguyên tái tổ hợp trong nghiên cứu tình hình
nhiễm tiên mao trùng ở trâu của huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn và sử
dụng phác đồ điều trị hiệu quả”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Ứng dụng Kit CATT chế tạo từ kháng nguyên tái tổ hợp trong nghiên
cứu tình hình nhiễm tiên mao trùng ở trâu của huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
- Lựa chọn phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng có hiệu quả, phù hợp với
điều kiện chăn nuôi miền núi.
- Đề xuất biện pháp phòng và trị bệnh, góp phần hạn chế những thiệt hại
do tiên mao trùng gây ra cho đàn trâu ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Kết quả đề tài là những thông tin khoa học về việc ứng dụng Kit CATT
chế tạo từ kháng nguyên tái tổ hợp trong nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, chẩn
đoán bệnh tiên mao trùng và biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.
Kết quả đề tài là cơ sở khoa học để hướng dẫn các cán bộ thú y ứng dụng
Kit CATT trong chẩn đoán bệnh và khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng biện
pháp phòng, trị bệnh tiên mao trùng nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do
Trypanosoma evansi gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy
ngành chăn nuôi trâu phát triển.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.
2.1.1. Phân loại, đặc điểm hình thái và cấu trúc tiên mao trùng.
* Phân loại Trypanosoma ký sinh ở trâu, bò
Theo Levine và cs (1980) (dẫn theo Lương Văn Huấn và cs, 1997) [7], vị trí
của tiên mao trùng trong hệ thống phân loại nguyên bào (Protozoa) như sau:
Ngành Sarcomastigophora
Phân ngành Mastigophora
Lớp Zoomastigophorasida
Bộ Kinetoplastorida
Phân bộ Trypanosomatorida
Họ Trypanosomatidae Donein, 1901
Giống Trypanosoma Gruby, 1843
Giống phụ Megatrypanum Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (M) theileria
Giống phụ Herpetosoma Donein, 1901
Loài Trypanosoma (H) leisi
Giống phụ Schizotrypanum Chagas, 1909
Loài Trypanosoma (S) cruzi
Giống phụ Duttonella Chalmers, 1918
Loài Trypanosoma (D) vivax
Loài Trvpanosoma (D) uniform
Giống phụ Nalmomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (N) congolense
Loài Trypanosoma (N) siminae
Loài Trypanosoma (N) vanhogi
Giống phụ Trypanozoon Liihe, 1906

Loài Trypanosoma (T) brucei

4
Loài Trypanosoma (T) gambience
Loài Trypanosoma (T) rhodesiense
Loài Trypanosoma (T) equiperdum
Giống phụ Pycnomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (P) suis
Giống phụ Trypanosoma Gruby, 1843
Loài Trypanosoma evansi (Steel, 1885
Trong các loài tiên mao trùng trên, 7 loài có khả năng gây bệnh cho
người và động vật có vú, đó là: T. brucei, T. congolense, T. cruzi, T.
evansi, T. gambiense, T. siminae, T. vivax. Tuy nhiên, T. evansi là loài
gây bệnh phổ biến vậy được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
* Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng
Tiên mao trùng T. evansi được xếp vào loại đơn hình thái, cơ thể chỉ là
một tế bào, có kích thước nhỏ, chiều dài 18 - 34 µm (trung bình là 25 µm),
chiều rộng 1,5 – 2 µm. Cơ thể có hình suốt chỉ mảnh hoặc hình thoi, cuối thân
nhọn. Nhìn chung, cấu trúc cơ bản của T. evansi cũng giống như cấu trúc của
các loài tiên mao trùng khác thuộc họ Trypanosomatidae. Cấu trúc từ ngoài
vào trong được chia thành 3 phần chính.
- Vỏ: ngoài cùng là lớp vỏ dày 10 - 15 nm, vỏ được chia làm 3 lớp (lớp
ngoài và lớp trong cùng tiếp giáp với nguyên sinh chất dầy hơn lớp giữa). Lớp
vỏ ngoài cùng được cấu tạo từ các phân tử glycoprotein luôn biến đổi
(Variant Glycoprotein Surface - VGS). Tiếp giáp với lớp trong cùng là 9
cặp vi ống xếp song song dọc theo chiều dài thân tiên mao trùng. Chính
nhờ sự sắp xếp của các cặp vi ống nên tiên mao trùng có dạng hình suốt
chỉ mảnh (Phạm Sỹ Lăng, 1982) [15]; (Nguyễn Quốc Doanh, 1999) [6].
- Nguyên sinh chất: gồm lớp trong và lớp ngoài. Trong nguyên sinh chất
có chứa các nội quan: ribosome có màu thẫm xen kẽ vùng không bào màu

sáng, kinetoplast (thể cơ động), mitochrondno, reticulum (lưới nội bào) và
mạng lưới golgi.

5
- Nhân: nhân tiên mao trùng có chứa ADN, hình bầu dục hoặc hình trứng.
Nhân thường nằm ở vị trí trung tâm hoặc gần vị trí trung tâm cơ thể. Ngoài nhân,
về phía cuối thân còn có thể kinetoplast chứa ADN (kADN). Từ kinetoplast có
một roi chạy vòng quanh thân lên đầu và ra phía ngoài cơ thể thành một roi tự
do. Roi của tiên mao trùng có lớp vỏ ngoài cùng giống lớp vỏ của thân. Trong
roi có 9 cặp vi ống ở xung quanh và một cặp ở trung tâm, xếp song song dọc
chiều dài roi ( Nguyễn Quốc Doanh, 1998) [5].
* Cấu trúc kháng nguyên của tiên mao trùng Trypanosoma evansi
Kháng nguyên của T. evansi gồm hai loại: kháng nguyên ổn định (kháng
nguyên không biến đổi) và kháng nguyên biến đổi.
- Kháng nguyên ổn định (kháng nguyên không biến đổi)
Phần lớn các thành phần kháng nguyên tiên mao trùng không biến đổi
trong quá trình sống ký sinh. Bằng phương pháp điện di miễn dịch huyết
thanh thỏ tối miễn dịch với T. evansi, có 30 thành phần kháng nguyên khác
nhau. Có ba loại kháng nguyên không biến đổi ở màng nguyên sinh chất tế
bào (ISG: Invariant Surface Glycoprotein): ISG 65, ISG 75 và ISG 100. Do
cấu trúc không gian ba chiều và đặc tính ưa nước, các loại này không kết hợp
với kháng thể của vật chủ.
- Kháng nguyên biến đổi
Về kháng nguyên biến đổi, cần đề cập đến sự biến đổi lớp vỏ bề mặt
VSG (Variant Surface Glycoprotein), những quan điểm mới về sự xuất
hiện kháng nguyên biến đổi của tiên mao trùng và cơ chế di truyền của
kháng nguyên biến đổi.
Nhờ kháng thể đặc hiệu được đánh dấu mà Luckins A. G. và cs (1991)
[37], đã phát hiện ra sự biến đổi của lớp kháng nguyên bề mặt. Đã mô tả lớp
áo bề mặt của tiên mao trùng có thành phần là glycoprotein bao phủ toàn bộ

bề mặt tế bào bằng một lớp phân tử giống nhau (mỗi tiên mao trùng có 107

6
phân tử). Lớp áo bề mặt này kích thích cơ thể vật chủ tạo ra kháng thể đặc
hiệu với từng type kháng nguyên biến đổi VAT (Variable Antigen Type). Chỉ
có kháng nguyên biến đổi mới có khả năng kích thích vật chủ tạo miễn dịch
chủ động. Người ta ước lượng rằng, một con tiên mao trùng có ít nhất vài
trăm hoặc vài nghìn VSG, nghĩa là 5 - 10% số gen của tiên mao trùng cung
cấp cho kháng nguyên bề mặt này.
Nhiều tác giả nghiên cứu về miễn dịch học cho rằng, tiên mao trùng
biến đổi kháng nguyên bề mặt để né tránh miễn dịch đặc hiệu của vật chủ.
Tuy nhiên, Van Meirvenne N. và cs (1989) [41] cho biết, sự biến đổi kháng
nguyên bề mặt của ký sinh trùng đã có ngay ở pha đầu tiên của quá trình
nhiễm (trước khi xuất hiện đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật chủ). Hiện
tượng biến đổi kháng nguyên bề mặt của tiên mao trùng còn thấy ở gia súc
đã bị tiêm thuốc làm suy giảm miễn dịch. Những quan điểm này là hoàn
toàn mới để lý luận về sự xuất hiện kháng nguyên biến đổi của tiên mao
trùng. Như vậy, quan điểm về sự biến đổi kháng nguyên lớp vỏ của tiên
mao trùng cho đến nay vẫn chưa thống nhất.
- Cơ chế di truyền của kháng nguyên biến đổi
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2008) [10], khi kháng thể đặc hiệu kết hợp
với phân tử của kháng nguyên bề mặt (VSG), làm tiêu tan tiên mao trùng thì
đó cũng là nguyên nhân chính thúc đẩy sự hoạt hoá của gen. Kết quả là các
phân tử kháng nguyên VSG được thay đổi hoàn toàn bằng các phân tử của
kháng nguyên VSG mới. Lúc này, kháng thể đặc hiệu lúc trước đã không còn
tác dụng đối với kháng nguyên mới này.
Theo Barry J. D. và cs (1991) [32], Vanhamme L. và cs (1995) [40], các
VSG được mã hoá nhờ các gen chuyên biệt. Từ kho chứa hàng nghìn gen khác
nhau, một gen VSG được hoạt hoá một cách chọn lọc, dẫn đến tổng hợp ra một
loại kháng nguyên VSG. Mỗi gen VSG mới tạo ra một loại kháng nguyên VSG

LỜI NÓI ĐẦU

Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành” “lý thuyết gắn liền với
thức tế sản xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của chương trình
đào tạo ở các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. giai đoạn thực tập rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước khi ra trường, đây là giai đoạn để sinh viên củng cố kiến thức và hệ thống
hóa lại những kiến thức đã được học tại trường, đồng thời làm quen với phương
pháp nghiên cứu khoa học và tiếp cận thực tiễn sản xuất. Qua đó, giúp sinh viên
nâng cao lý luận chuyên môn và kinh nghiệm bản thân.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi – Thú y, em tiến hành thực hiện đề
tài: “Ứng dụng Kit CATT chế tạo từ kháng nguyên tái tổ hợp trong nghiên
cứu tình hình nhiễm tiên mao trùng ở trâu của huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng
Sơn và sử dụng phác đồ điều trị hiệu quả”.
Với trình độ và thời gian có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em còn nhiều hạn chế và thiếu sót về
phương pháp nghiên cứu cũng như kết quả nghiên cứu. Em rất mong được sự
đóng góp quý báu của thầy cô và bạn bè để bản khóa luận của em được đầy
đủ và hoàn thiện hơn.

8
Bệnh tiên mao trùng xảy ra với tên gọi "bệnh Surra” ở Ả rập Saudi,
Yêmen, Sultanate, Ả Rập thống nhất, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Syrie, Afganistan.
Bệnh phổ biến ở các nước nhiệt đới ở Châu Phi, Châu Á và Nam Mỹ.
Ở Châu Phi, bệnh trải dài từ Tây sang Đông, phía Bắc qua vùng sa mạc
Sahara, dọc theo bờ biển Atlantique Địa Trung Hải.
Ở Châu Á, bệnh xuất hiện ở Trung Á (thuộc Liên Xô cũ), Ấn Độ,
Malaysia, bán đảo Đông Dương, Trung Quốc, Indonexia, Philippine.
Ở Châu Âu, bệnh xuất hiện ở Bungaria, hiện chỉ còn ở vùng Volga và

Nam Capcase (Liên Xô cũ).
Ở Châu Mỹ, bệnh xuất hiện ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đặc biệt phổ biến ở
Brazil, Mexico, Venezuela, Colombia.
Châu Úc cũng đã được xác định là có bệnh tiên mao trùng. Reid S. A.
(2002) [38], cho rằng, bệnh tiên mao trùng phổ biến nhất ở châu Á và châu
Phi, từ Ấn Độ đến Srilanca, Trung Quốc, Indonexia, Thái Lan, Lào,
Camphuchia, Iran, Philippine.
Luckin A. G. và cs (1991) [37], Davidson H. C. (1999) [34], ở Indonesia,
T. evansi lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1899 ở trên trâu và ngựa và cho
đến năm 1996 - 1999 bằng kỹ thuật chẩn đoán ELISA phát hiện kháng
nguyên cho kháng thể đã thấy tỷ lệ nhiễm ở đây rất cao gây thiệt hại kinh tế
cho ngành chăn nuôi đến 22,4 triệu USD mỗi năm.
Ở Philippine thì bệnh Surra đã xảy ra trên 13 khu vực. Theo như báo cáo
của chính phủ năm 1989 - 1997 thì loài trâu sống ở vùng đầm lầy có tỷ lệ
nhiễm bệnh cao nhất (3819 trường hợp) sau đó đến ngựa (3430 trường hợp).
Tuy vậy, tỷ lệ chết cao nhất lại rơi vào ngựa (345 con chết) và ít nhất ở trâu
bò (112 con). Các nhà nghiên cứu đã khẳng định rằng những phát hiện này
khác xa với con số thực tế điều này chứng tỏ rằng ở Philippine tiên mao trùng
cũng gây ra nhiều lo ngại đáng kể.

9
Nguyễn Đăng Khải (1995) [9], ở Việt Nam, từ những năm 1960 trở đi
bệnh tiên mao trùng đã được nghiên cứu và chứng minh được những thiệt hại
do bệnh gây nên. Bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi là một bệnh ký
sinh trùng đường máu khá phổ biến ở trâu, bò miền Bắc Việt Nam, nhất là
trâu, bò cày kéo.
Theo Phạm Sỹ Lăng (1982) [15], bệnh tiên mao trùng có ở tất cả các tỉnh
miền Bắc (Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Ninh Bình, Hà
Tây). Trâu, bò nhiễm bệnh với tỷ lệ cao và thay đổi giữa các vùng khác nhau
(trâu, bò ở đồng bằng nhiễm tiên mao trùng cao hơn vùng trung du và miền núi,

đặc biệt ở trâu, bò có nguồn gốc từ miền núi chuyển xuống vùng đồng bằng).
Lê Ngọc Mỹ (1994) [21], điều tra tình hình nhiễm T. evansi ở trâu, bò cho
thấy, ở miền núi, trung du, đồng bằng, trâu, bò vẫn còn nhiễm T. evansi với tỷ lệ
tương đối cao. Tỷ lệ nhiễm T. evansi ở các tỉnh miền núi, trung du cao hơn trâu ở
đồng bằng.
2.1.3. Vật chủ và vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng
Tiên mao trùng là bệnh xảy ra ở nhiều loài gia súc của các nước trên thế
giới. Để nghiên cứu tìm hiểu bệnh nhằm hạn chế thiệt hại tới mức thấp nhất
cho gia súc, các nhà nghiên cứu không chỉ tìm hiểu về quá trình phát triển
bệnh mà còn tìm hiểu những vật chủ trung gian truyền bệnh cho gia súc.
Phạm Sỹ Lăng và cs, (2008) [16], T. evansi là loại gây bệnh phổ biến
nhất trong các loại tiên mao trùng, trong tự nhiên, tiên mao trùng ký sinh ở
hầu hết các loài thú nuôi và thú hoang, thấy nhiều hơn ở trâu, bò, ngựa, trâu
bò rừng, hươu, nai, hổ, báo, sư tử, chó, mèo, lạc đà, voi, thỏ, chuột cống,
chuột lang, chuột bạch , nhưng không ký sinh ở người.
Ngoài những động vật gây nhiễm T. evansi tự nhiên, trong phòng thí
nghiệm có thể truyền bệnh tiên mao trùng cho các loài động vật nhỏ: chuột
nhắt trắng, chuột cống trắng, thỏ, chuột lang, chồn, chó, mèo trong đó chuột
nhắt trắng và chuột cống trắng rất mẫn cảm với T. evansi.

10
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13], sự lây truyền tiên mao trùng
từ trâu, bò ốm sang trâu, bò khoẻ là nhờ các loài ruồi hút máu (thuộc họ
phụ Stomoxydinae) và các loài mòng hút máu (thuộc họ Tabanidae). Ruồi
và mòng hút máu của gia súc bị bệnh, hút luôn cả tiên mao trùng vào vòi
hút, sau đó lại hút máu gia súc khoẻ, trong khi hút máu sẽ truyền tiên mao
trùng từ vòi hút vào máu con vật khoẻ. Sự lây truyền này mang tính chất
cơ học. Như vậy, ruồi và mòng hút máu là những vật trung gian truyền
bệnh tiên mao trùng quan trọng.
Theo Phan Địch Lân (2004) [18], phần lớn các loài mòng tập trung ở khu

vực miền núi và trung du. Trong 53 loài mòng thì có tới 44 loài phân bố ở
vùng rừng núi có độ cao dưới 1.000 mét so với mặt nước biển, càng lên cao
số loài càng ít dần (độ cao trên 1.000 mét chỉ có 26 loài). Ở vùng trung du,
rừng thưa, độ cao không quá 500 mét so với mặt nước biển có 27 loài; vùng
đồi trọc chỉ có 9 - 11 loài; vùng rừng núi ven biển phát hiện chỉ có 8 loài.
Những loài mòng phổ biến ở tất cả các vùng là: Tabanus rubidus, T.
triatus, Chrysops dispar, Chrysozoma assamensis.
Những loài mòng chỉ gặp ở vùng núi là: Tabanus flavistriatus, T. fumifer,
Chrysops vander. Miền Bắc nước ta có 4 loài ruồi hút máu, 2 loài phổ biến ở
tất cả các vùng là Stomoxys calcitrans và Liperosis exigua; 2 loài chỉ thấy ở
những vùng sinh cảnh đặc biệt: loài Bdellolarynx sanguinolentus (chỉ xuất hiện
ở vùng có độ cao dưới 1.000mét), loài Stomoxys indica (chỉ thấy ở vùng núi
Cẩm Thuỷ - Thanh Hoá).
Phan Địch Lân (2004) [18], cho biết, kiểm tra ở nhiều địa điểm thấy hai
loài mòng T. rubidus và T. striatus mang tiên mao trùng với tỷ lệ 15,2% và
14,0%; ruồi hút máu Stomoxys calcitrans mang tiên mao trùng với tỷ lệ 12,5%.
Ở những vùng đang có bệnh tiên mao trùng, kiểm tra ruồi và mòng hút máu dễ
dàng tìm thấy tiên mao trùng. Sau khi máu theo vào vòi hút của ruồi và mòng,

11
tiên mao trùng vẫn sống đến giờ thứ 53, thời gian hoạt động mạnh nhất là từ giờ
thứ nhất đến giờ thứ 34, trung bình là 24 giờ. Sự hoạt động của tiên mao trùng
yếu dần từ giờ thứ 35 đến 42. Từ 46 - 53 giờ thì tiên mao trùng ngừng hoạt động.
Trong thực nghiệm đã chứng minh khả năng gây bệnh của tiên mao
trùng sau khi xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus như sau: Thời gian từ giờ
thứ 1 đến thứ 5, tiên mao trùng có khả năng gây bệnh và làm chết chuột bạch
tương tự như khi truyền thẳng máu có tiên mao trùng cho chuột; từ giờ thứ 6
đến thứ 7 chỉ còn 30% số chuột thí nghiệm phát bệnh, thời gian gây bệnh kéo
dài và thời gian chết của chuột cũng dài. Điều này có thể giải thích là do độc
lực của tiên mao trùng giảm dần và số lượng tiên mao trùng còn hoạt lực gây

bệnh cũng giảm dần sau khi chúng xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus.
2.1.1.2. Tuổi vật chủ, mùa mắc bệnh
Trâu, bò và các loài gia súc khác ở mọi lứa tuổi đều nhiễm tiên mao
trùng và đều phát bệnh, có thể dẫn đến tử vong hoặc suy nhược, thiếu máu,
giảm sức đề kháng, giảm khả năng sinh đẻ và sức sản xuất.
Phan Địch Lân ( 2004) [18], đã tổng hợp kết quả điều tra 3.172 trâu ở
các tỉnh đồng bằng: trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm thấp nhất (3,2 - 6,l%), trâu 3 -
5 tuổi nhiễm cao hơn (6 - 12,7%), trâu 6 - 8 tuổi nhiễm cao nhất (12,9 -
14,8%), trâu trên 9 năm tuổi tỷ lệ nhiễm giảm thấp hơn trâu 3 - 8 năm tuổi.
Theo Phan Văn Chinh (2006) [1], tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng cao nhất ở
4 - 8 năm tuổi (trâu: 12,71%; bò: 5,77%), thấp nhất là trâu, bò dưới 3 năm
tuổi (6,92% và 2,31%). Mùa lây lan bệnh thường xảy ra trong các tháng nóng
ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9). Thời gian này điều kiện sinh thái
thuận lợi cho các loài ruồi, mòng phát triển, hoạt động mạnh. Hút máu súc vật
và truyền tiên mao trùng.
Theo Luckins A. G. và cs (1991) [37], sự xuất hiện lượng lớn ruồi, mòng
trong mùa mưa nóng ẩm luôn có liên quan đến tình hình dịch tễ bệnh tiên mao

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu tại một số xã thuộc huyện Chi Lăng,
tỉnh Lạng Sơn 38

Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo lứa tuổi 40

Bảng 4.3: Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo tính biệt 42

Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo các tháng trong năm 43

Bảng 4.5: Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện hẹp 46


Bảng 4.6. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện rộng 48

Bảng 4.7: Đánh giá kết quả ứng dụng biện pháp phòng chống bệnh tiên mao trùng
cho trâu ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn 50



13
sinh sản và tồn tại một thời gian cho đến khi cơ thể xuất hiện kháng thể đặc
hiệu với chúng.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2008) [16], tiên mao trùng lấy chất dinh dưỡng:
đạm, đường, chất béo, chất khoáng từ máu của ký chủ bằng phương pháp
thẩm thấu để duy trì sự hoạt động và sinh sản. Ở súc vật bị bệnh, 1 ml máu có
thể có 10.000 - 30.000 tiên mao trùng. Hiện tượng này đã làm cho súc vật bị
bệnh gầy còm thiếu máu và mất dần khả năng sinh sản, sản xuất sữa, thịt,
cũng như giảm sức đề kháng với dịch bệnh.
Sống trong máu vật chủ, tiên mao trùng còn tạo ra độc tố Trypanotoxin,
độc tố này gồm: độc tố do tiên mao trùng tiết ra trong quá trình sống và độc tố
do xác chết của tiên mao trùng phân huỷ trong máu sau 15 - 30 ngày.
Độc tố của tiên mao trùng tác động lên hệ thần kinh trung ương làm rối
loạn trung khu điều hoà thân nhiệt, gây sốt cao và gián đoạn (lúc sốt, lúc hết
sốt xen kẽ nhau). Khi sốt thường có rối loạn về thần kinh (kêu rống, run rẩy,
ngã vật xuống). Độc tố cũng phá huỷ hồng cầu, ức chế cơ quan tạo máu làm
cho vật chủ thiếu máu và suy nhược dần. Độc tố còn tác động tới bộ máy tiêu
hoá, gây rối loạn tiêu hoá, làm con vật ỉa chảy. Hội chứng tiêu chảy thường
xảy ra khi xuất hiện tiên mao trùng trong máu con vật bệnh.
Khi tăng lên với số lượng lớn trong máu, tiên mao trùng còn làm tắc các
mao mạch, làm tăng tính thấm thành mạch, dần dần tạo ra các ổ thuỷ thũng
chất keo vàng dưới da.

2.1.4.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh tiên mao trùng do T. Evansi gây ra ở trâu, bò.
Ở trâu bệnh tiên mao trùng thường biểu hiện ở hai thể là thể cấp tính và
thể mãn tính, tuy nhiên trong thực tế thường gặp ở dạng mãn tính là chủ yếu.
+ Thể cấp tính:
Con vật béo tốt, đang đi làm đột nhiên bị ngã hoặc không thể làm được
nữa, sốt rất cao ở trâu, là 39,5
0
C – 41,5
0
C, con vật thở mạnh. Lúc này nếu lấy
máu kiểm tra sẽ phát hiện ra tiên mao trùng. Trong lúc sốt và sau cơn sốt con
vật có hiện tượng bỏ ăn, miệng cắn chặt, nước miếng chảy ra liên tiếp, đầu rủ

14
xuống, nước mắt và nhử mắt chảy rất nhiều, phân nhão có lẫn máu. Sau cơn
sốt con vật gầy đi rất nhiều, nếu không can thiệp kịp thời thì con vật co giật,
giẫy dụa và chết sau khoảng một vài giờ.
Phạm Sỹ Lăng (1982) [15], đã có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm theo
dõi các triệu chứng lâm sàng của bệnh tiên mao trùng trên trâu. Trâu nhiễm T.
evansi thể cấp tính có các triệu chứng lâm sàng như sau: sốt cao gián đoạn,
thiếu máu, suy nhược, chảy nước mắt, bại liệt chân sau, thủy thũng dưới mỏm
ức và phần bụng sau. Một số trường hợp bò nhiễm T. evansi thể cấp tính chết
nhanh, chỉ trong vòng vài ngày, một số trường hợp kéo dài tới 6 tháng.
+ Thể mãn tính:
Triệu chứng của trâu bị nhiễm T. evansi thường không rõ ràng, chúng có
biểu hiện chung là gầy yếu và chỉ đến khi thời tiết rét, thức ăn thiếu thốn, lao
tác nặng nhọc làm giảm sức đề kháng thì bệnh mới có những biểu hiện
lâm sàng rõ ràng hơn. Lúc này gia súc bệnh có biểu hiện sốt cách nhật,
lông xù xì, mắt có nhử, giác mạc viêm hay chảy nước mũi, vùng bụng và
chân sau thủy thũng. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2011) [12] cho biết, trâu

bò bị bệnh ở bệnh mãn tính thường kéo dài, liệt hai chân sau, dần dần suy
nhược rồi chết.
Nhưng trên thực tế có rất ít gia súc có biểu hiện đầy đủ các triệu chứng
lâm sàng, do vậy trong quá trình chẩn đoán ta có thể căn cứ vào các biểu hiện
triệu chứng lâm sàng như sau:
- Sốt cao và gián đoạn: sau 14 - 30 ngày bị ruồi, mòng hút máu truyền
tiên mao trùng, trâu thường đột ngột lên cơn sốt (40
0
C - 41,7
0
C) kéo dài 2 - 4
ngày rồi giảm, thời gian sau nhiệt độ lại tăng lên. Thời gian gián đoạn giữa
hai cơn sốt dài hay ngắn tuỳ theo thể trọng con vật. Khi sốt, kiểm tra máu
thường thấy tiên mao trùng.


15
- Hội chứng thần kinh: ở một số trâu, khi lên cơn sốt còn thể hiện hội
chứng thần kinh như điên loạn, mắt đỏ ngầu, húc đầu vào tường, chạy vòng
quanh kêu rống lên. Trường hợp nhẹ thấy run rẩy từng cơn, mắt trợn ngược
rồi đổ ngã vật xuống, sùi bọt mép giống như trâu bị cảm nắng. Sau 20 - 30
phút con vật lại đứng dậy đi lại được. Những trâu mắc bệnh có triệu chứng
lâm sàng như trên thường là mắc bệnh ở thể cấp tính.
Trâu, bò bị bệnh mãn tính thường kéo dài, cơ thể suy yếu, liệt hai chân
sau, nằm tư thế quỳ và không đi lại được. Mặc dù nằm liệt nhưng vẫn ăn và
nhai lại cho đến khi sắp chết.
- Phù thũng dưới da: phù thũng thường thấy ở vùng thấp của cơ thể như
ở bốn chân (từ khớp khuỷu trở xuống), phần yếm, ngực, bộ phận sinh dục.
- Viêm giác mạc và kết mạc mắt: triệu chứng này thấy ở hầu hết trâu
bệnh. Mắt có dử trắng hay vàng, chảy liên tục, nếu nặng thì mắt sưng đỏ

ngầu. Khi khỏi bệnh, mắt có màng trắng (củi nhãn) che kín giác mạc.
- Hội chứng tiêu hoá: một số trâu bệnh bị ỉa chảy nặng, phân lỏng, màu
vàng, sau chuyển màu xám, có lẫn bọt và chất nhầy. Các đợt ỉa chảy tiếp theo
những cơn sốt cách quãng. Ỉa chảy trong bệnh tiên mao trùng thường dai dẳng và
con vật vẫn ăn được. Có khoảng 30% trâu, bò bệnh thể hiện viêm ruột, ỉa chảy
kéo dài sau những cơn sốt (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2011) [12].
- Gầy yếu, suy nhược: ở thể bệnh cấp tính trâu, bò gầy sút nhanh, chỉ sau
7 - 14 ngày từ khi phát bệnh con vật đã gầy rộc, mắt trũng sâu. Nếu bệnh kéo
dài thì con vật gầy xơ xác, lông dựng ngược, da khô nhăn nheo, niêm mạc mắt
nhợt nhạt, lông dễ rụng, dần dần suy nhược cơ thể nặng, mất khả năng cày
kéo và sinh sản. Nếu gặp điều kiện bất lợi như thiếu ăn, rét mướt thì trâu, bò
dễ chết. Trong thực tế, có khoảng 3% trâu bệnh ở thể ẩn vẫn béo khoẻ, làm
việc bình thường khi được chăm sóc nuôi dưỡng tốt.

16
Lương Văn Huấn và cs (1997) [7] cho biết, thể trạng súc bệnh gầy ốm suy
nhược, sau 7 ngày có thể chết. Nếu ở thể mãn tính con vật gầy rạc, lông dựng
đứng xơ xác. Mắt hõm sâu, cơ bắp teo dần, niêm mạc nhợt nhạt, hoàng đản.
Trâu bệnh có những biểu hiện gầy yếu, ủ rũ, kém vận động, bỏ ăn. Khối
lượng cơ thể giảm rõ rệt.
Tình trạng thiếu máu thể hiện rõ trong bệnh do T. evansi gây ra. Số
lượng hồng cầu và hàm lượng huyết sắc tố giảm, số lượng bạch cầu tăng,
thành phần bạch cầu thay đổi: bạch cầu lymphô, bạch cầu ái toan tăng nhưng
bạch cầu trung tính giảm, protein tổng số và albumin giảm rõ rệt. Theo
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13], hồng cầu bị phá hoại nên số lượng hồng
cầu và hàm lượng hemoglobin giảm.
Phạm Sỹ Lăng (1982) [15], cho biết, khi protein tổng số và albumin giảm
thì các thành phần α, β và γ globulin đều tăng, chỉ số A/G < 0,5.
Theo các tác giả trong và ngoài nước, triệu bệnh chứng tương đối điển
hình của gia súc chửa đẻ, đó là hiện tượng gia súc bị sảy thai có nhiều

Trypanosoma evansi. Ở Việt Nam, Bùi Quý Huy (2006) [8], đã xác nhận một
ổ dịch ở trâu Murrah (Cúc Phương - Ninh Bình) sảy thai có tiên mao trùng
trong máu. Nguyễn Đăng Khải (1995) [9] cho biết, năm 1987 lần đầu tiên
những ca sảy thai do tiên mao trùng đã được chẩn đoán và ghi nhận trên đàn
trâu Murrah nuôi tại trung tâm Phùng Thượng. Tổng số có 28 con bị sẩy thai
chiếm 46,6% số trâu chửa đẻ. Qua xét nghiệm toàn đàn 34/78 trâu dương tính
với Trypanosoma evansi sau khi đã loại trừ Brucella và Leptospira. Sử dụng
naganin để điều trị bệnh, hiện tượng sảy thai đã được ngừng lại nhanh chóng.
Tác giả còn cho biết tháng 1 năm 1991 tại huyện Mường Khương, bệnh tiên mao
trùng đã làm chết 26 trâu và sảy thai 60 trâu.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2011) [12], hầu hết trâu bò sữa bị
bệnh thì suy nhược, mất dần khả năng sinh sản và giảm lượng sữa 30 -

×