ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN HUY
Tên đề tài:
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NHIỄM BỆNH CRD TRÊN GÀ HẬU BỊ
ISABROWN NUÔI CHUỒNG KÍN TẠI THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chính quy
Chuyên ngành
:
Thú y
Khoa :
Chăn nuôi - Thú y
Khóa học :
2010 - 2014
Thái Nguyên – 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN HUY
Tên đề tài:
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NHIỄM BỆNH CRD TRÊN GÀ HẬU BỊ
ISABROWN NUÔI CHUỒNG KÍN TẠI THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chính quy
Chuyên ngành :
Thú y
Khoa :
Chăn nuôi - Thú y
Khóa học :
2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn
:
TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
Thái Nguyên – 2014
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu, thực hiện, bài khóa luận của tôi
đã dược hoàn thành. Để có được kết quả như vậy là nhờ có sự giúp động viên
của rất lớn của gia đình, thầy cô,và bạn bè. Nhân dịp bản khóa luận tốt nghiệp
đã hoàn thành, tôi xin tỏ lòng cảm ơn tới:
Ban chỉ đạo Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban lãnh đạo, cán bộ xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương.
Cùng toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành bản khóa luận này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ tận tình của
cô giáo hướng dẫn:TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, BSTY Nguyễn Hồng Phong
trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận này.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Văn Huy
iii
LỜI NÓI ĐẦU
Với phương châm “học đi đôi với hành” “lý thuyết gắn liền với thực
tiễn” “nhà trường gắn liền với xã hội”, thực hiện tốt nghiệp là phần cuối
cùng trong chương trình đào tạo của các trường đại học nói chung và
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Qua quá trình thực tập tốt
nghiệp, sinh viên đã hệ thống, củng cố lại những kiến thức đã học trên giảng
đường, nâng cao tay nghề chuyên môn.
Được sự nhất trí của Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi Thú y, cô giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Thị Thúy Mỵ cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của BSTY Nguyễn Hồng
Phong tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên
gà hậu bị Isabrown nuôi chuồng kín tại Thái Nguyên và biện pháp điều trị
bệnh”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản
khóa luận của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô giáo cũng như các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận
của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Theo dõi thức ăn 11
Bảng 1.2: Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho đàn hậu bị 12
Bảng 1.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 18
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 41
Bảng 2.3: Tỷ lệ nhiễm CRD theo lứa tuổi 46
Bảng 2.4. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh CRD 48
Bảng 2.5: Kết quả điều trị bệnh 50
Bảng 2.6: Tổng chi phí sử dụng thuốc trong điều trị 51
Bảng 2.7: Khối lượng của gà qua các tuần tuổi (g/con) 52
Bảng 2.8: Chi phí trực tiếp cho một gà hậu bị Isabrown đến hết 17 tuần tuổi
53
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
CRD : Chronic Respiratory Disease
MG : Mycoplasma gallisepticum
MS : Mycoplasma synoviae
TĂ : Thức ăn
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn
TY : Thú y
VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm
VTM : Vitamin
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu, thực hiện, bài khóa luận của tôi
đã dược hoàn thành. Để có được kết quả như vậy là nhờ có sự giúp động viên
của rất lớn của gia đình, thầy cô,và bạn bè. Nhân dịp bản khóa luận tốt nghiệp
đã hoàn thành, tôi xin tỏ lòng cảm ơn tới:
Ban chỉ đạo Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban lãnh đạo, cán bộ xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương.
Cùng toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành bản khóa luận này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ tận tình của
cô giáo hướng dẫn:TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, BSTY Nguyễn Hồng Phong
trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận này.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Văn Huy
vii
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 40
2.3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 40
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi 40
2.4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận 44
2.4.1 Tỷ lệ nuôi sống gà qua các giai đoạn 44
2.4.2. Tình hình cảm nhiễm bệnh CRD trên đàn gà thí nghiệm 46
2.4.3 Bệnh tích của gà nhiễm CRD 48
2.4.4. Kết quả điều trị bệnh CRD 50
2.4.5. Chi phí thuốc trong điều trị 51
2.4.6. Khối lượng gà qua các tuần tuổi 52
2.4.7. Chi phí trực tiếp cho một gà hậu bị Isabrown 53
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – ĐỀ NGHỊ 54
1. Kết luận 54
2. Tồn tại 54
3. Đề nghị 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
I. Tài liệu tiếng Việt 55
II. Tài liệu nước Ngoài 56
III. Tài liệu từ Internet 56
1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Sơn Cẩm là xã phía Nam của Huyện Phú Lương cách thành phố Thái
Nguyên 7 km, cách trung tâm Huyện 15 km, ranh giới của xã được xác định
như sau:
Phía Bắc giáp với xã Cổ Lũng
Phía Nam giáp với thành phố Thái Nguyên
Phía Đông giáp với huyện Đồng Hỷ
Phía Tây giáp với huyện Đại Từ
*Địa hình đất đai
Xã Sơn Cẩm có diện tích tương đối lớn, toàn xã có diện tích 17 km2
( 1.682 ha). Trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp là 597 ha
- Diện tích đất ở 295 ha
- Diện tích đất lâm nghiệp 387 ha
- Ngoài ra trong xã còn có nhiều khu tiểu thủ công nghiệp. Còn lại là
diện tích đất chưa sử dụng.
*Giao thông
Trên địa bàn xã Sơn Cẩm có tuyến quốc lộ 3 và tuyến quốc lộ 1B mới
chạy qua. Dòng sông Cầu trên địa bàn ít được khai thác tiềm năng về vận
chuyển đường thủy. Hai phần tách biệt của xã bởi sông Đu được nối liền bằng
cầu Bến Giềng. Tuyến đường sắt Quán Triều – Núi Hồng chuyên chở khoáng
sản cũng chạy qua địa bàn xã, chạy song song với tuyến quốc lộ 3.
2
* Điều kiện khí hậu thủy văn
Xã Sơn Cẩm cách thành phố Thái Nguyên 7 km, tỉnh Thái Nguyên
nằm trong vùng khí hậu chung của miền núi phía Bắc Việt Nam, nên khu vực
chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông, khí hậu lạnh, khô
hanh, độ ẩm thấp. Mùa hè khí hậu nóng ẩm mưa nhiều. Dao động nhiệt độ và
độ ẩm trong năm tương đối cao, thể hiện rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động từ 21 -
36
0
C, độ ẩm từ 80 - 86 %, lượng mưa trung bình 150mm/ tháng và tập trung
nhiều vào tháng 6, 7, 8. Nhìn chung khí hậu vào mùa mưa thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp. Tuy nhiên trong chăn nuôi những tháng này cần phải chú ý
đến công tác tiêm phòng đề phòng dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm,
gây thiệt hại cho sản xuất.
+ Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này khí
hậu thường lạnh, khô hanh sự dao động nhiệt độ trong ngày lớn (từ 13,7
0
C –
24
0
C), có ngày giảm xuống còn 8 – 10
0
C, độ ẩm trung bình 76 – 78 %. Ngoài
ra trong mùa đông còn chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, giá rét và
sương muối kéo dài từ 6 – 10 ngày gây ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng,
phát triển và sức chống đỡ bệnh tật của cây trồng, vật nuôi.
1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
* Tình hình xã hội
- Về dân cư
Theo số liệu của ủy ban nhân dân xã thì dân số của xã trong năm 2013
là 13.207, với 3259 hộ được chia làm 19 xóm, gồm 8 dân tộc anh em sinh
sống là: Kinh, Sán Dìu, Hoa, Tày, Sán Chí…Trong đó dân tộc thiểu số chiếm
40 % dân số toàn xã.
Đời sống văn hóa tinh thần của người dân những năm gần đây được
nâng cao rõ rệt, hầu hết các hộ gia đình đều có phương tiện nghe nhìn như:
3
đài, tivi, sách báo. Đây là điều kiện để nhân dân trong xã nắm bắt kịp thời
được các chủ trương của Đảng và Nhà Nước, các thông tin khoa học kỹ thuật
để phục vụ đời sống hàng ngày.
- Về y tế
Trong xã có trạm y tế xã luôn làm tốt các công tác dự phòng, các
trương trình y tế Quốc Gia. Duy trì và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các
dịch bệnh có nguy cơ xảy ra trên địa bàn. Năm 2013 tổng số khám và điều trị
cho nhân dân được 11.000/7.000 lượt người, duy trì công tác tiêm chủng và
cho trẻ em uống Vitamin đạt 100 %. Tỷ lệ người sử dụng nước sạch bằng
73 %. Tổ chức khám sức khỏe cho các đối tượng chính sách, tổ chức tập huấn
VSATTP và khám định kỳ cho các đối tượng kinh doanh.
- Về giáo dục
Có nhiều cơ quan trường học đóng trên địa bàn xã như: trường Mầm
Non Khánh Hòa, trường tiểu học Sơn Cẩm I, trường tiểu học Sơn Cẩm II,
trường trung học cơ sở Sơn Cẩm I, trường trung học cơ sở Sơn Cẩm II, trường
phổ thông trung học Khánh Hòa. Các trường luôn thực hiện nghiêm túc quy định
của ngành giáo dục, góp phần xây dựng nền giáo dục lành mạnh, điều kiện học
sinh học tập ngày càng tốt hơn. Làm tốt công tác khuyến học khuyến tài.
- Về an ninh chính trị
Xã có đội ngũ dân quân, an ninh từng bước nâng cao về chất lượng.
Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa hai lực lượng trong việc tuần tra canh gác,
đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, duy trì chế độ trực ban. Lập và làm kế
hoạch hoạt động ký kết giữa hai lực lượng về đảm bảo an ninh trật tự giữa
Công an và Quận sự. Năm 2013 tổ chức tập huấn dân quân cho 121 đồng chí,
tổ chức diễn tập đạt kết quả cao. Phối hợp với các đoàn thể ban Phòng chống
tội phạm – Tệ nạn xã hội tổ chức 03 buổi tuyên truyền tại xóm Hiệp Lực, Cao
4
Sơn 3 và Cao Sơn 2. Nói chung tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn cơ bản ổn định.
*Tình hình kinh tế
Xã Sơn Cẩm có cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều thành phần kinh tế cùng
hoạt động: nông – Công nghiệp, Lâm nghiệp và dịch vụ, tạo mối quan hệ hữu cơ
hỗ trợ thúc đẩy nhau. Tuy vậy sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm hơn 50 % bao
gồm cả ngành trồng trọt và chăn nuôi. Đối với sản xuất nông nghiệp năm 2013
năng suất bình quân đạt 51,7 tạ/ha, tổng sản phẩm lương thực có hạt đạt 2652,6
tấn. Chăn nuôi với quy mô nhỏ mang tính chất tận dụng là chủ yếu.
Trong những năm gần đây, cơ sơ hạ tầng của xã được chú ý đầu tư phát
triển, đặc biệt là hệ thống giao thông thủy lợi tạo điều kiện nhân dân đi lại,
làm ăn… thúc đẩy kinh tế của xã phát triển.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
* Tình hình sản xuất nghành trồng trọt
Ngành trồng trọt đóng vai trò quan trọng là nguồn thu chủ yếu của nhân
dân. Do vậy sản phẩm của ngành trồng trọt được người dân quan tâm và phát
triển. Cây nông nghiệp chủ yếu và là cây trồng mũi nhọn trên địa bàn của xã
là cây lúa với diện tích trồng khá lớn (280 ha). Để nâng cao hiệu quả sản xuất,
xã đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2vụ/năm) đưa các giống lúa mới có năng
suất cao vào sản xuất. Ngoài ra còn có một số cây khác được trồng khá nhiều
như: khoai lang, lạc, ngô, đậu tương… và một số rau màu khác được trồng
xen giữa các vụ lúa nhưng chủ yếu là trồng vào mùa đông.
Để nâng cao năng suất cây trồng xã không ngừng đầu tư cải thiện hệ
thống thủy lợi, năm 2013 tu sửa tuyến mương của 2 HTX và các trạm bơm,
hồ đập chứa nước phục vụ sản xuất Người dân đã biết áp dụng các biện
pháp kỹ thuật mới vào sản xuất, mạnh dạn đưa các giống mới vào sản xuất.
5
- Cây ăn quả: Diện tích trồng cây ăn quả khá lớn, song diện tích vườn
tạp là chủ yếu, cây trồng thiếu tập trung lại chưa thâm canh, nên năng suất
thấp,sản phẩm chủ yếu mang tính tự cung tự cấp, chưa mang tính hàng hóa.
Cây ăn quả chủ yếu là: na, nhãn, vải…
- Cây lâm nghiệp: Với đặc điểm của vùng trung du miền núi, do đó
diện tích đất đồi núi khá cao. Xã đã có chính sách giao đất, giao rừng cho các
hộ nông dân nên diện tích đất lâm nghiệp đã được nâng cao (năm 2013 đã
trồng mới và trồng lại được 43,5 ha rừng). Xã đã hướng dẫn hoạt động và
khai thác gỗ trên địa bàn theo quy định. Trong năm 2013 giảm hiện tượng
chặt phá trái phép, làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy, trong năm không
xảy ra cháy rừng.
* Ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi của xã chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình, tận dụng các
phụ phẩm của ngành trồng trọt là chủ yếu. Tuy nhiên trong những năm gần
đây nhiều hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư vốn, kỹ thuật, con giống mới có
năng suất cao, trang thiết bị hiện đại vào chăn nuôi nên sản phẩm của ngành
chăn nuôi từng bước được nâng cao và đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị
trường cụ thể như sau:
- Chăn nuôi trâu bò
Tổng đàn trâu bò của xã năm 2013 khoảng 145 con, trong đó chủ yếu
là trâu. Hình thức chăn nuôi trâu bò chủ yếu là tận dụng bãi thả tự nhiên và
sản phẩm phụ của ngành trồng trọt, nên thức ăn cung cấp cho trâu bò chưa
thật đầy đủ cả về số lượng và chất lượng. Việc dự trữ thức ăn cho trâu bò
vào vụ đông chưa được quan tâm đầy đủ, vì vậy về mùa đông trâu bò
thường có sức khỏe kém nên hay mắc bệnh. Chuồng trại và công tác vệ
sinh chưa được chú trọng, từ đó trâu bò thường xuyên bị mắc các bệnh ký
sinh trùng và một số bệnh khác.
6
- Chăn nuôi lợn
Việc chăn nuôi lợn chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình với số lượng ít.
Thức ăn sử dụng cho chăn nuôi lợn chủ yếu là tận dụng phế phụ phẩm của
ngành trồng trọt như: ngô, khoai, sắn… vì vậy năng suất chăn nuôi lợn chưa
cao. Tuy nhiên có một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn cho chăn nuôi,
biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như công tác thú y vào chăn
nuôi như: sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp ngoài thị trường để rút ngắn thời
gian chăn nuôi cũng như tăng năng suất, chú trọng hơn vào công tác vệ sinh,
chọn giống cũng như phòng bệnh cho vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho người chăn nuôi. Tổng sản lượng thịt hơi các loại năm 2013 là 980 tấn.
- Chăn nuôi gia cầm
Nhìn chung chăn nuôi gia cầm ở xã Sơn Cẩm khá phát triển, chủ yếu là
chăn nuôi gà theo hình thức chăn thả tự nhiên. Bên cạnh đó có một số hộ gia
đình đã đầu tư vốn xây dựng trang trại quy mô từ 3.000 – 8.000 gà thịt/ lứa,
sử dụng thức ăn hỗn hợp của một số công ty như: C.P, Dabaco… áp dụng lịch
tiêm phòng vaccine phòng bệnh nghiêm ngặt, ngoài ra còn áp dụng các biện
pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên đã đưa năng suất lên cao. Trong năm
2013 xã đã thực hiện tiêm phòng cúm cho đàn gia cầm tổng 3 lần tiêm được
64.239 lượt con. Tổ chức phun thuốc khử trùng tiêu độc trên địa bàn toàn xã,
khống chế các loại dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn.
* Công tác thú y
Công tác thú y có vai trò quan trọng đến việc chăn nuôi, nó quyết định
đến thành công hay thất bại của người chăn nuôi, đặc biệt trong điều kiện
nuôi quảng canh. Ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Vì
vậy công tác thú y luôn được ban lãnh đạo xã quan tâm, chú trọng. Năm 2013
xã đã thực hiện tiêm phòng cho vật nuôi và đạt được một số kết quả sau:
- Tổ chức tiêm phòng dại cho đàn chó 2 đợt được 3199con/2974 con
( trong đó bổ sung lần 2 được 225 con).
- Tiêm phòng Cúm cho gia cầm tổng 3 đợt được 64.239 lượt con.
iii
LỜI NÓI ĐẦU
Với phương châm “học đi đôi với hành” “lý thuyết gắn liền với thực
tiễn” “nhà trường gắn liền với xã hội”, thực hiện tốt nghiệp là phần cuối
cùng trong chương trình đào tạo của các trường đại học nói chung và
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Qua quá trình thực tập tốt
nghiệp, sinh viên đã hệ thống, củng cố lại những kiến thức đã học trên giảng
đường, nâng cao tay nghề chuyên môn.
Được sự nhất trí của Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi Thú y, cô giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Thị Thúy Mỵ cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của BSTY Nguyễn Hồng
Phong tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên
gà hậu bị Isabrown nuôi chuồng kín tại Thái Nguyên và biện pháp điều trị
bệnh”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản
khóa luận của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô giáo cũng như các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận
của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
8
tỉnh vùng núi phía Bắc nên thu hút rất nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước
tạo điều kiện cho nền kinh tế của xã phát triển, cũng như việc tiếp cận khoa
học kỹ thuật của xã thuận lợi hơn.
1.1.4.2. Khó khăn
- Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển chưa đồng bộ, nhiều nơi còn ở
tình trạng yếu kém, hạn chế khả năng thu hút đầu tư vào địa bàn hoặc không
khuyến khích đầu tư trong dân.
Sản xuất nông nghiệp trong xã vẫn là chủ yếu, năng suất lao động xã
hội thấp, khả năng tích lũy không đáng kể.
- Không có khu vực vành đai, vùng đệm, nên công tác phòng bệnh còn
gặp nhiều khó khăn.
- Đất đai bạc màu, nghèo chất dinh dưỡng và khí hậu của một số tháng
trong năm không thuận lợi nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.
- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp được hình thành từ lâu nên thiết bị
công nghệ quá cũ và lạc hậu, sản phẩm còn hạn chế. Các mỏ than khai thác từ
lâu, hầu như đã cạn kiệt, khó khai thác.
- Xã thiếu nhiều lao động có tay nghề cao, các nhà quản lý kinh doanh
có chuyên môn giỏi, có trình độ đáp ứng những thách thức gay gắt của nền
kinh tế thị trường.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
* Công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi
- Công tác giống
- Công tác thức ăn
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
* Công tác thú y
Công tác thú y tại cơ sở trong thời gian thực tập chúng tôi đề ra công
việc phải thực hiện như sau:
- Ra vào trại đúng nội quy.
9
- Làm tốt công tác vệ sinh môi trường và xung quanh chuồng trại.
- Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm phòng vaccine.
- Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho vật nuôi.
- Tích cực tham gia các phòng trào hoạt động chung.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Trong thời gian thực tập tại cơ sơ theo yêu cầu của nội dung thực tập
tốt nghiệp tôi đề ra một số biện pháp thực tập như sau:
- Tìm hiểu kỹ tình hình chăn nuôi ở cơ sơ thực tập.
- Có kế hoạch làm việc hợp lý.
- Rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp qua các việc chăm sóc nuôi dưỡng,
tiêm phòng và vệ sinh thú y để nâng cao tay nghề và áp dụng những kiến thức
đã học vào thực tiễn.
- Luôn chấp hành tham gia các hoạt động của cơ sở, tiếp thu ý kiến của
kỹ thuật viên, của cô giáo hướng dẫn.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới mà bản thân tôi đã được
học và tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.
- Tích cực bám sát cơ sở để nắm bắt phát hiện những nơi có dịch bệnh
xảy ra, để có biện pháp can thiệp kịp thời.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong quá trình thực tập tại xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương, được sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và cán bộ xã cũng như công nhân viên
của trại, cùng với sự nỗ lực của bản thân. Tôi đã có được những kinh nghiệm
quý báu và đạt được một số kết quả như sau:
* Công tác chăn nuôi
- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà.
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 12 – 15 ngày,
được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ thống cống rãnh thoát nước,
nền chuồng, vách ngăn được quét vôi. Sau đó được tiến hành phun thuốc sát
trùng bằng dung dịch Farmsafe với nồng độ 1:200.
10
Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: khay ăn, máng ăn, máng uống… đều
được cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng Farmsafe trong vòng 20 phút với tỷ
lệ 1:200 và phơi nắng trước khi vào chuồng nuôi.
- Công tác chọn giống
Do cơ sở là nông hộ nuôi gia công gà cho công ty Dabaco, nên công tác
chọn giống chủ yếu do cán bộ kỹ thuật đảm nhiệm. Con giống phải khỏe mạnh,
nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo
mỏ, đảm bảo trọng lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 40 -45 gam.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn cho phù hợp.
+ Giai đoạn úm gà con: Trước khi nhập gà ta phải pha nước uống cho
gà. Nước uống phải sạch và pha đường Glucoza 5 %, nhóm bếp than và bật
đèn Gas cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi gà về 1 tiếng để đảm bảo
nhiệt độ cho gà. Khi nhập gà chúng tôi tiến hành cho gà con vào quây và đưa
các khay đã đổ nước trước để gà tập uống nước. Cho gà uống hết lượt sau 2 –
3 giờ thì bỏ toàn bộ khay ra rửa sạch, lau khô để bắt đầu cho gà ăn.
Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, trong quây là 33
0
C, sau
một tuần tuổi thì nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn nhiệt độ tiêu
chuẩn cho gà phát triển tốt nhất là 22
0
C.
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho sự phát
triển của gà. Quây gà, máng ăn, máng uống rèm che đều được điều chỉnh phù hợp
theo tuổi gà (độ lớn của gà) ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.
+ Giai đoạn nuôi thịt: Ở giai đoạn này thì ta thay dần khay ăn tròn bằng
máng ăn dành cho gà lớn, thay mang uống gallon bằng máng uống tự động.
Những dụng cụ thay thế phải được cọ rửa, sát trùng và phơi nắng trước khi sử
dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều phải tiến hành cọ rửa
máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Qua
11
quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi thì nhu cầu nước uống, thức ăn của
gà tăng dần theo lứa tuổi, giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình
nuôi.
Bảng 1.1: Theo dõi thức ăn
Giai đoạn (tuần tuổi) Thức ăn tiêu chuẩn trong ngày (g/con)
1 10.7
2 16.4
3 22.1
4 27.9
5 32.9
6 37.1
7 41.4
8 44.3
9 47.1
10 51.4
11 54.3
12 57.1
13 60.0
14 62.1
15 65.0
16 67.9
17 70.7
- Chế độ chiếu sáng
Ta phải điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn
nhiều hơn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế
độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn.
* Công tác thú y
- Công tác phòng bệnh cho đàn gà
Trong chăn nuôi công tác phòng dịch bệnh rất quan trọng, nó là yếu tố
quyết định đến hiệu quả chăn nuôi. Do vậy, trong quá trình chăn nuôi, chúng
tôi cùng với cán bộ kỹ thuật công nhân viên của trại thường xuyên quét dọn
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Theo dõi thức ăn 11
Bảng 1.2: Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho đàn hậu bị 12
Bảng 1.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 18
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 41
Bảng 2.3: Tỷ lệ nhiễm CRD theo lứa tuổi 46
Bảng 2.4. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh CRD 48
Bảng 2.5: Kết quả điều trị bệnh 50
Bảng 2.6: Tổng chi phí sử dụng thuốc trong điều trị 51
Bảng 2.7: Khối lượng của gà qua các tuần tuổi (g/con) 52
Bảng 2.8: Chi phí trực tiếp cho một gà hậu bị Isabrown đến hết 17 tuần tuổi
53
13
Trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng,thường xuyên phải theo dõi tình
hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng
điều trị kịp thời. Trong thời gian nuôi gà thường gặp một số bệnh như sau:
* Bệnh nấm đường tiêu hóa
- Nguyên nhân:
+ Bệnh nấm đường tiêu hóa ở gà do một loại nấm tên là Candida
albicans gây ra.
+ Candida albicans là loại nấm men đơn bào có đường kính 2-4µ, sinh
sản thành chuỗi và sinh nội độc tố. Nhiệt độ thích hợp 20
0
C. Candida albicans
có sức đề kháng yếu: trong mủ, nước tiểu, nấm tồn tại trong vòng 1 tháng; ánh
nắng, nước sôi diệt nhanh; ở nhiệt độ 70
0
C nấm mất hoạt lực sau 10-15 phút,
nhưng sức đề kháng sẽ tăng lên trong điều kiện khô và lạnh. Các chất hóa học
như iod, formol 2 %, chloramin, thuốc tím đều có tác dụng diệt nấm tốt.
- Triệu chứng thường gặp ở 2 thể:
+ Thể cấp tính: Thể này thời gian nung bệnh trong vòng 3 ngày, chỉ
xuất hiện ở gia cầm non từ 5-10 ngày tuổi. Đầu tiên chỉ vài con sau lan ra cả
đàn. Gà ủ rũ, biếng ăn, tiêu chảy. Giai đoạn cuối con gà có thể bị liệt chân,
sau đó chết.
+ Thể á cấp tính: Thể này kéo dài trong vòng 3-15 ngày, chủ yếu ở loại
gà 10-45 ngày tuổi. Dấu hiệu đầu tiên xuất hiện những đốm trắng trên niêm
mạc miệng, hầu, họng, dần dần phát triển thành màng giả lan khắp niêm mạc.
Niêm mạc bong ra để lộ những vết loét màu đỏ, sau chuyển sang màu vàng.
Giai đoạn này gà ủ rũ, kém ăn, sau vài ngày tiêu chảy, liệt cánh, mồm há, dần
dần con vật kiệt sức chết. Bệnh ở gà 1-3 tháng tuổi ít chết và thường chuyển
sang thể mãn tính. Thông thường chỉ thấy gà chậm lớn, nhẹ cân; chúng trở
thành nguồn truyền nhiễm.
14
- Bệnh tích: Bệnh tích điển hình tập trung ở niêm mạc đường tiêu hóa.
Ở diều: niêm mạc diều phủ nhiều niêm dịch màu trắng sữa, dưới lớp dịch
nhờn là những điểm trắng rải rác khắp xen kẽ với những điểm xuất huyết.
Bệnh có thể lan đến túi hơi làm vỡ túi hơi. Bệnh lan đến dạ dày và ruột làm
cho dạ dày, ruột chứa nhiều dịch nhờn màu trắng, đôi chỗ có tụ máu xuất
huyết.
- Điều trị: dùng dung dịch sulfat đồng 1gam/2lít hoặc cho uống
Gentaviolet liều dùng là 80ml+100lít nước cho uống 2 tiếng rồi đổ bỏ.
* Bệnh cầu trùng
- Nguyên nhân:
+ Là bệnh do ký sinh trùng Eimeria gây ra. Gây bệnh ở gà có 9 loại cầu
trùng khác nhau. Tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất ở giai đoạn từ 15 – 45 ngày tuổi.
+ Bệnh xảy ra quanh năm nhưng nặng nhất là vào vụ xuân hè khi thời
tiết nóng ẩm.
- Triệu chứng thường gặp ở 2 thể:
+ Cầu trùng manh tràng: Gà bệnh ủ rũ, bỏ ăn, uống nhiều nước, phân
lỏng lẫn máu tươi hoặc có màu sôcôla, mào, chân nhợt nhạt (do thiếu máu);
có thể chết hàng loạt nếu không điều trị kịp thời.
+ Cầu trùng ruột non: Gà ủ rũ xù lông, cánh sã, chậm chạp ỉa chảy,
phân màu đen như bùn, đôi khi có lẫn máu, gà gầy, chậm lớn, chết rải rác.
- Bệnh tích: Ruột non sưng phồng, bên trong có nhiều dịch nhầy lẫn
máu và fibrin, bề mặt niêm mạc có những đốm trắng xám.
- Điều trị: Avicoc 1gam/lít nước, cho uống 3 – 5 ngày, và để chống
chảy máu có thể kết hợp cho uống thêm Vitamin K, hoặc cho uống Coxiclin;
thành phần chính là Toltrazuril 2,5 %; liều điều trị 1ml/1 lít nước.
* Bệnh bạch lị
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà
15
đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan
quan trọng và nguy hiểm nhất.
- Triệu chứng
+ Ở gà con: bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao
nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: Gà yếu, bụng trễ do lòng đỏ
không tiêu, tụ tập thành từng dám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy, phân
trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu môn, gà
chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: bệnh thường ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy yếu, ủ
rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,
tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.
- Phòng bệnh:
+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ phân gà
dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch Formol 3 % để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và
khu vực xung quanh.
- Điều trị: Dùng Nofacoli pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, Vitamin
B - Complex: 1g/1lit nước, Vitamin C: 1g/1lit nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.
* Bệnh CRD
- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.
Gà 2 – 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh vào vụ đông xuân khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ
ẩm không khí cao.
16
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6-21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: Tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: Xảy ra giữa 4-8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.Coli) vì vậy
trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E.coli-CRD (C-CRD) với các triệu chứng:
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phòng bệnh: Thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng,
mật độ hợp lý, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc để phòng bệnh.
- Điều trị:
+ Tilmicox liều 10mg – 20 mg/ Kg P, pha 20 – 30 ml + 100 lít nước
cho uống 5 ngày.
+ Florum liều 1ml/10 Kg P, pha 1 ml/1 lít nước cho uống 3 ngày.
* Bệnh viêm ruột hoại tử
- Nguyên nhân
+ Bệnh do vi khuẩn Clostrium perfringens typ C (Gram +) gây ra ở gà
thuộc mọi hình thức chăn nuôi. Ở trong các trường hợp cấp tính phân lập
được vi khuẩn yếm khí Clostrium perfringens sinh độc tố α, β, y- toxin. Bào
tử vi khuẩn là loại chịu nhiệt, có thể sống trong nước sôi trong vòng 2 giờ.
+ Bệnh có thể ghép với bệnh Cầu trùng hoặc xảy ra sau khi thay đổi
thức ăn. Mật độ nuôi chật hoặc chuyển đàn có thể tạo điều kiện cho bệnh phát
nhanh hơn.
- Triệu chứng
+ Bệnh xảy ra với thể cấp tính và thể mãn tính. Gà bệnh giảm ăn, chậm
chạp, ỉa phân khô có màu đen, đôi khi lẫn máu và nhầy gần giống triệu chứng
bệnh cầu trùng. Gà hay nằm sấp gục đầu, xã cánh, không thể tự đứng và
không thể đi lại được.
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
CRD : Chronic Respiratory Disease
MG : Mycoplasma gallisepticum
MS : Mycoplasma synoviae
TĂ : Thức ăn
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn
TY : Thú y
VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm
VTM : Vitamin