ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------------------
HỒNG VỆ QUỐC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN ĐƯỜNG GIAO THÔNG LIÊN XÃ ĐỨC THÔNG
TRỌNG CON, HUYỆN THẠCH AN - CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khoá học
: 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Văn Minh
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
“Lý thuyết luôn đi với thực tiến” luôn là phương thức quan trọng
và mục tiêu hướng tới trong công tác giảng dạy tại các trường Đại học
hiện nay.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và được sự đồng ý của ban giám
hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên em tiến hành
thực tập tốt nghiệp tại phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Thạch An,
tỉnh Cao Bằng. Trong thời gian thực tập em đã học hỏi được rất nhiều kiến
thức bổ ích cho riêng mình.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Đặng
Văn Minh. Thầy đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực tập và viết khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng các thầy cô
đã giảng dạy những kiến thức và truyền đạt kinh nghiệm quý báu cho em
trong quá trình học tập, rèn luyện. Tất cả là những hành trang quý báu của
mỗi sinh viên sau khi ra trường. Đó là sự hồn thiện về kiến thức chun
mơn, lí luận và phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các chú, anh, chị tại phịng Tài ngun và
Mơi trường huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, các hộ gia đình trong khu
vực dự án đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hồn thành khố luận
một cách tốt nhất.
Cảm ơn gia đình và bạn bè là những người ln đồng hành, cổ vũ
động viên em hồn thành khóa luận này.
Do thời gian cũng như khả năng của bản thân có hạn, bước đầu được
làm quen với thực tế vì vậy khố luận chắc chắn cịn nhiều thiếu sót. Em
rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để
luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cao Bằng, ngày 10 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Vệ Quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Thống kê diện tích đất thu hồi của dự án năm 2013................. 25
Bảng 4.2: Bảng giá đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại
nông thôn ....................................................................................... 29
Bảng 4.3: Bảng giá đất chuyên trồng lúa nước hai vụ .............................. 30
Bảng 4.4: Bảng giá trồng một vụ lúa và một vụ màu ............................... 30
Bảng 4.5: Bảng giá đất trồng cây hàng năm khác .................................... 31
Bảng 4.6: Bảng giá đất trồng cây lâu năm ............................................... 31
Bảng 4.7: Bảng giá đất nuôi trồng thuỷ sản ............................................. 32
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp........................................ 33
Bảng 4.9: Kết quả bồi thường về đất ở xã Đức Thông ............................. 36
Bảng 4.10: Kết quả bồi thương về đất ở xã Trọng Con ............................ 37
Bảng 4.11: Kết quả bồi thường hoa màu xã Trọng Con .......................... 39
Bảng 4.12: Kết quả bồi thường về hoa màu xã Đức Thông ..................... 40
Bảng 4.13: Kết quả bồi thường cây lâm nghiệp xã Trọng Con ................ 41
Bảng 4.14: Kết quả bồi thường cây lâm nghiệp xã Đức Thông................ 42
Bảng 4.15: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất xã Đức Thông ............ 43
Bảng 4.16: Kết quả bồi thường tài sản trên đất xã Trọng Con ................. 44
Bảng 4.17: Tổng kinh phí bồi thường dự án ............................................ 45
Bảng 4.18: Ý kiến nhận xét của người dân về công tác bồi thường GPMB
tại Dự án ........................................................................................ 47
Bảng 4.19: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ ....... 48
Bảng 4.20: Kết quả về tình hình cơng việc của các hộ gia đình ............... 49
Bảng 4.21: Tình hình đời sống của hộ gia đình sau khi giải phóng mặt
bằng ............................................................................................... 50
Bảng 4.22: Ảnh hưởng của dự án đến môi trường sinh hoạt của người dân
....................................................................................................... 51
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Diện tích đất bị thu hồi của dự án ............................................ 26
Hình 4.2. Phương thức sử dụng tiền bồi thường của người dân ............... 49
Hình 4.3. Tình hình đời sống của người dân sau khi giải phóng mặt bằng 50
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
GPMB
Giải phóng mặt bằng
UBND
Uỷ ban nhân dân
BT
Bồi thường
NĐ - CP
Nghị định - Chính phủ
BTNMT
Bộ Tài nguyên & Môi trường
TT - BTC
Thông tư - Bộ Tài chính
TTLT
Thơng tư liên tịch
QĐ
Quyết định
NĐ
Nghị định
Stt
Số thứ tự
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
KT - XH
Kinh tế xã hội
TTLT
Thông tư liên tịch
CP
Chính phủ
BTGPMB
Bồi thường giải phóng mặt bằng
HT
Hỗ trợ
TN & MT
Tài nguyên và Môi trường
TĐC
Tái định cư
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích đề tài ............................................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và thực tiến khoa học .................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiến .................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng ................ 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................... 4
2.1.2 Cơ sở thực tiến ................................................................................. 8
2.1.3. Cơ sở pháp lý................................................................................. 10
2.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB ....................................................... 12
2.2.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .............................. 12
2.2.2. Đối tượng và điều kiện được đền bù .............................................. 14
2.2.3 Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB ................. 15
2.3 Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới và một số địa
phương trong cả nước. ..................................................................................................... 16
2.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên thế giới .................. 16
2.3.2. Công tác bồi thường GPMB ở nước Việt Nam .............................. 18
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 21
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 21
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 21
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 21
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 21
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 21
3.3.1 Giới thiệu khái quát về dự án .......................................................... 21
3.3.2 Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ............ 21
3.3.3 Đánh giá thực trạng đời sống người dân sau khi bị Nhà nước thu
hồi đất tại dự án ....................................................................................... 21
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác giải phóng mặt
bằng và đề xuất phương án giải quyết ..................................................... 22
3.4 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 22
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................. 22
3.4.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp .................... 22
3.4.3 Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ........... 22
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................. 24
4.1. Giới thiệu khái quát về dự án ............................................................................... 24
4.2 Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự án
đường giao thông liên xã Đức Thông - Trọng Con .............................................. 24
4.2.1. Đánh giá công tác thống kê đất đai trong khu vực dự án ................ 24
4.2.2. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án ....... 26
4.3. Thực trạng đời sống người dân sau khi bị thu hồi đất tại tại dự án
đường giao thông liên xã Đức Thông - Trọng Con, huyện Thạch An Cao Bằng................................................................................................. 46
4.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong cơng tác giải phóng mặt bằng
của dự án và đề ra các phương án giải quyết............................................ 52
4.4.1 Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong cơng tác giải phóng mặt bằng
của dự án ................................................................................................. 52
4.4.2. Đề xuất giải pháp khắc phục và rút ra bài học kinh nghiệm cho
cơng tác giải phóng mặt bằng .................................................................. 53
PHẦN 5 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...................................................... 56
5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị....................................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 58
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nhân dân ta xưa có câu “tấc đất tấc vàng” đến bây giờ chúng ta vẫn
thấy giá trị mà đất đai mang lại cho con người là khơng thể kể hết được.
Trong tiến trình lịch sử của xã hội loại người, con người và đất đai ngày
càng gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành nguồn tài nguyên vô
cùng quý giá, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống.
Tùy thuộc vào từng lĩnh vực mà đất đai có những vai trị quan trọng khác
nhau. Trong nơng nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể
thay thế. Trong công nghiệp, đất đai là địa bàn phân bố các khu sản xuất,
các nhà máy xí nghiệp, các bến bãi, đường giao thông vận tải. Trong lĩnh
vực khác, đất đai là nơi phân bố các khu dân cư phục vụ lợi ích cơng
cộng, khu qn sự, an ninh quốc phịng.
Đất nước ta đang phát triển mạnh theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và thúc đẩy q trình đơ thị hóa. Nhiều khu đơ thị mới, khu
cơng nghiệp, khu kinh tế được hình thành. Các dự án liên doanh trong
và ngồi nước, hệ thống các cơng trình hạ tầng nâng cấp quốc gia, cấp
địa phương được mở mang… đã và đang được hoạt động trên diện tích
hàng nghìn héc ta.
Cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất nước ta mặc
dù đã đạt được một số thành tựu to lớn làm biến đổi bộ mặt kinh tế, xã hội
của đất nước nhưng kinh tế phát triển trên nền tảng cơ sở hạ tầng còn nhiều
thiếu thốn, chưa đồng bộ nên chưa phát huy được hết tiềm năng vốn có. Để
đáp ứng u cầu đó thì việc Nhà nước thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ
tầng, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, an ninh, quốc phòng,
phát triển kinh tế là hết sức cần thiết.
2
Trong điều kiện quý đất ngày càng hạn hẹp mà nhu cầu sử dụng đất
ngày càng tăng thì vẫn đề lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi nhà
nước giao đất cũng như thu hồi đất ngày càng được quan tâm. Vì vậy cơng
tác GPMB, bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đã và đang là một
vẫn đề mang tính cấp bách. Trong nhiều năm qua chính sách bồi thường,
giải phóng mặt bằng đã đi vào cuộc sống tạo mặt bằng cho các dự án xây
dựng, tạo nguồn lực sản xuất, chuyển đổi cơ cấu, phát triển đô thị, đổi mới
diện mạo nông thôn.
Trên địa bàn huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng trong những năm qua
đã tổ chức thực hiện nhiều dự án và công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng đã thu được nhiều kết quả tốt. Nhưng bên cạnh đó cũng bộc lộ khơng
ít khó khăn liên quan đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Do
vậy cần nghiên cứu để làm rõ về cơ sở lý luận và tìm ra những giải pháp
tháo gỡ trong cơ chế tổ chức và thực hiện.
Xuất phát từ những lý do trên, để nhìn nhận đầy đủ về cơng tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, được sự phân cơng của khoa Quản lý Tài
nguyên, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Đặng Văn
Minh em đã tiến hành nghiên cứu để tài: “Đánh giá cơng tác bồi thường
giải phóng mặt bằng dự án đường giao thông liên xã Đức Thông Trọng Con, huyện Thạch An - Cao Bằng”.
1.2. Mục đích đề tài
- Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng của dự án đường giao thông liên xã Đức Thông - Trọng Con, huyện
Thạch An - Cao Bằng.
- Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng đến đời sống của người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn cịn tồn tại trong cơng
tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án.
3
- Trên cơ sở đánh giá những thuận lợi, khó khăn cịn tồn tại của cơng
tác bồi thường giải phóng mặt bằng để rút ra được những bài học kinh
nghiệm cho cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các dự án
tương tự trên địa bàn.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc Luật Đất đai, các Quyết định có liên quan đến cơng tác giải
phóng mặt bằng.
- Nắm chắc các Nghị định, Thông tư, Quyết định, văn bản hướng
dẫn thi hành luật và khung giá đền bù của Chính phủ và của địa phương có
liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
- Số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo chính xác, khách quan.
- Phân tích và nhận xét cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự
án đường giao thông liên xã Đức Thông - Trọng Con.
- Đề xuất phương án giải quyết dựa trên cơ sở Nghị định, Quy định
và kinh nghiệm đã làm.
- Kết quả phải được các cấp ngành có trách nhiệm nghiệm thu và tổ
chức cá nhân, hộ gia đình nhất trí.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và thực tiến khoa học
- Đề tài này giúp sinh viên củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học
trong nhà trường, áp dụng vào thực tế công việc. Qua đó biết cách thu thập,
tổng hợp, xử lý số liệu và biết cách trình bày một báo cáo khoa học hoàn
chỉnh.
- Nắm chắc các quyết định về bồi thường và giải phóng mặt bằng
bằng việc áp dụng kinh nghiệp thực tế trong công việc.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiến
Từ quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài chúng ta có thể nắm
được những thuận lợi, khó khăn để từ đó đưa ra những giải pháp có tính
khả thi, rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng, để thực hiện cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng tốt
hơn.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.1.1. Cơ sở lý luận
Thực chất của cơng tác giải phóng mặt bằng (GPMB) là chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích dưới sự điều tiết của Nhà
nước. Luật Đất đai năm 2003, tại Điều 5 của luật có quy định: Nhà nước
Quyết định mục đích sử dụng đất thơng qua việc Quyết định, xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 31 quy định: Việc chuyển mục đích sử
dụng đất được căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử
dụng đất thể hiện trong các dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng. Tại Điều 39 của luật này quy định: Nhà nước thực hiện
việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích cơng cộng.
Theo điều 14 Nghị định số: 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
Chính phủ về việc quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có quy định:
1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng tại Điều 8 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
cấp GCN QSDĐ, thu hồi đất, thực hiên quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai thì được bồi thường; Trường hợp khơng đủ điều kiện được
bồi thường thì UBND cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.
2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì
được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu
khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng
đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi
5
thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái
định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh
toán bằng tiền theo quy định sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất hoặc
tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh
lệch;
b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất hoặc
tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước
theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà
nước.
Theo nghị định 197.
Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào các mục đích quốc phịng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất khơng thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đó có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc khơng cịn nhu cầu sử dụng
đất.
3. Sử dụng đất khơng đúng mục đích sử dụng, sử dụng đất khơng có
hiệu quả.
4. Người sử dụng cố ý hủy hoại đất.
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm
quyền.
6
6. Đất bị lấn chiếm trong các trường hợp sau đây:
- Đất chưa sử dụng bị lấn chiếm.
- Đất chưa được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
Đất đai 2003 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
7. Cá nhân sử dụng đất mà khơng có người thừa kế.
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được
gia hạn khi hết thời hạn.
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12
tháng liền, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18
tháng liền, đất trồng rừng không được sử dụng trong 24 tháng liền.
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được thực hiện trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất
chậm hơn 4 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn
giao đất trên thực địa mà khơng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép. (Nghị định 197, 2004) [5].
Điều 8: Điều kiện được bồi thường đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong những điều kiện sau
đây thì được bồi thường:
1. Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đất đai, nghĩa là cơ quan có thẩm quyền giao đất
phải phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm quy định.
2. Một số loại giấy tờ cụ thể như sau:
7
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai theo quy định cuả pháp
luật về đất đai.
Có quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật đất đai.
Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất ổn định được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận khơng có tranh chấp mà có một trong các giấy tờ
sau đây:
- Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do
cơ quan có thẩm quyền cấp trong q trình thực hiện chính sách đất đai.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, hoặc tài
sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ
quan tổ chức giao nhà và có xác nhận của UBND xã.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất được UBND xã xác nhận đất sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật.
3. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất khơng có giấy tờ quy định
như trên nhưng đất đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 hay là sử
dụng sau ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất khơng
có tranh chấp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường.
4. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ
quy định tại khoản 3 Nghị định 197 điều này mà trên giấy tờ ghi tên người
khác, kèm theo giấy tờ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký
của các bên có liên quan nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
8
luật, nay được UBND xã xác nhận là khơng có tranh chấp. (Nghị định 179,
2004) [5].
Điều 6. Nguyên tắc bồi thường.
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều
8 của Nghị định này thì được bồi thường, trường hợp khơng đủ điều kiện
được bồi thường thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi
thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu khơng có
đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi trường hợp bồi thường bằng việc giao đất
mới hoặc bằng nhà ở, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó
được thực hiện thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước
theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn toàn trả ngân sách
Nhà nước. (Nghị định 197, 2004) [5].
2.1.2 Cơ sở thực tiến
2.1.2.1 Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Xã Đức Thông và xã Trọng Con là hai xã thuần nơng, thu nhập
chính từ ngành trồng trọt và một phần nhỏ từ chăn nuôi và khai thác gỗ.
Trong những năm qua, hai xã đã từng bước khắc phục khó khăn trên các
lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân từng bước được cải
thiện. Tuy nhiên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, sản xuất nơng
nghiệp, cơ sở hạ tầng cịn thấp kém. Điều đó làm cho tình hình tăng trưởng
kinh tế của xã còn chậm chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Trong thời gian tới hai xã Trọng Con và Đức Thông đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội, tập trung đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tăng giá trị cây trồng và chăn
9
nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp. Đồng thời mở rộng diện tích canh
tác những cây trồng có giá trị kinh tế cao, tăng giá trị thu nhập trên một
đơn vị diện tích, đảm bảo đời sống cho người dân.
Phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội nhằm nâng cao dân trí, chăm
sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đảm bảo quốc phịng, an ninh, ổn định chính trị, giữ vững an toàn xã hội.
2.1.2.2 Nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng
a) Năng lượng
Trọng Con và Đức Thông là hai xã nằm ở phía Nam của huyện
Thạch An có địa hình tương đối phức tạp nên hệ thống lưới điện quốc gia
chưa thể đến được tất cả các thôn trong xã. Do đó khơng thể đáp ứng được
nhu cầu lưới điện cho các hộ dân của hai xã.
b) Bưu chính viễn thơng
Hiện nay mỗi xã chỉ có một bưu điện văn hóa xã, hệ thống sóng
điện thoại chưa phủ sóng được hết các nơi trong xã. Đó là một điều bất
lợi cho người dân trong việc nâng cao đời sống văn hóa thơng tin của
người dân hai xã.
c) Giao thơng
Hệ thống đường giao thơng liên thơn, liên xóm của hai xã Đức
Thông, Trọng Con vẫn chưa được cải thiên, chủ yếu là đường nhỏ hẹp,
nhiều đoạn đường còn nhiều chỗ bị sạt lở. Tuy nhiên hai xã đã và đang quy
hoạch mở rộng tuyến đường giao thơng liên xóm, liên xã để thuận lợi cho
việc đi lại và giao lưu kinh tế giữa các vùng trong và ngồi xã.
Cơng tác GPMB góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế,
thay đổi diện mạo cơ sở hạ tầng. Công tác GPMB thành cơng sớm thì hệ
thống giao thơng vận tải cũng phát triển, nhiều con đường mới cũng được
cải tạo nâng cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân trong khu vực, việc
buôn bán giao lưu giữa các vùng thuận lợi hơn rất nhiều. Các cơ sở hạ tầng
cũng được nâng cấp và xây dựng thêm. Từ đó cuộc sống của người dân
cũng được cải thiện hơn.
10
2.1.3. Cơ sở pháp lý
2.1.3.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng
2.1.3.1.1. Luật
- Luật Đất đai năm 2003.
2.1.3.1.2. Nghị định.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của chính phủ về
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung các loại giá đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc quy định bổ sung việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.1.3.1.3. Thông tư
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ tài chính
về việc hướng dẫn thục hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung các loại giá đất.
11
- Thông tư số 116/2004/TT-BCT ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT Hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
- Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 2/8/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thơng tư số 116/2004/TT-BTC ngày
7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT Hướng dẫn thực hiện một số
điều Của nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004.
- Thông tư số 107/2007/TT-BCT ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng
mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 25/5/2007 hướng dẫn thực
hiện một số điều của nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007. của
chính phủ về Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thu hồi đất thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi
thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai.
- Thông tư Liên tịch số 14/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008
của Bộ Tài Chính và Bộ Tài ngun Mơi trường, hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01-10-2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
2.1.3.2. Các văn bản của UBND tỉnh Cao Bằng liên quan đến công tác bồi
thường GPMB
12
- Quyết định số 891/2011/QĐ-UBND ngày 20/05/2011 của UBND
tỉnh Cao Bằng về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 21/05/2013 ban hành
bảng giá nhà ở và các cơng trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 3336/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND
tỉnh Cao Bằng ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 638/2011/QĐ-UBND ngày 09/04/2011 sửa đổi bổ
sung một số điều của Quyết định số 3336/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng
12 năm 2009 của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành quy định bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 2088/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND
tỉnh Cao Bằng về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng.
2.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
2.2.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
2.2.1.1. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại
tương xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy bồi thường là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành
vi của chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
2.2.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị
thu hồi đất thơng qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí
để di dời đến địa điểm mới…
13
2.2.1.3. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước
đấy để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển
không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất để thực
hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,
tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại
cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy tái định cư là
hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kt - xh đối với một bộ phận
dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ
ở thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình
thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất
quan trọng trong chính sách GPMB. Các dự án tái định cư cũng được
gọi là các dự án phát triển và được thực hiện như các dự án khác. (Nghị
định 197, 2004) [5].
2.2.1.4. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Khi tiến hành thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
luôn tồn tại 3 mối quan hệ: Nhà nước, người bị thu hồi, nhà đầu tư. Tuy
nhiên, có thể nhận thấy một điều là cùng một lúc, cùng địa điểm nhưng
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm, lợi ích lại khác nhau, vì vậy chính sách
bồi thường hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng sao cho phù hợp với mỗi
quan hệ phức tạp này, đó là chính sách liên quan đến lợi ích của mỗi bên.
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo các vi phạm trong quản lý và
sử dụng đất đai.
14
2.2.2. Đối tượng và điều kiện được đền bù
Nội dung này được Nhà nước quy định rõ ràng tại khoản 1 Điều 42
Luật đất đai 2003 như sau: “Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà
người bị thu hồi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người thu hồi đất được bồi
thường”.
2.2.2.1. Đối tượng được đền bù theo quy định của pháp luật
Tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, cá nhân
trong nước, ngồi nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất)
được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi đất sử dụng vào mục đích an
ninh, quốc phịng, lợi ích cơng cộng phải là người có đủ điều kiện được
đền bù thiệt hại về đất.
Người được đền bù thiệt hại về tài sản trên đất phải là người sử dụng
hợp pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.
2.2.2.2. Điều kiện được đền bù thiệt hại
2.2.2.2.1. Điều kiện được đền bù thiệt hại về đất
Theo quy định của Luật đất đai 2003 người bị Nhà nước thu hồi
được đền bù phải có một trong các điều kiện sau:
- Có GCNQSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai, hoặc đủ
điều kiện để cấp GCNQSDĐ.
- Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có quyền theo quy
định của pháp luật đất đai.
- Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
làm muối, tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn ở miền núi, hải
đảo, nay được UBND xã, phường xác nhận là người sử dụng đất ổn định
khơng có tranh chấp.
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định thi
hành án của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đã được thi hành.
15
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất mà trước đây cơ quan Nhà nước
đã có quyết định quản lý trong q trình thực hiện chính sách của đất đai
của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình,
cá nhân vẫn chưa sử dụng.
2.2.2.2.2. Điều kiện được đền bù tài sản trên đất
Khi thu hồi đất, ngoài việc được đền bù trên đất thì người bị thu hồi
sẽ được đền bù về đất, đền bù về tài sản trên đất theo những nguyên tắc và
điều kiện sau:
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị
thiệt hại thì được bồi thường.
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà
đất đó thuộc đối tượng khơng được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ
thể được bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản.
- Nhà, cơng trình gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép xây dựng thì khơng được bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi
đất được cơng bố thì khơng được bồi thường.
- Chủ sử dụng tài sản là người có tài sản trên đất hợp pháp khi Nhà
nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được đền bù thiệt hại theo giá hiện có của
tài sản.
2.2.3 Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB
Trong cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng có nhiều yếu tố tác
động, các yếu tố này có thể phần nào thúc đẩy cơng tác GPMB diễn ra
thuận lợi hoặc có thể gây cản trở tiến độ bồi thường GPMB, đó là những
yếu tố sau:
- Giá cả đất đai.
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tác động của công tác cho thuê đất, giao đất.
16
- Đăng kí đất đai lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng
sử dụng đất, thống kê kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về đất đai và tổ chức
thực hiện.
2.3 Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới và một số
địa phương trong cả nước.
2.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên thế giới
Đối với các nước trên thế giới chế độ quản lý đất đai là sở hữu tư
nhân, thị trường đất đai phát triển theo quy luật của thị trường hàng hóa và
mua bán tự do. Việc chuyển nhượng và cho thuê ruộng đất được coi là một
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bởi họ cho rằng đất đai khi
thuộc sử hữu của các chủ sử dụng tư nhân mới có khả năng sinh lợi cao
hơn so với chủ sử dụng cũ. Chính vì thế việc GPMB thực chất là việc mua
và bán đất theo thỏa thuận giữa người mua và người bán nên việc GPMB
chỉ mang tính chất thủ tục vì đất đai thuộc sở hữu tư nhân do đó họ có
quyền đem ra trao đổi hay mua bán tùy ý.
2.3.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia có q trình đơ thị hóa, hiện đại hóa
diễn ra mạnh mẽ. Điều đó dẫn đến q trình GPMB cũng diễn ra với tốc độ
nhanh chóng. Q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa mở cửa đặt ra hàng
loạt vấn đề mới mẻ về quản lý đất đai đô thị, xây dựng cơ sở đầu tư nước
ngồi. Chính phủ Trung Quốc có những quy định mới về chính sách và
pháp luật để giả quyết các nhu cầu trên.
Tại các thành phố lớn như: Bắc Kinh, Vũ Hán, Quảng Châu và một
số tỉnh nhiệm vụ quy hoạch đất đai ở đô thị và nông thôn được Nhà nước
Trung Quốc quan tâm và thực hiện triệt để.
Công tác bồi thường và tái định cư ở Trung Quốc những năm gần
đây, đạt được những kết quả đáng kể, nguyên nhân là do việc xây dựng các
chính sách và các thủ tục rất chi tiết, ràng buộc các hoạt động tái định cư
với nhiều lĩnh vực khác, mục tiêu của các chính sách này là cung cấp cơ
17
hội phát triển cho tái định cư, thông qua cách tiếp cận và tạo nơi ở mới ổn
định, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc diện bồi thường và tái định
cư. Đối với các dự án phải bồi thường để GPMB, kế hoạch tái định cư chi
tiết được chuẩn bị trước khi thông qua dự án, cùng với việc dàn xếp kinh tế
khôi phục cho từng địa phương, từng gia đình và người bị ảnh hưởng.
Thành cơng của chính phủ Trung Quốc trong việc thực hiện bồi
thường và tái định cư là do hệ thống pháp luật đồng bộ, pháp luật đất đai
và chính sách pháp luật đất đai đầy đủ, phù hợp công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất rất năng động cùng với một Nhà nước pháp quyền vững
chắc. Năng lực, thể chế của chính quyền địa phương theo thẩm quyền có
hiệu lực cao, người dân có ý thức pháp luật nghiêm minh nhân dân tin
tưởng vào chế độ tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa. (Viện nghiên cứu
địa chính 2002) [1]
2.3.1.2. Ơxtraylia
Ơxtraylia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy mà hệ
thống pháp luật quản lý xã hội nói chung, quản lý sở hữu và sử dụng đất
đai nói riêng được hình thành từ rất sớm. Theo chiều dài lịch sử, pháp luật
và chính sách đất đai của Ơxtraylia mang tính kế thừa và phát triển liên
tục, khơng bị thay đổi và gián đoạn bởi thay đổi của chế độ chính trị. Trên
cơ sở tập hợp và vận dụng hàng chục luật khác nhau của đất nước nên
pháp luật và chính sách đất đai phát triển nhất quán ngày càng hồn thiện
thuộc nhóm đứng hàng đầu thế giới. Luật đất đai ở Ôxtraylia quy định đất
đai của quốc gia, thuộc 2 loại sở hữu là sở hữu Nhà nước và sở hữu tư
nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu
đất đai, chủ sở hữu đất đai có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,
thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai.
Luật cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân phục vụ vào mục
đích cơng cộng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và trưng thu gắn với việc
Nhà nước thực hiện bồi thường.
Ở mỗi bang ngoài luật đất đai, các văn bản quy định cụ thể việc thực
hiện và các đạo luật khác có liên quan nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ sở
hữu đất để phát triển bền vững đất đai, khai thác tối đa hiệu quả trong sử
18
dụng đất. Về quản lý cơng trình cơng cộng mang lại lợi ích cho Nhà nước
và nhân dân. Quyền lấy đất để cấp cho các cơng trình cơng cộng là quy tắc
chung bao chùm các luật có liên quan tới đất ngay cả trong trường hợp
mảnh đất đó thuộc sở hữu tư nhân, giấy chứng nhận của cá nhân đó có lưu
quyền bảo lưu của Nhà nước lấy lại mảnh đất đó phục vụ cho cơng trình
cơng cộng (Viện nghiên cứu địa chính, 2002) [14].
2.3.2. Cơng tác bồi thường GPMB ở nước Việt Nam
Vai trò đất đai đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội ngày càng
được nhìn nhận đầy đủ, toàn diện và khoa học, đặc biệt là trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tình hình bồi thường GPMB hiện
nay đã được nhà nước quan tâm đúng mức, đã thực hiện tốt công tác bồi
thường GPMB, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Đáp ứng được nhu cầu
xây dựng các dự án nhằm thúc đẩy tiến độ phát triển kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại những vấn đề khó khăn, bất cập.
Thực tế cho thấy sau khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện bồi thường
GPMB, người dân bị ảnh hưởng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những
người bị thu hồi hết đất sản xuất phải chuyển sang nghề khác, với giá trị
được bồi thường, người có đất bị thu hồi khơng có khả năng tạo lập nơi ở
mới cũng như khơng có khả năng đầu tư để chuyển sang nghề khác. Cùng
với tiến trình phát triển của đất nước, dưới sự tác động của nền kinh tế thị
trường cùng với số lượng các dự án gia tăng. Công tác bồi thường thiệt hại
GPMB khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng trở nên phức tạp, khó khăn, địi
hỏi phải có sự thay đổi về cơ chế, chính sách, trong cơng tác này. Đồng
thời Nhà nước cũng cần có chính sách phù hợp về nhà ở, lao động, việc
làm… để giải quyết những vấn đề liên quan đến đời sống, kinh tế cộng
đồng và ổn định xã hội.
2.3.2.1. Công tác GPMB ở Hà Nội
Thành phố Hà Nội là nơi có rất nhiều dự án liên quan đến việc
GPMB. Tính đến cuối tháng 12/2013, UBND các quận, huyện đã phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ theo thẩm quyền cho 22.988 hộ gia
đình, cá nhân và tổ chức. Chi trả hơn 6.127 tỷ đồng tiền bồi thường, hỗ trợ.
phê duyệt bố trí tái định cư cho 1.390 hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển