Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai Xã Kim Đồng, huyện Thạch An, thành phố Cao Bằng, giai đoạn 2010-2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.34 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


HOÀNG THỊ THỤC


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA XÃ NAM TUẤN – HUYỆN HÒA AN – TỈNH CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2011 – 2013


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
Khóa học : 2012 - 2014




Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG THỊ THỤC


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA XÃ NAM TUẤN – HUYỆN HÒA AN – TỈNH CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2011 – 2013


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Lớp : Liên thông K8 - QLĐĐ
Khoa : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
Khóa học : 2012 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Đỗ Thị Lan



Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Phương châm giáo dục và đào tạo của Đảng và nhà nước ta là: “Học đi
đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn”. Do vậy thời gian thực tập tốt
nghiệp cho sinh viên là rất quan trọng giúp cho mỗi sinh viên củng cố toàn bộ
kiến thức đã học và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, giúp cho sinh
viên ra trường không phải bỡ ngỡ khi tiếp xúc với thực tế và không lúng túng

khi áp dụng những khoa học kỹ thuật vào đời sống. Đáp ứng những đòi hỏi cả
về chất lượng của con người trong xã hội mới cho hiện nay và mai sau. Xuất
phát từ nhu cầu đó, được sự đồng ý của Khoa Quản Lý Tài Nguyên trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Nam
Tuấn, huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng. Thời gian thực tập đã kết thúc và em đã
có kết quả cho riêng mình.
Qua thời gian thực hiện khoá luận tốt nghiệp em bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc tới Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên, các
thầy cô trong Khoa Quản Lý Tài Nguyên và đặc biệt là cô giáo PGS.TS Đỗ
Thị Lan đã trực tiếp tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Đồng thời em xin cảm ơn tới các bác, các cô chú, các anh chị đang
công tác tại xã Nam Tuấn, huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đã nhiệt tình giúp
đỡ chỉ bảo để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp được thành công
như ngày hôm nay.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
là chỗ dựa tinh thần vững chắc, giúp em hoàn thành tốt việc học tập và nghiên
cứu của mình trong những năm học vừa qua.
Do thời gian, năng lực, kinh nghiệm của bản thân có hạn, bản khoá luận
tốt nghiệp của em còn một số hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong được sự góp ý và bổ xung của thầy, cô để chuyên đề tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Thục
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
GCN QSDĐ

GPMB
TCPTQĐ
UBND
VPĐK QSDĐ
QSD

TN & MT
TP
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giải phóng mặt bằng
Tổ chức phát triển quỹ đất
Uỷ ban nhân dân
Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất
Trung Ương
Tài Nguyên và Môi Trường
Thành phố

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tình hình dân số, lao động của xã Nam Tuấn năm 2013 34
Bảng 4.2 : Hiện trạng sử dụng đất của xã Nam Tuấn năm 2013 40
Trong những năm qua năm 2011 đến năm 2013 43
Bảng 4.4: Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính 45
Bảng 4.5: Kết quả điều tra đo vẽ bản đồ xã Nam Tuấn giai đoạn 2011 - 2013 46
Bảng 4.6: Quy hoạch sử dụng đất xã Nam Tuấn giai đoạn 2010 – 2020 48
Bảng 4.7: Kết quả quản lý đất đã giao của xã Nam Tuấn từ năm 2011 đến năm
2013 50
Bảng 4.8: Kết quả thu hồi đất ở xã Nam Tuấn năm 2011 - 2013 51
Bảng 4.9: Tổng hợp hồ sơ địa chính của xã Nam Tuấn năm 2011 - 2013 52

Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSDĐ ở xã Nam Tuấn giai đoạn 2011 - 2013 53
Bảng 4.11: Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của xã Nam Tuấn 56
giai đoạn 2011 – 2013 56
Bảng 4.12: Tình hình thu chi ngân sách từ đất đai của xã Nam Tuấn 57
Bảng 4.13: Kết quả thống kê các vụ vi phạm 60
Bảng 4.14: Tổng hợp kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo 62
MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở pháp lý 4
2.1.1. Bản chất của công tác quản lý nhà nước về đất đai 4
2.1.2. Tổ chức quản lý nhà nước về đất đai 5
2.1.3. Luật Đất đai 7
2.1.4. Nghị định, thông tư và một số văn bản pháp quy của nhà nước liên quan
đến công tác quản lý nhà nước về đất đai 11
2.2. Sơ lược tình hình quản lý đất đai trên phạm vi cả nước 13
2.2.1. Những thành tựu đạt được trong công tác quản lý nhà nước về đất đai
trên phạm vi cả nước 14
2.2.2. Những tồn tại 15
2.2.3. Quan điểm chỉ đạo tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất đai 16
2.2.4. Khắc phục yếu kém sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành luật
đất đai 17
2.3. Sơ lược tình hình công tác quản lý nhà nước về đất đai trên phạm vi tỉnh
Cao Bằng 21
2.3.1. Những thành tựu 21

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 22
2.3.3. Những tồn tại trên tỉnh đã đưa ra những phương hướng trong thời gian
tới 23
2.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên phạm vi xã Nam Tuấn 23
2.4.1. Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai năm 1993 23
LỜI CẢM ƠN

Phương châm giáo dục và đào tạo của Đảng và nhà nước ta là: “Học đi
đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn”. Do vậy thời gian thực tập tốt
nghiệp cho sinh viên là rất quan trọng giúp cho mỗi sinh viên củng cố toàn bộ
kiến thức đã học và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, giúp cho sinh
viên ra trường không phải bỡ ngỡ khi tiếp xúc với thực tế và không lúng túng
khi áp dụng những khoa học kỹ thuật vào đời sống. Đáp ứng những đòi hỏi cả
về chất lượng của con người trong xã hội mới cho hiện nay và mai sau. Xuất
phát từ nhu cầu đó, được sự đồng ý của Khoa Quản Lý Tài Nguyên trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Nam
Tuấn, huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng. Thời gian thực tập đã kết thúc và em đã
có kết quả cho riêng mình.
Qua thời gian thực hiện khoá luận tốt nghiệp em bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc tới Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên, các
thầy cô trong Khoa Quản Lý Tài Nguyên và đặc biệt là cô giáo PGS.TS Đỗ
Thị Lan đã trực tiếp tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Đồng thời em xin cảm ơn tới các bác, các cô chú, các anh chị đang
công tác tại xã Nam Tuấn, huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đã nhiệt tình giúp
đỡ chỉ bảo để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp được thành công
như ngày hôm nay.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
là chỗ dựa tinh thần vững chắc, giúp em hoàn thành tốt việc học tập và nghiên
cứu của mình trong những năm học vừa qua.
Do thời gian, năng lực, kinh nghiệm của bản thân có hạn, bản khoá luận

tốt nghiệp của em còn một số hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong được sự góp ý và bổ xung của thầy, cô để chuyên đề tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Thục
4.3.7. Thống kê, kiểm kê đất đai 55
4.3.8. Quản lý tài chính về đất đai 57
4.3.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản của xã Nam Tuấn 58
4.3.10. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất 59
4.3.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai của xã Nam Tuấn 60
4.3.12. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo
các vụ vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai ở xã Nam Tuấn 61
4.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai của xã Nam Tuấn 64
4.4. Một số nhận xét về kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai của xã Nam Tuấn 65
4.4.1. Thành tựu đạt được: 65
4.4.2. Hạn chế yếu kém: 66
4.4.3. Nguyên nhân tồn tại 66
4.4.4. Đề xuất đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước
về đất đai 67
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 68
1. Kết luận 68
2. Đề nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người và các sinh vật
trên trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn
của đất nước, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Vì vậy đất đai là vấn đề được quan
tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương.
Trong hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp, đất đai là
nguồn tài nguyên, nguồn lực, là một yếu tố không thể thiếu. Diện tích đất đai
có hạn, vì vậy việc sử dụng một cách tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên
này vào phát triển kinh tế của đất nước có ý nghĩa rất quan trọng. Không chỉ
vậy việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả còn có ý nghĩa bảo vệ, cải tạo môi
trường. Tuy nhiên do thiếu hiểu biết của một bộ phận tầng lớp dân cư họ chỉ
quan tâm tới lợi ích trước mắt nên đã khai thác nguồn tài nguyên đất đai một
cách bừa bãi. Dẫn tới việc hiệu quả sử dụng đất không cao, gây lãng phí đất.
Mặt khác quá trình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về đất đai còn nhiều
hạn chế, bất cập nảy sinh nhiều vấn đề. Tình trạng chuyển mục đích sử dụng
đất đai thiếu sự kiểm soát của pháp luật, nhất là tình trạng mua bán đất nông
nghiệp ở ven đô, ven đường để xây dựng nhà ở vẫn xảy ra, đặc biệt là chuyện
nhà biệt thự mọc trên đất rừng, rồi việc lấn chiếm, tranh chấp đất đai vẫn
thường xuyên xảy ra.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang chuyển mình đổi
mới nền kinh tế thực hiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
làm cho nền kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã
làm cho sự phát triển kinh tế ngày càng tăng, quyền sử dụng đất trở thành đối

tượng mua bán, chuyển nhượng, cầm cố, thuê mượn. Thị trường đất đai trở
nên sôi động khó kiểm soát. Thêm vào đó là công tác quản lý nhà nước về đất
2

đai còn lỏng lẻo, quá trình tổ chức thực hiện còn hạn chế đã dẫn tới các
trường hợp vi phạm khi sử dụng đất: lấn chiếm, tự ý chuyển đổi mục đích sử
dụng đất…
Như vậy, cần xác định những tồn tại để đề ra biện pháp khắc phục sao
cho quản lý và sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và bền vững là việc làm hết
sức cần thiết. Góp phần quan trọng vào việc nắm chắc quỹ đất của từng địa
phương nói riêng và cả nước nói chung để công tác quản lý nhà nước về đất
đai ngày càng tốt hơn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu,
Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Đỗ Thị Lan tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác
quản lý nhà nước về đất đai của xã Nam Tuấn – huyện Hòa An – tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2011 – 2013” tại xã Nam Tuấn, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
2. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất
đai của xã Nam Tuấn.
- Xác định những mặt thuận lợi, khó khăn trong công tác quan lý đất
đai của xã Nam Tuấn
- Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai theo 13 nội dung của
Luật Đât đai 2003.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về đất
đai tại xã Nam Tuấn.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa về học tập và nghiên cứu khoa học: Là cơ hội giúp sinh viên
tiếp cận với công việc khi ra trường, củng cố thêm phần lý thuyết đã được học
ở trường. Đồng thời tiếp cận thực tế để thấy được những thuận lợi và khó

khăn của việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trong thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đề tài trang bị cho sinh viên khi ra trường có
kiến thức áp dụng vào thực tiễn sản xuất phục vụ cho công tác quản lý sử
3

dụng đất đai tốt hơn. Kết quả của đề tài là tài liệu giúp cho địa phương tham
khảo, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Tình hình quản lý nhà nước về đất đai.
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về
đất đai của xã Nam Tuấn theo 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.

4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở pháp lý
2.1.1. Bản chất của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Nước ta là một nước Xã hội chủ nghĩa, đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu (Luật đất đai 2003) do đó cơ quản lý nhà
nước về đất đai là tất cả những hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai thể hiện bằng
quyền định đoạt đối với đất đai, quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất và thực
hiện trao quyền sử dụng cho người sử dựng đất.
Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:
- Quyết định mục đích sử dụng đất thong qua việc quyết định xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất. cho thuê đất,
thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất
- Định giá đất.
Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi về đất đai thông qua
chính sách tài chính về đất đai bao gồm:
- Thu tiền sử dụng đất, tiền thuế đất.
- Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.
- Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người
sử dụng đất mang lại.
Nhà nước trao quyền sử dụng cho người sử dụng đất thông qua hình
thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang
sử dụng ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nhà nước giao đất là việc nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
5

định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê đất, là việc nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử đụng đất.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng
đất ổn định là việc nhà nước cấp GCN QSD đất lần đầu cho người đó.
- Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, ngoài
các quyền và nghĩa vụ chung còn có quyền chuyển quyền sử dụng đất và
quyền lựa chọn hình thức giao đất, cho thuê đất. Ngoài ra giữa các đối tượng
sử dụng đất khác nhau lại có quyền và nghĩa vụ riêng được Luật Đất đai 2003
quy định rõ tại các điều thuộc chương II Luật Đất đai 2003.
Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và
thống nhất quản lý nhà nước từ TW đến địa phương như sau:
- Quốc Hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế
hoạch của cả nước; thực hiện quyền giám sát tối cao với việc quản lý và sử
dụng đất đai trong phạm vi cả nước.

- Chính Phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh,
Thành phố trực thuộc TW và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và mục đích an
ninh quốc phòng; thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả
nước . Bộ TN & MT chịu trách nhiệm trước Chính Phủ trong việc quản lý
Nhà nước về đất đai.
- Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về
đất đai và quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền[5]
2.1.2. Tổ chức quản lý nhà nước về đất đai
Trong xu thế phát triển, hợp tác và hội nhập trên thế giới và khu vực,
chưa bao giờ nhà nước ta lại quan tâm đặc biệt tới vấn đề Quản lý Nhà nước
về đất đai như hiện nay. Để công tác này thực hiện một cách có hiệu quả, tạo
thành hành lang và sự tin cậy cho người dân và các nhà đầu tư vào nước ta thì
song song với việc hoàn thiện một bước hệ thống văn bản pháp luật về quản
lý và sử dụng đất đai, nước ta phải dần kiện toàn hệ thống Quản lý Nhà nước
6

về đất đai.
Tại chương II nghị định 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của
Chính Phủ về hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai 2003 quy định về hệ thống tổ
chức đất đai và dịch vụ quản lý, sử dụng đất đai như sau [5]:
- Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất
từ TƯ đến địa phương cơ sở gắn với quản lý tài nguyên và môi trường, cụ thể:
+ Cơ quan quản lý đất đai ở TW là Bộ TN & MT.
+ Cơ quan quản lý đất đai ở cấp Tỉnh là Sở TN & MT.
+ Cơ quan quản lý đất đai ở cấp Huyện là Phòng TN & MT.
+ Cơ quan quản lý đất đai ở cấp Xã là Cán bộ địa chính.
- Bên cạnh hệ thống quản lý đất đai như trên còn có Văn phòng đăng kí
quyền sử dụng đất, tổ chức phát triển quỹ đất và tổ chức hoạt động dịch vụ
trong quản lý và sử dụng đất đai:
+ Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất là cơ quan dịch vụ công có

chức năng thực hiện đăng kí sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính và giúp cơ
quan TN & MT trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng
đất đai.
+ Tổ chức phát triển quỹ đất hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp
có thu, hoặc doanh nghiệp Nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích do UBND
cấp Tỉnh ra quyết định thành lập để thực hiện bồi thường GPMB trong trường
hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà
chưa có dự án đầu tư; nhận chuyển nhượng và sử dụng đất có nhu cầu chuyển
đi nơi khác trước khi nhà nước có quyết định thu hồi đất; quản lý quỹ đất đã
thu hồi và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với diện tích đất được giao để quản lý.
+ Tổ chức hoạt động dịch vụ trong quản lý và sử dụng đất đai là các tổ
chức sự nghiệp có thu, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có đủ điều
kiện theo quy định thì được cấp phép hoạt động dịch vụ trong quản lý và sử
dụng đất đai[9]
7

2.1.3. Luật Đất đai
Ngay sau khi Cách Mạng Tháng 8 năm 1945 thành công, nước Việt
Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra đời đã xóa bỏ hoàn toàn các luật lệ về ruộng đất
của chế độ cũ. Năm 1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh quản lý tô và
ra chỉ thị chia ruộng đất, dồn điền, trại ấp vắng chủ cho nông dân nghèo, Sau
đó 30/04/1975 đất nước hoàn toàn thống nhất, lúc này vấn đề quản lý, sử
dụng nguồn tài nguyên đất trên phạm vi cả nước càng được Đảng và Nhà
nước quan tâm. Để tạo cơ sở cho việc quản lý và sử dụng đất đai, nhà nước ta
đã ra chỉ thị 299/T Tg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về đo đạc
thành lập bản đồ giải thửa và ra thông tư hướng dẫn cấp GCN QSDĐ đến
ngày 08/01/1988 ( Luật đất đai có hiệu lực) Nhà nước ban hành luật đất đai
đầu tiên, sau năm năm thực hiện về cơ bản đã giải quyết được những vấn đề
bức xúc trong suốt quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Luật ra đời đánh dấu

một thời kì mới của Nhà nước ta trong việc quản lý đất đai bằng quy hoạch và
pháp luật. Tuy nhiên sự phát triển nhanh chóng về nền kinh tế xã hội đã làm
bộc lộ ra nhiều nhược điểm và nảy sinh nhiều vấn đề mới khiến cho luật đất
đai không còn phù hợp nữa, luật vẫn còn mang nặng dấu ấn của cơ chế cũ và
chua xác định đầy đủ các quan hệ đất đai theo cơ chế mới, do đó cần phải bổ
sung và hoàn thiện hơn nữa pháp luật đất đai để đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản
lý trong thời kì đổi mới. Vì vậy ngày 14/7/1993 luật đất đai được ban hành và
sau đó để phù hợp với tốc độ phát triển và chế độ kinh tế mới Nhà nước đã
liên tục sửa đổi và bổ sung luật đất đai vào năm 1998, 2001 và đặc biệt là năm
2003 luật đất đai đã ra đời.
Luật Đất đai 2003 ban hành vào ngày 26/11/2003 gồm 7 chương và 146
điều và có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 được xem là Luật Đất đai hoàn thiện
và đầy đủ nhất từ trước tới nay, nó thay thế cho Luật Đất đai 1993 (gồm cả
luật sửa đổi bổ sung năm 2001 gọi chung là Luật Đất đai 1993). Chính vì điều
đó để đánh giá và làm cơ sở cho công tác quản lý và sử dụng đất đai, trong
những năm qua chủ yếu quan tâm tới Luật Đất đai 2003, các văn bản dưới
8

luật được Chính Phủ, Bộ và các công văn hướng dẫn của UBND Tỉnh và Sở
TN & MT. các văn bản cũ chỉ thực sự cần thiết khi giải quyết các vụ việc
trang chấp, khiếu nại, tố cáo mà thời điểm đó hình thành nên quan hệ đất đai
dẫn đến tranh chấp.
Luật đất đai 2003 [5] với 13 nội dung quản lý quy định tại khoản 2 điều 6 gồm:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập và quản lý bản đồ địa chính;
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
- Thống kê, kiểm kê đất đai;
- Quản lý tài chính về đất đai;
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và sử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai.
Luật Đất đai 2003 có nhiều nội dung đổi mới nhằm khắc phục nững
hạn chế, thiếu sót của Luật Đất đai 1993, do chưa theo kịp tiến trình chuyển
đổi của nền kinh tế thị trường, định hướng Xã hội chủ nghĩa và xu thế hội
9

nhập quốc tế. So với Luật Đất đai 2003 với Luật Đất đai 1993 cho ta thấy một
số điểm sau [3], [4]:
- Về bố cục của Luật: Luật Đất đai 1993 có 7 chương và 89 điều còn
Luật Đất đai 2003 có 7 chương và 146 điều, nội dung của từng chương có sự
thay đổi so với Luật Đất đai 1993:
+ Chương II của Luật Đất đai 2003 bổ sung thêm nội dung về "Quyền
của nhà nước đối với đất đai". Nội dung này quan trọng chưa được đề cập
trong Luật Đất đai 1993.
+ Chương V là một nội dung hoàn toàn mới "Quy định thủ tục hành
chính về quản lý đất đai". Nội dung này thay cho nội dung chương V của Luật
Đất đai 1993 "Quy định về việc tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức Quốc tế

về đất của Việt Nam". Trong Luật Đất đai 2003 việc sử dụng đất đai của tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài về đầu tư tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam được xác định là người sử dụng đất, Như vậy, toàn bộ nội dung chương V
Luật Đất đai 1993 được chuyển vào các chương Luật Đất đai 2003. Trong đó
chương IV có 4 điều quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất ở Việt Nam.
Chương V của Luật Đất đai 2003 bổ sung thêm nội dung "Thanh tra, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và sử lý vi phạm pháp luật về đất đai" với 13
điều. Khác với Luật Đất đai 1993, chương IV về " Xử lý vi phạm" chỉ có 3 điều:
- Về sở hữu đất đai: Luật Đất đai 1993 quy định : " Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý", như vậy quyền định đoạt của
nhà nước về đất đai chưa được thực hiện rõ, quyền hưởng lợi của nhà nước về
đất đai không được đề cập tới, nhà nước chỉ ra quyền và cấp GCN QSDĐ.
Luật Đất đai 2003 thể chế hóa nội dung "Sở hữu toàn dân về đất đai"
bằng việc nhà nước là chủ sở hữu toàn dân về đất đai. Quyền đại diện chủ sở
hữu nhà nước ở đây được thể hiện rõ ở quyền chiếm hữu và định đoạt của nhà
nước đối với đất đai. Điểm đổi mới quan trọng của Luật Đất đai 2003 là " Nhà
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
GCN QSDĐ
GPMB
TCPTQĐ
UBND
VPĐK QSDĐ
QSD

TN & MT
TP

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giải phóng mặt bằng
Tổ chức phát triển quỹ đất
Uỷ ban nhân dân
Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất
Trung Ương
Tài Nguyên và Môi Trường
Thành phố

11

chuyên dùng. Luật Đất đai 2003 phân thành 3 nhóm lớn như sau:
+ Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau: Đất nông nghịêp,
đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau: Đất ở, đất
chuyên dùng, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất sông suối
và mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp khác.
+ Nhóm đất chưa sử dụng: Là đất chưa xác định được mục đích sử
dụng, bao gồm đất bằng chua sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, đất núi đá
không có rừng cây.
Việc phân loại đất thành 3 loại căn cứ vào mục đích sử dụng đã khắc
phục được những tồn tại trong công tác quản lý cũng như tạo điều kiện cho
người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình theo quy định của Luật Đất
đai, tránh được tình trạng đan xen, chồng chéo giữa các loại đất.
2.1.4. Nghị định, thông tư và một số văn bản pháp quy của nhà nước liên
quan đến công tác quản lý nhà nước về đất đai
Luật Đất đai 1993 ngày 14/7/1993 có hiệu lực thi hành từ ngày
15/10/1993.
Luật đất đai 2003 ngày 26/11/2003 có hiệu lực thi hành từ ngày

01/07/2003.
Luật kinh doanh bất động sản 2006.
Nghị định 144/CP ngày 05/09/1994 quy định chi tiết thi hành luật thuế
chuyển quyền sử dụng đất.
Nghị định 181/2004 NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
Nghị định 182/2004 NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về sử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Nghị định 188/2004 NĐ - CP ngày 29/11/2004 của Chính Phủ về
phương pháp xác định đất và khung giá các loại đất.
Nghị định 197/2004 NĐ - CP ngày 03/12/2004 về bồi thường thiệt hại,
12

hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đai.
Nghị định 198/2004 NĐ - CP ngày 03/12/2004/ về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định 84/2007 NĐ - CP ngày 28/05/2007 của Chính Phủ bổ sung
thêm về cấp GCN QSDĐ, thu hồi đất chưa thực hiện quyền sử dụng đát, trình
tự, thủ tục, bồi dưỡng , tái định cư, khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .
Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định 20/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 23/03/2011
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24
tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Chỉ thị số 05/2006/CT - TTg ngày 22/02/2006 của Thủ Tướng Chính
Phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành
Luật Đất đai.

Chỉ thị số 11/2007/CT - TTg ngày 18/05/2007 của Thủ Tướng Chính
Phủ về việc triển khai thi hành luật kinh doanh bất động sản.
Thông tư số 28/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ TN & MT
về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Thông tư số 30/2004/TT - BNTMT ngày 01/11/2004/ của Bộ TN &
MT về hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư số 05/2006/TT - BTNMT ngày 25/05/2006 của Bộ TN & MT
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 182/2004 NĐ - CP ngày
29/10/2004 của Chính Phủ về việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai .
Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 hướng dẫn thực hiện
Nghị định 84/2007/NĐ-CP.
13

Thông tư 08/2007/TT-BTNMT hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất .
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/09 quy định về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thông tư số 16/2010/TT-BTNMT ngày 26/8/2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/10 quy định bổ sung về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/07/2010 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư số 50/2013/TT-BTNMT ngày 27/12/2013 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường v/v ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc địa chính,
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD
đất, QSH nhà ở và TS khác.

Quyết định số 24/2004/QĐ BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ TN &
MT ban hành về GCN QSDĐ.
Quyết định số 08/2006 QĐ - BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ trưởng
Bộ TN & MT ban hành theo quy định về cấp GCN QSDĐ.
Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất.
Công văn số 1277/UBND-NĐ ngày 01/6/2012 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Cao Bằng về việc giãn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng
Quyết định số 1262/QĐ-UBND ngày 21/8/2013 của UBND tỉnh Cao
Bằng về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của UBND tỉnh
Cao Bằng v/v Ban hành bảng giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh .
14

2.2. Sơ lược tình hình quản lý đất đai trên phạm vi cả nước
Khi nước ta bị Pháp thuộc ruộng đất được tích tụ cao độ vào tay bọn
địa chủ phong kiến, các quan và người Pháp được chính phủ bảo hộ cho đất
để đền công chinh phục Việt Nam. Còn ở nam kì Mỹ - ngụy tạm chiếm (1954
– 1975) chúng đưa ra chính sách ruộng đất.sau một thời gian dài kháng chiến
đã hoàn thành và 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội,đất nước ta bắt đầu công
cuộc đổi mới, xóa bỏ bao cấp, chuyển sang kinh tế tự hạch toán kinh doanh.
Sau đó Luật đất đai 1987 ra đời, một thời gian sau nó không còn phù hợp với
thực tế lúc đố nên lại có sự ban hành luật mới là luật 1993. Nó được soạn thảo
với tinh thần đổi mới hiến pháp 1992, trong quá trình thực hiện nó được sửa
đổi bổ sung 2 lần cho phù hợp. Tuy nhiên quá trình thực hiện luật này cũng
bộc lộ nhiều điểm còn chua phù hợp với sự đổi mới và phát triển nhanh của
đất nước, vậy nên đã có sự ra đời của Luật Đất đai 2003 (gồm 146 điều và 7
chương) để thực hiện công tác quản lý đất đai[8].
2.2.1. Những thành tựu đạt được trong công tác quản lý nhà nước về đất

đai trên phạm vi cả nước
- Kiện toàn bộ máy TN & MT: bộ TN & MT đã hướng dẫn địa phương
hoàn thiện tổ chức và quản lý nhà nước về đất đai. Bộ TN & MT chủ trì, phối
hợp cùng với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan và UBND các tỉnh thành phố
trực thuộc TƯ chỉ đạo, phổ biến giáo dục về pháp luật về đất đai; đào tạo
nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ quản lý đất đai ở cấp huyện và xã[2].
- Lĩnh vực đo đạc bản đồ: cách tiến hành các thủ tục hành chính theo
hướng đơn giản hóa thủ tục trong cấp phép hoạt động đo đạc bản đồ cho các
tổ chức, cá nhân, đảm bảo tuân thủ theo quy chế đăng kí và cấp phép hoạt
động. Công khai các bước lập và nhận giải quyết hồ sơ cấp phép, rút ngắn
thời gian cấp phép, xây dựng quy trình cung cấp, thông tin tư liệu đảm bảo
tiến độ, chất lượng tới khách hàng.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai: Bộ TN & MT kiểm tra, giám
sát các địa phương thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tình hình dân số, lao động của xã Nam Tuấn năm 2013 34
Bảng 4.2 : Hiện trạng sử dụng đất của xã Nam Tuấn năm 2013 40
Trong những năm qua năm 2011 đến năm 2013 43
Bảng 4.4: Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính 45
Bảng 4.5: Kết quả điều tra đo vẽ bản đồ xã Nam Tuấn giai đoạn 2011 - 2013 46
Bảng 4.6: Quy hoạch sử dụng đất xã Nam Tuấn giai đoạn 2010 – 2020 48
Bảng 4.7: Kết quả quản lý đất đã giao của xã Nam Tuấn từ năm 2011 đến năm
2013 50
Bảng 4.8: Kết quả thu hồi đất ở xã Nam Tuấn năm 2011 - 2013 51
Bảng 4.9: Tổng hợp hồ sơ địa chính của xã Nam Tuấn năm 2011 - 2013 52
Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSDĐ ở xã Nam Tuấn giai đoạn 2011 - 2013 53
Bảng 4.11: Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của xã Nam Tuấn 56
giai đoạn 2011 – 2013 56
Bảng 4.12: Tình hình thu chi ngân sách từ đất đai của xã Nam Tuấn 57

Bảng 4.13: Kết quả thống kê các vụ vi phạm 60
Bảng 4.14: Tổng hợp kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo 62
16

thiếu trang bị.
Việc cấp GCN QSDĐ đã cơ bản hoàn thành đối với diện tích đất nông
nghiệp và đất ở nông thôn. Nhưng đối với đất đô thị, đất chuyên dùng và đất
lâm nghiệp chỉ đạt ở mức trung bình. Việc cấp GCN QSDĐ đang nổi cộm
một số vấn đề:
+ Nhiều địa phương chưa áp dụng chưa áp dụng đúng Luật Đất đai đối
với cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân làm cho người sử dụng đất
không muốn làm thủ tục vì bị thiệt thòi và không được cấp GCN QSDĐ.
+ Việc thu hồi GCN QSDĐ còn tùy tiện không áp dụng đúng tại khoản 3 điều
142 của nghị định 181/2004/NĐ – CP của Chính phủ về thu hồi GCN QSDĐ.
Qua kiểm tra cho thấy tình trạng phổ biến các dự án đã được giao đất
cho thuê đất nhưng chậm triển khai có trường hợp kéo dài nhiều năm. Tuy
nhiên, việc thanh tra, kiểm tra không được thường xuyên, trong khi các đơn vị
cơ quan gây lãng phí thì người dân lại không có đất, thiếu đất về sản xuất.
Công tác thanh tra, kiểm tra không được thực hiện thường xuyên chưa
nơi nào được thực hiện kiểm tra nội bộ, chủ yếu công tác này chỉ được thực
hiện từng vụ việc cụ thể khi dân tố cáo, báo chí phát hiện hoặc quyết định của
cấp trên.
2.2.3. Quan điểm chỉ đạo tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất đai
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đai diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài có thời hạn theo quy định của pháp
luật, Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được Nhà nước giao cho
hộ gia đình, cá nhân trong quá trình thực hiện chính sách đất đai.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là nguồn lực và là nguồn vốn vô cùng to lớn của đất nước,

quyền sử dụng đất đai là hàng hóa đặc biệt, chính sách đất đai phải chú ý đầy
đủ tới các mặt kinh tế, văn hóa, chính trị, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà
nước và xã hội, tăng cường trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi thành viên trong
17

xã hội đối với việc xử lý và sử dụng đất đai.
Khai thác sử dụng đất đai đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả phát huy
tối đa tiềm năng, nguồn lực và đất đai, đầu tư mở rộng diện tích, nâng cao chất
lượng và bảo vệ diện tích đất canh tác nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia và môi trường sinh thái theo quy hoạch, kế hoạch nhà nước.
Đổi mới chính sách pháp luật về đất đai phù hợp với đường lối phát
triển thị trường theo hướng xã hội chủ nghĩa. Chủ động phát triển vững chắc
thị trường bất động sản có sự điều tiết và quản lý của Nhà nước, với sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế. Tong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo không thể tách rời thị trường, quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền
trên đất, chống đầu cơ về đất đai.
Kiên quyết lập lại trật tự trong quản lý, quyền sử dụng đất theo pháp
luật, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước, phát huy
vai trò của mặt trận tổ quốc, hội đồng nhân dân Việt Nam, các đoàn thể nhân
dân và toàn thể nhân dân và toàn dân trong việc thực hiện tốt chính sách về
pháp luật đất đai[7]
2.2.4. Khắc phục yếu kém sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành
luật đất đai
Việc thi hành Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành dưới luật
bước đầu đạt được một số kết quả tích cực. Tuy nhiên,nhìn chung việc triển
khai thi hành Luật Đất đai chưa tốt. Ngày 22/02/2006 Thủ tướng Chính Phủ
yêu cầu các Bộ Trưởng, Thủ Trưởng cơ quan ngang Bộ TN & MT, Thủ
Trưởng cơ quan thuộc Chính Phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc TƯ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung thực hiện tốt các
công việc như sau:

- Tiếp tục hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai: Bộ TN & MT
hướng dẫn vi phạm thu hồi đất đai theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 36
của nghị định 181/2004/ NĐ – CP ngày 29/12/2004; hướng dẫn chi tiết về
việc xác định đất nông nghiệp trong khu dân cư quy định tại khoản 2 điều 10

×