Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.45 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


ĐỖ THỊ MAI PHƯƠNG

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
VÀ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2013”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2013 – 2015
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Ngọc Anh





Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo, gia đình và địa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo bộ môn trong khoa quản lý


Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, TS. Nguyễn
Ngọc Anh người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo, nhân viên Văn Phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh, các Phòng, đơn vị trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh đã đã tạo mọi điều kiện giúp tôi trong
thời gian thực hiện đề tài tại địa phương.
Nhân dịp này Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình cùng bạn
bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện về mọi mặt để tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn .!.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 05 năm 2014
Sinh viên



Đỗ Thị Mai Phương
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
GCN QSDĐ
GPMB
UBND
VPĐK QSDĐ
QSD
TW
TP

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Giải phóng mặt bằng
: Uỷ ban nhân dân
: Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất
: Quyền sử dụng đất
: Trung Ương
: Thành phố

1
PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quan
trọng của con người và mọi sự sống trên trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa
chính trị, kinh tế, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang chuyển mình đổi
mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã làm cho
nền kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ cùng với rất nhiều vấn đề như dân số,
phát triển công nghiệp, dịch vụ… thì nhu cầu về đất đai ngày càng tăng. Thị
trường đất đai trở nên sôi động và khó kiểm soát, đất đai trở thành nguồn vốn,
nguồn động lực để phát triển kinh tế. Chính vì vậy, việc sử dụng một cách
hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên này là một yêu cầu rất cấp bách. Do đó, để
thấy được phần nào tình hình quản lý đất đai thông qua công tác giao đất, cho
thuê đất và thu hồi đất đối với các đối tượng sử dụng đất theo các nội dung
hướng dẫn trong luật đất đai, ta cần đánh giá một cách khách quan để có
những nhận xét chính xác nhất.

điều đó càng quan trọng hơn khi TP Hạ Long là một TP lớn và là trung
tâm phát triển của cả tỉnh cũng như của cả nước, do đó nhu cầu sử dụng đất
của TP ngày càng tăng. Chính vì vậy, việc đánh giá công tác quản lý đất đai
nói chung, công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn TP nói
riêng để thấy được những thuận lợi, khó khăn và tìm ra các nguyên nhân để từ
đó đề ra các giải pháp khắc phục làm tăng hiệu quả trong quá trình sử dụng đất là
rất cần thiết.
2
Xuất phát từ những yêu cầu đó, được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên & Môi trường và sự hướng dẫn của
thầy giáo ThS. Nguyễn Ngọc Anh em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn TP Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2013”.
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu các quy định của Nhà nước, của các cấp, các nghành và địa
phương về công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
- đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn TP
Hạ Long giai đoạn 2010 – 2013.
- đề xuất hướng giải quyết để khắc phục mặt yếu kém, phát huy những
mặt đã đạt được để công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất đạt hiệu quả
cao nhất.

1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được những quy định trong các văn bản pháp luật về công tác
giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
- Các số liệu, tài liệu điều tra thu thập và sử dụng phải khách quan, trung
thực và chính xác.
- đánh giá 1 cách chính xác kết quả giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
của TP từ khi thực hiện luật đất đai 2003.

- Tìm ra các mặt hạn chế, đề xuất các hướng giải quyết có tính khả thi
với tình hình địa phương.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
- Tìm hiểu và nắm vững các kiến thức về luật đất đai nói chung, công tác
giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất nói riêng.
3
- Giúp sinh viên gắn lý thuyết với thực tiễn để củng cố thêm cho bài
học trên lớp.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Tìm ra những mặt đạt được và hạn chế của công tác quản lý nhà nước
về đất đai, công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất của địa phương từ đó
đưa ra cách khắc phục khó khăn trong thời gian tới.


4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1.1. Các nội dung quản lý của nhà nước về đất đai theo Luật đất đai 1993
Điều 13 Luật đất đai 1993 quy định 7 nội dung quản lý nhà nước về đất
đai bao gồm:
1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính.
2. Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất.
3. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức sử
dụng các văn bản đó.
4. Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử

dụng đất.
6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất.
7. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai”.
2.1.1.2. Các nội dung quản lý của nhà nước về đất đai theo Luật đất đai 2003
Khoản 2 điều 6 Luật đất đai 2003 quy định 13 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai bao gồm:
“1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất. Lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các
vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai”

2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
2.1.2.1. Các văn bản pháp luật của nhà nước
- Luật đất đai 2003.
- Nghị định số 181/2004/Nđ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Tài Nguyên và Môi Trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 181/2004/Nđ-CP.
- Nghị định 197/2004/Nđ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/Nđ-CP ngày 03 tháng 12
6
năm 2004 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ tài chính
sửa đổi, bổ sung thông tư 116/2004/Nđ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2004 của
Bộ tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/Nđ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 198/2004/Nđ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 142/2005/Nđ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 17/2006/Nđ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính
phủ về sử đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật đất đai và Nghị định số 187/2004/Nđ-CP về việc chuyển công ty Nhà
nược thành công ty cổ phần.
- Nghị định số 84/2007/Nđ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định bổ
sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền

sử dụng đất; trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 69/2009/Nđ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT này 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài Nguyên và Môi Trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê nhà.
2.1.2.2. Các văn bản pháp luật của tỉnh Quảng Ninh
- Quyết định 4505/2007/quyết định-UBND về Quy định hạn mức giao
đất ở, công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành.
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
GCN QSDĐ
GPMB
UBND
VPĐK QSDĐ
QSD
TW
TP
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Giải phóng mặt bằng
: Uỷ ban nhân dân
: Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất
: Quyền sử dụng đất
: Trung Ương
: Thành phố


8
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt;
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất.
2.2.1.3. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
Theo điều 37 Luật đất đai 2003 quy định:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, TP trực thuộc TW quyết định giao đất, cho thuê
đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh quyết định giao
đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, các nhân; giao đất đối với cộng đồng
dân cư.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất tại các khoản
của điều này không được ủy quyền.
2.2.1.4. Các loại hình giao đất, cho thuê đất
Theo điều 32 Luật đất đai 2003 quy định:
- Việc quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử
dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi có quyết định thu hồi đất đó.
2.2.1.4.1.Các loại hình giao đất
 Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Theo điều 33 Luật đất đai 2003 quy định:
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định
tại điều 70 của Luật này;
9

2. Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
3. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các
dự án của Nhà nước;
5. Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở
hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
6. Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng
trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại điều 88 của Luật
này; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi;
đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm
mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
7. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng
đất phi nông nghiệp quy định tại điều 99 của Luật này.
 Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Theo điều 34 Luật đất đai 2003 quy định:
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê;
3. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
10
5. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công

trình công cộng có mục đích kinh doanh;
6. Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối;
7. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các
dự án đầu tư.
2.2.1.4.2.Các loại hình cho thuê đất
Theo điều 35 Luật đất đai 2003 quy định:
 Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các
trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
2. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông
nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời
hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại khoản 2 điều 67 của Luật này;
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất
từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất;
4. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh;
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
11
7. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ
sở làm việc.

 Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê trong các trường hợp sau đây:
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
2. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ
sở làm việc.
2.2.1.5. Hạn mức giao đất, cho thuê đất
 Hạn mức giao đất nông nghiệp
Theo điều 70 Luật đất đai 2003 quy định:
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 03 (ha) đối với mỗi loại đất.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
không quá mười héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không
quá 30 (ha) đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân không quá 30 (ha) đối với mỗi loại đất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất
trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng hạn mức
giao đất không quá 05 (ha).
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm
thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá 05 (ha) đối với các xã,
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quan
trọng của con người và mọi sự sống trên trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa
chính trị, kinh tế, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang chuyển mình đổi
mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã làm cho
nền kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ cùng với rất nhiều vấn đề như dân số,
phát triển công nghiệp, dịch vụ… thì nhu cầu về đất đai ngày càng tăng. Thị
trường đất đai trở nên sôi động và khó kiểm soát, đất đai trở thành nguồn vốn,
nguồn động lực để phát triển kinh tế. Chính vì vậy, việc sử dụng một cách
hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên này là một yêu cầu rất cấp bách. Do đó, để
thấy được phần nào tình hình quản lý đất đai thông qua công tác giao đất, cho
thuê đất và thu hồi đất đối với các đối tượng sử dụng đất theo các nội dung
hướng dẫn trong luật đất đai, ta cần đánh giá một cách khách quan để có
những nhận xét chính xác nhất.
điều đó càng quan trọng hơn khi TP Hạ Long là một TP lớn và là trung
tâm phát triển của cả tỉnh cũng như của cả nước, do đó nhu cầu sử dụng đất
của TP ngày càng tăng. Chính vì vậy, việc đánh giá công tác quản lý đất đai
nói chung, công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn TP nói
riêng để thấy được những thuận lợi, khó khăn và tìm ra các nguyên nhân để từ
đó đề ra các giải pháp khắc phục làm tăng hiệu quả trong quá trình sử dụng đất là
rất cần thiết.
13
- Văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn
bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trên địa điểm đã được xác định;
- Quyết định dự án đầu tư hoặc gửi bản sao giấy phép đầu tư có chứng
nhận của công chứng Nhà nước; trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không

sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước
ngoài thì phải có thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của sở Tài nguyên và môi
trường nơi có đất và Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, nghành có lien quan thẩm định về nhu cầu sử dụng đất
trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép
kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích
sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh
sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt;
- Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc
chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất trước đó. (Chính phủ, Nghị định 181,2004)
2.2.1.6.2. Hồ sơ xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
gồm có:
- Đơn xin giao đất;
- Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung lien quan đến việc sử
dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc
phòng, Bộ công an;
- Văn bản đề nghị giao đất của Bộ quốc phòng, Bộ công an hoặc thủ
trưởng đơn vị được Bộ quốc phòng, Bộ công an ủy nhiệm. (Chính phủ, Nghị
định 181,2004)
14
2.2.1.6.3. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu
kinh tế gồm có:
- Đơn xin giao lại đất, thuê đất;
- Dự án đầu tư đối với tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Giấy phép đầu tư, dự án đầu tư đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về

đầu tư. (Chính phủ, Nghị định 181,2004)
2.2.1.7. Trình tự giao đất, cho thuê đất
Theo các điều 123,124,125,126,127,128,129 của Nghị định 181,2004
quy định:
Điều 123. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia
đình, cá nhân
1. Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho HGđ, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo phương án do
UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất lập và trình UBND huyện, quận, thị xã,
TP thuộc tỉnh xét duyệt. Trình tự, thủ tục giao đất được thực hiện theo quy
định sau:
a) UBND xã, phường, thị trấn lập phương án giải quyết chung cho tất cả
các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất
của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội
đồng, đại diện của MTTQ VN, đại diện của Hội Nông dân, trưởng các điểm
dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn
giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất;
b) Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, UBND xã, phường,
thị trấn hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các
trường hợp được giao đất tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn trong thời hạn
mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân
dân; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
15
qua trước khi trình UBND huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh (qua Phòng Tài
nguyên và Môi trường) xét duyệt;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương
án giao đất; chỉ đạo Văn phòng đK QSD đất trực thuộc hoàn thành việc đo
đạc lập BđđC, lập hồ sơ địa chính; trình UBND cùng cấp quyết định giao đất
và cấp GCN QSD đất;
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điểm này không quá

năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SD đất nhận được GCN QSD đất.
2. Việc giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất
nông nghiệp khác đối với HGđ, cá nhân được thực hiện theo quy định sau:
a) HGđ, cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại UBND xã, phường,
thị trấn nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất SD.
đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì phải
có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện, quận, thị
xã, TP thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường
theo quy định của pháp luật về môi trường;
b) UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác
nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu SD đất của HGđ, cá nhân đối
với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng đK QSD đất thuộc Phòng
Tài nguyên và Môi trường;
c) Văn phòng đK QSD đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp
đủ điều kiện thì làm trích lục BđđC hoặc trích đo địa chính khu đất đối với
nơi chưa có BđđC, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và
Môi trường;
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường
hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND
16
huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp
GCN QSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d
khoản 2 điều này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày UBND
xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SD đất nhận
được GCN QSD đất. (Chính phủ, Nghị định 181,2004)
Điều 124. Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với HGđ, cá nhân tại nông
thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá QSD đất

1. HGđ, cá nhân có nhu cầu SD đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất tại
UBND xã nơi có đất.
2. Việc giao đất được quy định như sau:
a) UBND xã căn cứ vào quy hoạch SD đất chi tiết, kế hoạch SD đất chi
tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở gửi
Hội đồng tư vấn giao đất của xã quy định tại điểm a khoản 1 điều 123 của Nđ
này xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết công khai
danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở UBND xã trong thời hạn
mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân
dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng đK
QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ được lập hai (02) bộ
gồm tờ trình của UBND xã về việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo
đơn xin giao đất làm nhà ở của HGđ, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn
giao đất của xã;
b) Văn phòng đK QSD đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp
đủ điều kiện thì làm trích lục BđđC hoặc trích đo địa chính khu đất đối với
nơi chưa có BđđC, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ quy định tại
điểm a khoản này đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính
cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
2
Xuất phát từ những yêu cầu đó, được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên & Môi trường và sự hướng dẫn của
thầy giáo ThS. Nguyễn Ngọc Anh em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn TP Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2013”.
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu các quy định của Nhà nước, của các cấp, các nghành và địa
phương về công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
- đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn TP

Hạ Long giai đoạn 2010 – 2013.
- đề xuất hướng giải quyết để khắc phục mặt yếu kém, phát huy những
mặt đã đạt được để công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất đạt hiệu quả
cao nhất.

1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được những quy định trong các văn bản pháp luật về công tác
giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
- Các số liệu, tài liệu điều tra thu thập và sử dụng phải khách quan, trung
thực và chính xác.
- đánh giá 1 cách chính xác kết quả giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
của TP từ khi thực hiện luật đất đai 2003.
- Tìm ra các mặt hạn chế, đề xuất các hướng giải quyết có tính khả thi
với tình hình địa phương.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
- Tìm hiểu và nắm vững các kiến thức về luật đất đai nói chung, công tác
giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất nói riêng.
18
phải có văn bản thẩm định về nhu cầu SD đất của Sở Tài nguyên và Môi
trường nơi có đất theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 30 của Nđ này;
d) Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép
kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp SD đất vào mục đích sản
xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đK kinh doanh sản xuất
gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
đ) Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về
việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất trước đó.
3. Việc giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo Văn

phòng đK QSD đất làm trích lục BđđC hoặc trích đo địa chính khu đất đối với
nơi chưa có BđđC (đối với các dự án SD đất để xây dựng các công trình trên
phạm vi rộng như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt,
đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa
hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế
BđđC), trích sao hồ sơ địa chính;
b) Văn phòng đK QSD đất có trách nhiệm gửi số liệu địa chính cho cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính;
xác minh thực địa; trình UBND tỉnh, TP trực thuộc TW quyết định giao đất,
cho thuê đất và cấp GCN QSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp
được thuê đất; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường,
thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
4. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 điều này
không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người SD đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận
19
đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SD đất nhận được GCN QSD đất. (Chính
phủ, Nghị định 181,2004)
Điều 126. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt
bằng đối với tổ chức, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài
1. Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với cơ quan được
UBND tỉnh, TP trực thuộc TW giao nhiệm vụ thoả thuận địa điểm để được
giới thiệu địa điểm SD đất.
2. Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 điều
125 của Nđ này.
3. Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo
trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 điều 130 của Nđ này và quy
định của CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

4. Việc giao đất, cho thuê đất sau khi đã giải phóng mặt bằng được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 điều 125 của Nđ này.
5. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 điều này
không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người SD đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày giải phóng xong mặt bằng và Sở Tài
nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SD đất nhận
được GCN QSD đất. (Chính phủ, Nghị định 181,2004)
Điều 127. Trình tự, thủ tục giao đất để SD vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Đơn vị vũ trang nhân dân quy định tại khoản 3 điều 83 của Nđ này xin
giao đất để SD vào mục đích quốc phòng, an ninh nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở
Tài nguyên và Môi trường nơi có đất; hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin giao đất;
b) Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc SD
20
đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an;
c) Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Thủ
trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an uỷ nhiệm.
2. Việc giao đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và gửi một (01)
bộ hồ sơ cho Văn phòng đK QSD đất trực thuộc; hướng dẫn UBND huyện,
quận, thị xã, TP thuộc tỉnh lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Văn phòng đK QSD đất có trách nhiệm làm trích lục BđđC hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có BđđC, trích sao hồ sơ địa chính
và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được trích lục BđđC, trích sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên và Môi trường

có trách nhiệm trình UBND tỉnh, TP trực thuộc TW quyết định giao đất và
cấp GCN QSD đất;
d) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW có trách nhiệm xem xét, ký và gửi
cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, giao đất, GCN QSD
đất đối với trường hợp đủ điều kiện; thông báo cho UBND huyện, quận, thị
xã, TP thuộc tỉnh để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng;
đ) Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo
trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 điều 130 của Nđ này và quy
định của CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
e) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện
xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ
21
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất
tổ chức bàn giao đất trên thực địa. (Chính phủ, Nghị định 181,2004)
Điều 128. Trình tự, thủ tục giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao,
khu kinh tế
1. Người xin giao lại đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ; hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin giao lại đất, thuê đất;
b) Dự án đầu tư đối với tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Giấy phép đầu tư, dự án đầu tư đối với người VN định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
2. Việc giao lại đất, cho thuê đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá chín (09) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có
trách nhiệm xem xét; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục BđđC hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có BđđC; quyết định giao lại đất
hoặc ký hợp đồng thuê đất; thông báo cho người SD đất biết để nộp tiền SD
đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; gửi quyết định giao lại đất

hoặc hợp đồng thuê đất kèm theo trích lục BđđC hoặc bản trích đo địa chính
đến cơ quan tài nguyên và môi trường thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp
GCN QSD đất;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm ký GCN QSD đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp ký GCN QSD đất; gửi GCN
QSD đất cho Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày người SD
đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban
3
- Giúp sinh viên gắn lý thuyết với thực tiễn để củng cố thêm cho bài
học trên lớp.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Tìm ra những mặt đạt được và hạn chế của công tác quản lý nhà nước
về đất đai, công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất của địa phương từ đó
đưa ra cách khắc phục khó khăn trong thời gian tới.


×