Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Đà Bắc - tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2010 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.02 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





ĐẶNG THỊ HUYỀN


Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Lớp : 42A - QLĐĐ
Khóa học : 2010 - 2014










Thái Nguyên - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




ĐẶNG THỊ HUYỀN


Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai

Khoa : Quản lý tài nguyên
Lớp : 42A - QLĐĐ
Khóa học : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Đỗ Thị Lan
Khoa quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên








Thái Nguyên - 2014
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương
trâm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần phải chuẩn bị cho
mình lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong các trường đại học
nhằm hệ thống lại các trương trình đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Qua đó mỗi sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức lý luận,
phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu của thực
tiễn và nghiên cứu khoa học. Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản
lý tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái nguyên. Em được phân công
thực tập tại Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
Với tấm lòng biết ơn vô hạn, em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong
suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS. T.S Đỗ Thị Lan đã nhiệt tình
hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Đà Bắc, các cán bộ, chuyên viên, các ban ngành khác đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với phương pháp
nghiên cứu. Vì vậy bài khóa luận của em còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô và các bạn để bài
khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Bắc, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Đặng Thị Huyền



DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu Nguyên nghĩa
PGS Phó giáo sư
TS Tiến Sĩ
CP Chính phủ
MĐSD
Mục đích sử dụng
NĐ-CP Nghị định - Chính phủ
GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
GPMB Giải phóng mặt bằng
QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân

QLĐĐ Quản lý đất đai
QSDĐ Quyền sử dụng đất
TB Trung bình
TNMT Tài nguyên Môi trường
T.Q Thẩm quyền
TT Thứ tự
TT-BTC Thông tư - Bộ tài chính
TT-BTNMT Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường
TT-TCĐC Thông tư - Tổng cục địa chính
UBND Ủy ban nhân dân
VPĐK QSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
V/v Về việc

MỤC LỤC

Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích nghiên cứu 2

1.3. Yêu cầu của đề tài 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3

2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai 3


2.2. Khái niệm và một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công
tác giao đất, cho thuê đất. 5

2.2.1. Khái niệm giao đất, cho thuê đất 5

2.2.2. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất 5

2.2.3. Căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất 6

2.2.4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất 6

2.2.5. Các hình thức giao đất, cho thuê đất 6

2.2.6. Hạn mức giao đất, cho thuê đất 9

2.2.7. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất 10

2.2.8. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất 12

2.3. Sơ lược tình hình giao đất, cho thuê đất của tỉnh Hòa Bình 18

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 20


3.3. Nội dung nghiên cứu 20

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đà Bắc 20

3.3.2. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đất đai của
huyện Đà Bắc 20

3.3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Đà Bắc giai
đoạn 2010 - 2013. 20

3.4. Phương pháp nghiên cứu 21

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 21

3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 21

3.4.3. Phương pháp sử dụng biểu đồ 21

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đà Bắc 22

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 22

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 26

4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của huyện Đà Bắc 27

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 27

4.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của huyện Đà Bắc 30


4.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Đà Bắc giai
đoạn 2010 - 2013 35

4.3.1. Đánh giá công tác giao đất 35

4.3.2. Đánh giá công tác cho thuê đất 44

4.3.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp đối với
công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Đà Bắc 49

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 52
5.1. Kết luận 52

5.2. Đề nghị 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO 54


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đà Bắc năm 2013 29

Bảng 4.2: Kết quả giao đất theo mục đích sử dụng của huyện Đà Bắc giai
đoạn 2010 - 2013 35

Bảng 4.3: Kết quả giao đất chuyên dùng của huyện Đà Bắc giai
đoạn 2010 - 2013 37


Bảng 4.4: Kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng của huyện Đà Bắc giai
đoạn 2010 - 2013 38

Bảng 4.5: Kết quả giao đất theo đơn vị hành chính của huyện Đà Bắc
giai đoạn 2010 - 2013 40

Bảng 4.6: Kết quả giao đất theo thời gian của huyện Đà Bắc giai
đoạn 2010 - 2013 41

Bảng 4.7: Kết quả giao đất so với nhu cầu xin giao đất của huyện Đà Bắc giai
đoạn 2010 - 2013 43

Bảng 4.8: Kết quả cho thuê đất chuyên dùng của huyện Đà Bắc giai đoạn
2010 - 2013 44

Bảng 4.9: Kết quả cho thuê đất theo đơn vị hành chính của huyện Đà Bắc giai
đoạn 2010 - 2013 45

Bảng 4.10: Kết quả cho thuê đất theo đối tượng sử dụng của huyện Đà Bắc
giai đoạn 2010 - 2013 46

Bảng 4.11: Kết quả cho thuê đất theo thời gian của huyện Đà Bắc giai đoạn
2010 - 2013 47

Bảng 4.12: Kết quả cho thuê đất so với nhu cầu xin thuê đất của huyện Đà
Bắc giai đoạn 2010 - 2013 49

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất của huyện Đà Bắc
năm 2013 30

Hình 4.2: Kết quả giao đất theo mục đích sử dụngcủa huyện Đà Bắc
giai đoạn 2010 - 2013 36

Hình 4.3: Kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng giai đoạn 2010 - 2013 39

Hình 4.4: Kết quả giao đất theo thời gian giai đoạn 2010 - 2013 42

Hình 4.5: Kết quả cho thuê đất theo đối tượng sử dụng giai đoạn 2010 - 2013 46

Hình 4.6: Kết quả cho thuê đất theo thời gian của huyện Đà Bắc giai đoạn
2010 - 2013 48



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất
sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc
quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Đất đai có ý nghĩa chính trị, kinh tế, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.
Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và
hoạt động của con người, nó vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện

lao động. Khi xã hội ngày càng phát triển, điều kiện vật chất của con người
cũng được nâng cao thì nhu cầu về đất đai ngày càng gia tăng làm cho đất đai
ngày càng có giá trị.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang chuyển mình đổi
mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã làm
cho nền kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ cùng với rất nhiều vấn đề như dân
số, phát triển công nghiệp, dịch vụ… thì nhu cầu về đất đai ngày càng tăng,
đặc biệt là quá trình đô thị hóa đã làm cho quá trình sử dụng đất có nhiều biến
động lớn. Thị trường đất đai cũng trở nên sôi động và khó kiểm soát, đất đai
trở thành nguồn vốn, nguồn động lực để phát triển kinh tế.
Chính vì vậy, việc sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên
này là một yêu cầu rất cấp bách. Do đó, để thấy được phần nào tình hình quản
lý đất đai thông qua công tác giao đất, cho thuê đất đối với các đối tượng sử
dụng đất theo các nội dung hướng dẫn trong Luật Đất đai, ta cần đánh giá một
cách khách quan để có những nhận xét chính xác nhất. Đánh giá công tác giao
đất và cho thuê đất nhằm tìm ra những thiếu sót và tồn tại để đề xuất các giải
pháp khắc phục sao cho việc quản lý và sử dụng đất hiệu quả.
Điều đó càng quan trọng trong bối cảnh của huyện Đà Bắc tỉnh Hòa
Bình, một huyện đang phát triển với nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng.
Chính vì vậy, việc đánh giá công tác quản lý đất đai nói chung, công tác giao
đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện nói riêng để thấy được những thuận lợi,
2
khó khăn, tìm ra các nguyên nhân để từ đó đề ra các giải pháp khắc phục làm
tăng hiệu quả trong quá trình sử dụng đất là rất cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên & Môi trường và sự hướng dẫn của
cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Lan em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
giai đoạn 2010 - 2013”.
1.2. Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Đà Bắc
giai đoạn 2010 - 2013.
- Đánh giá những thành tựu đạt được và khó khăn còn tồn tại.


- Đề xuất hướng giải quyết để khắc phục mặt yếu kém, phát huy những
mặt đã đạt được để công tác giao đất, cho thuê đất đạt hiệu quả cao nhất.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được những quy định trong các văn bản pháp luật,pháp quy của
nhà nước,của địa phương về công tác giao đất,cho thuê đất.
- Nắm sơ lược được công tác quản lý của huyện.
- Các số liệu điều tra thu thập và sử dụng phải khách quan, trung thực
và chính xác.
- Tìm ra các mặt hạn chế, đề xuất các hướng giải quyết có tính khả thi
với tình hình địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
- Tìm hiểu và nắm vững các kiến thức về Luật Đất đai nói chung, công
tác giao đất, cho thuê đất nói riêng.
- Giúp sinh viên gắn lý thuyết với thực tiễn để củng cố thêm cho bài
học trên lớp.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Tìm ra những mặt đạt được và hạn chế của công tác quản lý Nhà nước
về đất đai, công tác giao đất, cho thuê đất của địa phương từ đó đưa ra cách
khắc phục khó khăn trong thời gian tới.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và sử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Theo khoản 2 Điều 6 Luật Đất đai 2003 quy định 13 nội dung quản lý
về đất đai như sau:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
g) Thống kê, kiểm kê đất đai.
h) Quản lý tài chính về đất đai.
i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản.
k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
n) Quản lý các dịch vụ công về đất đai.
(Điều 6 Luật Đất đai, 2003) [8].
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất
2.1.2.1. Các văn bản pháp luật của nhà nước
- Luật Đất đai 2003.

- Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
4
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai 2003.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê nhà.
- Nghị định 197/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ về
bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính Phủ
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái
định cư.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định bổ
sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất; trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 09/2013/TT-BTNMT ngày 28 tháng 05 năm 2013 của Bộ
Tài Nguyên và Môi Trường quy định về quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven
sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển.
- Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi,bổ sung một
số điều của Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về

thu tiền thuê đất,thuê mặt nước.
- Nghị định số 126/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Nghị quyết
49/2013/QH13 ngày 21 tháng 06 năm 2013 của Quốc hội về kéo dài thời hạn
sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng cây thủy sản, đất làm muối
của hộ gia đình, cá nhân.
5
2.1.2.2. Các văn bản pháp luật của tỉnh Hòa Bình
- Quyết định số 1211/2006/QĐ-UBND ngày 23 tháng 07 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành quy định trình tự, thủ tục
giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 256/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành quy định bổ sung về cấp
GCNQSD đất, bồi thường bằng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và
trình tự giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Quyết định số 146/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
- Quyết định số 1301/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 07 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Quyết định số 136/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh Hòa Bình về việc ban hành quy định về trình tự, thủ
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
2.2. Khái niệm và một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về
công tác giao đất, cho thuê đất.
2.2.1. Khái niệm giao đất, cho thuê đất
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. (Khoản 1
Điều 4 Luật Đất đai, 2003) [8].

- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất
bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. (Khoản 2 Điều 4
Luật Đất đai, 2003) [8].
2.2.2. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất
- Việc giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Phải bảo vệ tốt quỹ đất nông, lâm nghiệp.
6
- Phải theo đúng chế độ thể lệ và bảo vệ sử dụng đất đai. (Luật Đất đai,
2003) [8].
2.2.3. Căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất bao gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất,
thuê đất. (Điều 31 Luật Đất đai, 2003) [8].
2.2.4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất
đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư
ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân;
giao đất đối với cộng đồng dân cư.
- UBND xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. (Điều 37 Luật Đất đai,
2003) [8].
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép sử

dụng mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không
được ủy quyền. (Luật Đất đai, 2003)[11]
2.2.5. Các hình thức giao đất, cho thuê đất
2.2.5.1. Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
2.2.5.2. Các hình thức giao đất
Luật Đất đai năm 2003 quy định có 02 hình thức giao đất là: Giao đất
không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất.
* Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bao gồm:
7
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức;
- Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; sử dụng
đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của Nhà nước;
- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối
hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng an ninh;
- Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở
hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
- Người sử dụng đất rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở
cơ quan, xây dựng các công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của Luật
này; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh; đất giao thông thuỷ lợi;
đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm
mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp, cơ sở tôn giáo sử dụng
đất phi nông nghiệp. (Điều 33 Luật Đất đai, 2003) [8].
* Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; đất làm mặt bằng xây dựng cơ
sở sản xuất, kinh doanh; sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng có
mục đích kinh doanh.
- Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê; đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; đất làm mặt bằng cơ sở sản xuất, kinh
doanh; đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các
dự án đầu tư. (Điều 34 Luật Đất đai, 2003) [8].
8
2.2.5.3. Các loại hình cho thuê đất.
Nhà nước cho thuê đất thuê đất có hai loại hình:
+ Cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
+ Cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
* Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hang năm trong các trường
hợp sau:
- Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối; thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm
1999 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2004, trừ diện tích đất do nhận chuyển
quyền sử dụng đất; sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục
đích kinh doanh; có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt
hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đã
hết theo quy định tại Khoản 2, Điều 67 của Luật này;
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản

xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ
sở làm việc. (Khoản 1 Điều 35 Luật Đất đai, 2003) [8].
* Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Các trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê bao gồm:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối, làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
9
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ
sở làm việc. (Khoản 2 Điều 35 Luật Đất đai, 2003) [8].
2.2.6. Hạn mức giao đất, cho thuê đất
Hạn mức giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 03 ha đối với mỗi loại đất.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
không quá 10 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30
ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.
4. Trong trường hợp hộ gia đình cá nhân được giao nhiều loại đất bao
gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng
hạn mức giao đất không quá 05 ha.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm

thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá 05 ha đối với các xã, phường
thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung
du miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì
tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là không quá 25 ha.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm
đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không quá
hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào
hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này.
6. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức giao đất đối với từng loại đất của
từng vùng. (Điều 70 Luật Đất đai, 2003) [8].
Hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch xây dựng đô thị
(đối với khu vực đô thị) hoặc quy hoạch phát triển nông thôn (đối với đất ở
10
nông thôn) đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. (Khoản 2
Điều 83, Khoản 5 Điều 84 Luật Đất đai, 2003) [8].
2.2.7. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất
a) Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản
cho hộ gia đình, cá nhân
Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân;
+ Dự án nuôi trồng thuỷ sản và báo cáo đánh giá tác động môi trường
(nếu có);
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất với những
nơi chưa có bản đồ địa chính. (Điều 123 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) [1].
b) Hồ sơ xin giao đất ở làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân không thuộc
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất

Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân;
+ Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện về giao đất ở của
hộ gia đình, cá nhân kèm theo danh sách các hộ đủ điều kiện giao đất ở; ý
kiến của hội đồng tư vấn giao đất cấp xã;
+ Phương án đền bù giải phóng mặt bằng;
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất; bản đồ địa
chính có tỷ lệ 1/500 đối với đất đô thị; 1/1000 đối với đất ở nông thôn. (Điều
124 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) [1].
c) Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc
không phải giải phóng mặt bằng đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
Người xin giao đất, thuê đất nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi
trường nơi có đất, hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin giao đất, thuê đất;
+ Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn
bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
trên địa điểm đã được xác định;
11
+ Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng
nhận của công chứng Nhà nước; trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước
ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có đất;
+ Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép
kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích
sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh
sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt;
+ Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về

việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất trước đó. (Điều 125 Nghị định 181/2004/NĐ-CP) [1].
d) Hồ sơ giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn xin giao đất;
+ Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử
dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an;
+ Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc thủ
trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an uỷ nhiệm. (Khoản 1 Điều
127 Nghị định 181/2004/NĐ-CP) [1].
đ) Hồ sơ giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế
Người xin giao lại đất, thuê đất nộp 02 bộ hồ sơ, hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin giao lại đất, thuê đất;
+ Dự án đầu tư đối với tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Giấy phép đầu tư, dự án đầu tư đối với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp
luật về đầu tư. (Khoản 1 Điều 128 Nghị định 181/2004/NĐ-CP) [1].
e) Hồ sơ đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê sang giao đất có
thu tiền sử dụng đất
12
Người thuê đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm có:
+ Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất;
+ Hợp đồng thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (Khoản 1
Điều 129 Nghị định 181/2004/NĐ-CP) [1].
2.2.8. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất
2.2.8.1. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia

đình, cá nhân
- Trình tự thủ tục giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo
quy định sau:
Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo phương án
do UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất lập và trình UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.
+ UBND xã, phường thị trấn lập phương án giải quyết chung cho tất cả
các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của
địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch hội đồng, đại
diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện Hội Nông dân, trưởng các điểm
dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn
giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất;
+ Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, UBND xã, phường, thị
trấn hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các trường
hợp được giao đất tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn trong thời hạn 15 ngày
làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương
án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình UBND
cấp huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) xét duyệt.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương
án giao đất; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc hoàn
thành việc đo đạc, lập bản đồ địa chính; trình UBND cùng cấp ra quyết định
giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (GCNQSD) đất.
13
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điểm này không
quá 50 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận đủ
hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất.
- Trình tự thủ tục giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng
phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông

nghiệp khác
đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định như sau:

+ Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại Uỷ ban Nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện
tích đất sử dụng.
Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì
phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
+ UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác
nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại
hồ sơ; trường hợp nào đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ
sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường
hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp
GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại Điều này không quá 50
ngày làm việc kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ
cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất. (Điều 123 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP) [1].
2.2.8.2. Trình thự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại
nông thôn (không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất)
- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn
14

xin giao đất tại UBND xã nơi có đất.
- Việc giao đất được quy định như sau:
+ UBND xã căn cứ vào quy hoạch chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
của địa phương đã được phê duyệt, lập phương án giao đất làm nhà gửi Hội
đồng tư vấn giao đất của xã xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao
đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở
UBND xã trong thời hạn 15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng
góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường. Hồ sơ được lập thành 02 bộ gồm tờ trình của UBND xã về việc giao
đất làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại
hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì phải làm trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ
sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa
chính; xác định thực địa; trình UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh quyết định giao đất và cấp GCNQSD đất;
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại Điều này không quá 40
ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người
sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận
được GCNQSD đất. (Điều 124 Nghị định 181/2004/NĐ-CP) [1].
2.2.8.3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng
hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
- Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với các cơ quan được

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thoả
15
thuận địa điểm hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất nơi có đất để được giới thiệu
địa điểm sử dụng đất.
- Sau khi có văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư
hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin giao đất, thuê đất nộp 02 bộ
hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
- Việc giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (đối với các
dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều,
thuỷ điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn
dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa chính được thành lập mới nhất
có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích sao hồ
sơ địa chính;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi số liệu địa
chính cho các cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính;
xác minh thực địa; trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết
định giao đất, cho thuê đất và cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất với
trường hợp được thuê đất; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND
xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao trên thực địa.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không
quá 20 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ
cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất. (Điều 125 Nghị
định 181/2004/NĐ-CP) [1].
2.2.8.4. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt

bằng đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài
- Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với cơ quan được
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thoả thuận địa
16
điểm để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất.
- Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều
125 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo
trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 7 Điều 130 Nghị định này và quy
định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Việc giao đất, cho thuê đất sau khi đã giải phóng mặt bằng được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Nghị định này.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều này không
quá 20 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính) kể từ ngày giải phóng xong mặt bằng và Sở Tài nguyên và Môi
trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được
GCNQSD đất. (Điều 126 Nghị định 181/2004/NĐ-CP) [1].
2.2.8.5 Trình tự, thủ tục giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
- Đơn vị vũ trang nhân xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
- Việc giao đất được quy định như sau:
+ Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và gửi 1 bộ hồ
sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; hướng dẫn Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh lập phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng;
+ Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa

chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin giao đất cho Sở Tài
nguyên và Môi trường;
+ Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định giao đất và cấp GCNQSD đất;
17
+ Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ,
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xem xét, ký và
gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, giao đất,
GCNQSD đất đối với trường hợp đủ điều kiện; thông báo cho UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để thực hiện việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng;
+ Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện
theo trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 130 của Nghị định
này và quy định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
+ Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện
xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa. (Khoản 2 Điều 127 Nghị định
181/2004/NĐ-CP) [1].
2.2.8.6 Trình tự, thủ tục giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao,
khu kinh tế
- Người xin giao lại đất, thuê đất nộp 02 bộ hồ sơ;
- Việc giao lại đất, cho thuê đất được quy định như sau:
+ Trong thời hạn không quá 9 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm
xem xét; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, quyết định giao lại
đất hoặc ký hợp đồng thuê đất; thông báo cho người sử dụng đất biết để nộp

tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; gửi quyết
định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính đến cơ
quan tài nguyên và môi trường thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp
GCNQSD đất;
+ Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm ký GCNQSD đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường có

×