Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18A đi qua địa bàn phường Minh Thành - Thị xã Quảng Yên Tỉnh Quảng Ninh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.29 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


ĐOÀN THỊ NGỌC



Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN CẢI
TẠO, NÂNG CẤP QUỐC LỘ 18A ĐI QUA ĐỊA BÀN PHƯỜNG MINH
THÀNH - THỊ XÃ QUẢNG YÊN - TỈNH QUẢNG NINH”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2013 – 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Quý
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Ngọc Anh








Thái Nguyên, năm 2014

1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 BTGPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng
2 BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
3 BTC Bộ tài chính
4 CP Chính phủ
5 GPMB Giải phóng mặt bằng
6 HĐND Hội đồng nhân dân
7 NĐ Nghị định
8 QĐ Quyết định
9 TB Thông báo
10 TĐC Tái Định Cư
11 TP Thành phố
12 TT Thông tư
13 UBND Ủy ban nhân dân


2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1:. Hiện trạng sử dụng đất của phường Minh Thành năm 2013 30
Bảng 4.2: Tổng diện tích đất bị thu hồi phục vụ dự án 36
Bảng 4.3: Kết quả bồi thường đất ở 37
Bảng 4.4: Kết quả bồi thường đất sản xuất kinh doanh 38
Bảng 4.5: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp 39
Bảng 4.6: Kết quả bồi thường cây cối hoa màu 40
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường về tài sản, kiến trúc 42

Bảng 4.8: Tổng hợp kinh phí bồi thường, GPMB 43
Bảng 4.9: Mức hỗ trợ cho người dân 44
Bảng 4.10: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ cho người dân 45
Bảng 4.11: Tổng hợp ý kiến nhận xét của người dân về công tác bồi
thường,GPMB 47

3
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 4
2.1.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước 4
2.1.2. Các văn bản pháp quy của tỉnh Quảng Ninh 5
2.2. Khái quát về công tác bồi thường gpmb 5
2.2.1.Nhu cầu thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước 5
2.2.2. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 7
2.2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, GPMB 8
2.3. Thực trạng về công tác bồi thường, gpmb một số nước trên thế giới 9
2.3.1. Tại Trung Quốc 9
2.3.2. Tại Thái Lan 10
2.3.3. Tại Astralia 11
2.4. Thực trạng về công tác bồi thường, gpmb ở việt nam 12
2.4.1. Thực trạng chính sách bồi thường GPMB theo quy định của Luật Đất

đai 1993 12
2.4.2. Thực trạng chính sách bồi thường GPMB theo quy quy định của Luật
Đất đai 2003 15
2.5. Thực trạng công tác bồi thường gpmb của thị xã Quảng Yên. 15
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1. Đối tượng nghiên cứu 17
3.2. Địa bàn nghiên cứu 17
3.3. Nội dung nghiên cứu 17

4
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Phường Minh Thành -
Thị xã Quảng Yên - Tỉnh Quảng Ninh 17
3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của Phường Minh Thành 17
3.3.3. Tổng quan dự án và những vấn đề liên quan 17
3.3.4. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB “Dự án cải tạo nâng
cấp quốc lộ 18A Uông Bí - Quảng Ninh trên địa bàn trên địa bàn phường
Minh Thành - Thị xã Quảng Yên - Tỉnh Quảng Ninh”. 17
3.3.5. Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường, GPMB đến đời
sống của người dân 17
3.3.6. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi thường GPMB của
dự án 17
3.3.7. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi
thường GPMB ở Thị xã Quảng Yên 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu 17
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu số liệu 17
3.4.2. Phương pháp thống kê 17
3.4.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn 18
3.4.4. Phương pháp phân tích và đánh giá tổng hợp 18
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Minh Thành, thị xã Quảng

Yên, tỉnh Quảng Ninh. 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 19
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 23
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 27
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của phường Minh Thành 29
4.2.1. Công tác quản lý nhà nước và đất đai 29
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của phường Minh Thành 30
4.3. Tổng quan về dự án 32
4.3.1. Giới thiệu dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A đoạn Uông Bí - TP.
Hạ Long. 32
4.3.2. Các văn bản pháp lý có liên quan đến bồi thường, GPMB của dự án32

5
4.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi nhà nước
thu hồi đất để thực hiện dự án 33
4.4.1. Đối tượng, điều kiện được bồi thường hỗ trợ về đất 33
4.4.2. Công tác bồi thường về đất đai và các tài sản khác gắn liền với đất 36
4.2.5. Kết quả bồi thường về tài sản, kiến trúc 40
4.4.3. Công tác hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị thu hồi đất 43
4.5. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, GPMB đến người dân . 47
4.5.1. Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về công tác bồi thường, GPMB 47
4.5.2. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB đến đời
sống, việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất 48
4.6. Kết quả đạt được, những khó khăn, thuận lợi và kinh nghiệm chỉ đạo
trong công tác bồi thường, GPMB của dự án 49
4.6.1. Kết quả đạt được 49
4.6.2. Những khó khăn tồn tại 52
4.6.3. Kinh nghiệm chỉ đạo 53
4.7. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, GPMB 54
4.7.1. Chế độ chính sách. 54

4.7.2. Về tổ chức thực hiện. 54
PHẦN 5: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 56
5.1. Kết Luận 56
5.2. Kiến nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, thực hiện đường lối công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước do Đảng đề ra, đất nước ta có nhiều khởi sắc, bộ mặt nền
kinh tế thị trường theo xu hướng xã hội chủ nghĩa đang vươn trên đà phát
triển với những khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ, văn hóa…các dự án
lien doanh trong và ngoài nước, các dự án xây dựng cơ sở hã tầng và các công
trình như: giao thông, thể thao, giải trí…đã và đang đưa vào hoạt động trên
diện tích hàng nghìn ha.
Để dự án đầu tư xây dựng các công trình có tính khả thi cao, xây dựng
đúng tiến độ thi công thì công tác giải phóng mặt bằng là một vấn đề hết sức
quan trọng, quyết định thời gian tiến hành thi công các công trình, ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn của chủ đầu tư. Công tác này ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi ích của nhà nước, của chủ đầu tư cũng như ảnh hưởng đến cơ sở,
vật chất và tinh thần của người bị thu hồi đất.
Công tác giải phóng mặt bằng là một việc hết sức khó khăn và phức tạp
bởi nó có liên quan đến tài sản có giá trị đó là đất đai. Đất đai có giá trị cả về
vật chất lẫn tinh thần. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức, cá nhân, các hộ gia
đình và thực tế qua nhiều dự án đã cho thấy công tác giải phóng mặt bằng vẫn
tồn tại nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn. Khó khăn chủ yếu của công tác
GPMB là việc xác định giá trị bồi thường thường thấp hơn giá trị thực tế. do
vậy nó đã tác động lớn đến tâm lý của người dân, họ luôn cảm thấy mức bồi

thường như vậy là chưa thỏa đáng. Động chạm trực tiếp đến quyền lợi của
người dân thì họ không tự nguyện chuyển đi, không ủng hộ công tác bồi
thường cũng là điều dễ hiểu.
Cùng với sự phát triển của cả nước về kinh tế - xã hội, tỉnh Quảng
Ninh nói chung, thị xã Quảng Yên nói riêng trong thời gian qua đã có nhiều
công trình dự án được thực hiện nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của
toàn tỉnh, toàn thị xã nâng cao chất lượng của người dân góp phần nhỏ vào sự
nghiệp phát triển của cả nước. Nhiều công trình dự án đã hoàn thành đi vào

2
hoạt động đem lại nhiều thành tựu về kinh tế - xã hội cho tỉnh nhà. Tuy nhiên
có những dự án đã hoàn thành, các công trình đã đưa vào sử dụng nhưng vẫn
còn nhiều đơn thư khiếu nại. Nguyên nhân chính có phải là mức bồi thường
chưa thỏa đáng hay ở một nguyên nhân chủ quan nào khác? Công tác bồi
thường, GPMB không chỉ là di dời dân ra khỏi khu vực giải tỏa mà phải có kế
hoạch cụ thể trong công tác định cư và hỗ trợ phát triển kinh tế, ổn định đời
sống sau tái định cư.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thấy được tầm quan trọng của
công tác GPMB, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo TS. Vũ Thị Quý em tiến hành thực
hiện đề tài “Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng dự án cải tạo, nâng cấp
quốc lộ 18A đi qua địa bàn phường Minh Thành - Thị xã Quảng Yên -
Tỉnh Quảng Ninh”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB khi thực hiện dự án cải tạo
nâng cấp quốc lộ 18A đi qua địa bàn phường Minh Thành - thị xã Quảng Yên -
tỉnh Quảng Ninh nhằm xác định những thuận lợi, khó khăn của công tác bồi
thường GPMB từ đó đề xuất những phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra
những bài học kinh nghiệm cho công tác GPMB.

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu, nghiên cứu, nắm vững luật đất đai 2003, các nghị định của
Chính phủ, các thông tư các bộ, các chính sách có liên quan đến công tác
BTGPMB.
- Nắm vững các quyết định, tờ trình và các văn bản khác có liên quan
đến công BTGPMB của Nhà nước và của địa phương.
- Số liệu điều tra phải chính xác .
- Các đánh giá đưa ra phải khả quan.
- Các giải pháp đưa ra phải có tính khả thi phù hợp với thực tế của địa
phương.


2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1:. Hiện trạng sử dụng đất của phường Minh Thành năm 2013 30
Bảng 4.2: Tổng diện tích đất bị thu hồi phục vụ dự án 36
Bảng 4.3: Kết quả bồi thường đất ở 37
Bảng 4.4: Kết quả bồi thường đất sản xuất kinh doanh 38
Bảng 4.5: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp 39
Bảng 4.6: Kết quả bồi thường cây cối hoa màu 40
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường về tài sản, kiến trúc 42
Bảng 4.8: Tổng hợp kinh phí bồi thường, GPMB 43
Bảng 4.9: Mức hỗ trợ cho người dân 44
Bảng 4.10: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ cho người dân 45
Bảng 4.11: Tổng hợp ý kiến nhận xét của người dân về công tác bồi
thường,GPMB 47

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài.
2.1.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước
- Hiến pháp năm 1992
- Luật đất đai 1993
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Đất đai 2001
- Luật Đất đai 2003 [8]
- Bộ Luật Dân sự 2005
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/08/1998 của Chính phủ về việc
đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai 2003.[ 8 ]
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về giá đất.[7]
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.[4]
- Thông tư 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/01/2006 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 197/2004/NĐ-CP
- Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. [5]
- Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, hỗ trợ và tái định cư;
- Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009
quy định bổ xung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;


5
- Căn cứ Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải
phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng ngân sách nhà nước;
- Căn cứ Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 2 năm 2011 của bộ tài
chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
2.1.2. Các văn bản pháp quy của tỉnh Quảng Ninh
- Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh
Quảng Ninh “V/v ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”;[9]
- Quyết định số 398/2012/QĐ- UBND ngày 27/2/2012 của UBND tỉnh
Quảng Ninh “V/v ban hành bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”;[10]
- Quyết định số 3388/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND
tỉnh Quảng Ninh “Về việc qui định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh năm 2012”[11]
- Căn cứ vào mặt bằng tuyến và ranh giới GPMB tỷ lệ 1/1000 dự án
cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 A đoạn đường Uông Bí - Tp. Hạ Long đã được
UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt.
- Căn cứ Thông báo số 93/TB-UBND ngày 28/ 3/ 2012 của Ủy ban
nhân dân thị xã Quảng Yên Về việc thu hồi đất xây dựng dự án Cải tạo, nâng
cấp Quốc lộ 18 đoạn thành phố Uông Bí - thành phố Hạ Long
2.2. Khái quát về công tác bồi thường gpmb
2.2.1.Nhu cầu thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
CNH - HĐH và đô thị hoá là con đường phát triển của mọi quốc gia
trên thế giới. Trong thời đại khoa học - công nghệ phát triển nhanh thì CNH -
HĐH và đô thị hoá là con đường giúp cho các nước chậm phát triển rút ngắn
thời gian so với các nước đi trước.
Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần đây cho

thấy, CNH - HĐH và đô thị hoá là nhân tố quyết định làm thay đổi căn bản
phương thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền

6
thống, tiểu nông sang phương thức sản xuất mới, hiện đại. Trong nền kinh tế
hiện đại, CNH - HĐH và đô thị hoá có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành
một tiến trình thống nhất thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình CNH - HĐH, tiến trình phát triển xã hội đã có sự thay
đổi cơ bản đó là phát triển đô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn, làm thay
đổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. Hiện tượng đô thị hoá
được coi là một trong những nét đặc trưng nhất của sự biến đổi xã hội trong thời
đại ngày nay. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá được coi như một
khía cạnh quan trọng của sự vận động đi lên của xã hội. Đô thị hoá là một quá
trình lịch sử trong đó nổi lên một vấn đề kinh tế - xã hội là nâng cao vai trò của
đô thị trong sự phát triển mọi mặt của xã hội. Quá trình này bao gồm sự thay đổi
trong phân bố lực lượng sản xuất, trước hết là trong sự phân bố dân cư, trong kết
cấu nghề nghiệp - xã hội, kết cấu dân số, trong lối sống, văn hoá.
Việc thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội ở nước ta được tiến hành mạnh mẽ từ khi thực hiện
đường lối đổi mới, chuyển nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình này được
thúc đẩy nhanh hơn từ sau năm 2000, khi nền kinh tế nước ta bước vào giai
đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định
rõ: ”Đẩy mạnh CNH - HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ,…tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại”
Cùng với CNH - HĐH nền kinh tế, nhiệm vụ xây dựng đồng bộ và từng
bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng được đặt ra một cách cấp thiết.
Tiến trình CNH - HĐH ở nước ta từ những năm 1990 được gắn liền với đô thị
hoá cả về chiều rộng và chiều sâu. Chiến lược phát triển đô thị Việt Nam thời

kỳ 1996 - 2020 xác định mục tiêu phát triển đô thị cả nước đến năm 2020 là:
“xây dựng tương đối hoàn chỉnh đô thị cả nước, có kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ
thuật hiện đại, có môi trường đô thị trong sạch, được phân bổ phát triển hợp
lý trên địa bàn cả nước,… phấn đấu đến năm 2020, dân số đô thị chiếm
khoảng 45% dân số cả nước”.

7
Việc thu hồi đất ở nước ta trong những năm gần đây là sự chuyển đổi
mục đích sử dụng của các loại đất. Nhờ đó đã xây dựng được nhiều khu công
nghiệp, các cụm công nghiệp, mở rộng và xây dựng mới các khu đô thị, hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, giao thông, cấp điện, cấp thoát nước,
thông tin liên lạc, trường học, bệnh viện,… hoàn thiện và phát triển các cơ sở
dịch vụ như khách sạn, nhà hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm
dịch vụ, du lịch; mở rộng và xây dựng mới các khu vui chơi giải trí, công
viên, cây xanh,… chính điều đó làm cho quá trình CNH - HĐH có bước tiến
đáng kể, quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ hơn.
2.2.2. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại xứng với giá
trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Việc bồi thường có thể bằng các hình thức:
- Bồi thường bằng tiền hoặc các vật thể ngang giá.
- Bồi thường bằng cả vật chất và cả tinh thần cho người bị thu hồi đất.
Về mặt hành chính đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế.
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi.
Ngoài các khoản hỗ trợ còn một hình thức bồi thường nữa là tái định cư
- Hỗ trợ

Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới…
- Tái định cư
Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi ở mới để sinh sống
và làm ăn. Tái định cư bắt buộc là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi nhà
nước thu hồi đất hoặc trưng dụng đất để thực hiện các dự án phát triển.

3
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 4
2.1.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước 4
2.1.2. Các văn bản pháp quy của tỉnh Quảng Ninh 5
2.2. Khái quát về công tác bồi thường gpmb 5
2.2.1.Nhu cầu thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước 5
2.2.2. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 7
2.2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, GPMB 8
2.3. Thực trạng về công tác bồi thường, gpmb một số nước trên thế giới 9
2.3.1. Tại Trung Quốc 9
2.3.2. Tại Thái Lan 10
2.3.3. Tại Astralia 11

2.4. Thực trạng về công tác bồi thường, gpmb ở việt nam 12
2.4.1. Thực trạng chính sách bồi thường GPMB theo quy định của Luật Đất
đai 1993 12
2.4.2. Thực trạng chính sách bồi thường GPMB theo quy quy định của Luật
Đất đai 2003 15
2.5. Thực trạng công tác bồi thường gpmb của thị xã Quảng Yên. 15
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1. Đối tượng nghiên cứu 17
3.2. Địa bàn nghiên cứu 17
3.3. Nội dung nghiên cứu 17

9
2.3. Thực trạng về công tác bồi thường, gpmb một số nước trên thế giới
2.3.1. Tại Trung Quốc
Về pháp luật đất đai có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai ở
Việt Nam. Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân
và sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu
Nhà nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể,
nông dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998,
đất đai thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp giấy), giao đất có
thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất được sử dụng cho cơ quan nhà
nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho
mục đích quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh thì được Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc là cho thuê đất.
Trog trường hợp Nhà nước có thu hồi đất của người đang sử dụng để
sử dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia… thì Nhà nước có chính
sách bồi thường và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất.

Về vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất
đai Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc vụ
viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối
với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực
thộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ
chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định,
người nào sử dụng đất thì người có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi
thường do người sử dung đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ
phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất
bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ
10
phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể
chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất
đai, tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính
tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng
của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy
định. Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo
giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho
người dân bị thu hồi có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh,
phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với tiền tiết kiệm của họ có
thể mua được một căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu vực nông thôn có thể
dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi.
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi
thường cũng không mua nổi một can hộ để ở. Những đối tượng trong diện

giải tỏa mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thi trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên
đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng. Người nhận
khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó, thường
là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc đều
nhằm bảo vệ những người mà sức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất để thực
hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật về TĐC của
Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông “đã đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu cả WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện TĐC”.
2.3.2. Tại Thái Lan
Mặc dù chưa có chính sách bồi thường và tái định cư của mỗi quốc gia
nhưng Hiến pháp 1982 quy định việc trưng dụng đất cho xây dựng cơ sở hạ
tầng quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát triển đô thị,
11
cải tạo đất đai và các công trình công cộng khác phải theo thời giá thị trường
cho những người hợp pháp về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng đất gậy
ra và quy định việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và
người có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa trên các quy định này, các ngành có
quy định chi tiết cho việc trưng dụng đất cho ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành luật trưng dụng về bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất sử dụng vào việc xây dựng tiện ích công cộng, quốc
phong, phát triển nguồn tài nguyên hoặc lợi ích khác cho đất nước, phát triển
đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai sử dụng vào mục đích công
cộng. Luật quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá
trị đền bù các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra những
quy định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường tái định cư, nguyên tắc cụ thể
xác định bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường tái định cư,
trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện ra

tòa ( Viện nghiên cứu địa chính, 2002 ).
2.3.3. Tại Astralia
Ôxtrâylia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy cơ sở và hệ
thống pháp luật quản lý xã hội nói chung và quản lý sở hữu và sử dụng đất đai nói
riêng được hình thành từ rất sớm. Theo chiều dài lịch sử, pháp luật và chính sách
đất đai của Ôxtrâylia mang tính kế thừa và phát triển liên tục, không bị thay đổi và
gián đoạn bởi thay đổi thể chế chính trị. Trên cơ sở tập hợp và vận dụng hàng
chục luật khác nhau của đất nước nên pháp luật và chính sách đất đai phát triển
nhất quán, ngày càng hoàn thiện thuộc loại hàng đầu thế giới.
Luật đất đai ở Ôxtrâylia quy định đất đai của quốc gia, thuộc hai loại sở
hữu là sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối
quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu đất đai có quyền
cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo di chúc mà không có sự cản
trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai. Luật cũng quy định Nhà nước có quyền
trưng thu đất tư nhân phục vụ vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển
kinh tế- xã hội và việc trưng thu gắn với việc Nhà nước thực hiện bồi thường.
12
Ở mỗi bang ngoài luật đất đai, có các văn bản quy định cụ thể việc thực
hiện và các đạo luật khác có liên quan nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu
đất để phát triển bền vững đất đai, khai thác tối đa hiệu quả trong sử dụng đất.
Về quản lý công trình công cộng, Luật quy định được lấy đất để làm đường
bộ, đường sắt và các công trình công cộng cần thiết. Phạm vi áp dụng luật này
rất rộng đối với tất cả các công trình công cộng là quy tắc chung bao trùm các
luật có liên quan tới đất, ngay cả trong trường hợp mảnh đất đó thuộc sở hữu
tư nhân, giấy chứng nhận của cá nhân đó có ghi quyền bảo lưu của Nhà nước
lấy lại mảnh đất đó phục vụ cho công trình công cộng .
2.4. Thực trạng về công tác bồi thường, gpmb ở việt nam
2.4.1. Thực trạng chính sách bồi thường GPMB theo quy định của Luật
Đất đai 1993
Luật Đất đai 1993 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước

thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được
đền bù thiệt hại” (Điều 27). Nghị định số 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ
quy định việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định
này là cơ sở pháp lý quan trọng, là chính sách cơ bản cho việc bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng trong giai đoạn từ 1994 đến 1998. Tuy nhiên, qua
quá trình thực hiện, chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất quy định
tại Nghị định này cũng còn bộc lộ những tồn tại nhất định như: chưa bao quát,
điều chỉnh đầy đủ phạm vi thu hồi đất; mức bồi thường thiệt hại về đất đai, tài
sản chưa tương xứng với mức thiệt hại thực tế; không có quy định về các biện
pháp hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất và xây dựng các khu tái định cư để
phục vụ việc di dân giải phóng mặt bằng v.v…
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ
thay thế cho Nghị định số 90/CP. Chính sách bồi thường thiệt hại về đất được thể
chế tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP đã điều chỉnh đầy đủ, cụ thể, chi tiết về
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về

4
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Phường Minh Thành -
Thị xã Quảng Yên - Tỉnh Quảng Ninh 17
3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của Phường Minh Thành 17
3.3.3. Tổng quan dự án và những vấn đề liên quan 17
3.3.4. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB “Dự án cải tạo nâng
cấp quốc lộ 18A Uông Bí - Quảng Ninh trên địa bàn trên địa bàn phường
Minh Thành - Thị xã Quảng Yên - Tỉnh Quảng Ninh”. 17
3.3.5. Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường, GPMB đến đời
sống của người dân 17
3.3.6. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi thường GPMB của

dự án 17
3.3.7. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi
thường GPMB ở Thị xã Quảng Yên 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu 17
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu số liệu 17
3.4.2. Phương pháp thống kê 17
3.4.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn 18
3.4.4. Phương pháp phân tích và đánh giá tổng hợp 18
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Minh Thành, thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh. 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 19
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 23
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 27
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của phường Minh Thành 29
4.2.1. Công tác quản lý nhà nước và đất đai 29
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của phường Minh Thành 30
4.3. Tổng quan về dự án 32
4.3.1. Giới thiệu dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A đoạn Uông Bí - TP.
Hạ Long. 32
4.3.2. Các văn bản pháp lý có liên quan đến bồi thường, GPMB của dự án32
14
Thứ tư, chính sách bồi thường thiệt hại về đất chưa gắn với chính sách
thu tiền sử dụng đất, nhất là thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (hợp pháp hoá) cho người sử dụng đất ở trước Luật Đất
đai năm 1993. Nhiều trường hợp đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về
đất, nhưng theo quy định về thu tiền sử dụng đất thì người có đất muốn
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp 20% hoặc 40% tiền
sử dụng đất. Do đó, khi thực hiện bồi thường mỗi địa phương có cách xử lý
khác nhau, gây nhiều tranh cãi. Có địa phương thực hiện đền bù 100% như

Đồng Nai , nhưng có địa phương thực hiện bồi thường bằng 80% hoặc
60% tuỳ theo thời điểm sử dụng đất như quy định của thành phố Hải
Phòng, Đà Nẵng hoặc khấu trừ phần nghĩa vụ tài chính còn thiếu vào tiền
bồi thường như thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ năm, chưa có quy định chi tiết về vấn đề tái định cư như: tiêu chuẩn
của khu tái định cư, phân định trách nhiệm của chủ dự án, của chính quyền
các cấp trong việc tạo lập và bố trí tái định cư, quyền và nghĩa vụ của người
bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở, các biện pháp khôi phục đời sống và sản
xuất tại các khu tái định cư…
Thứ sáu, chưa quy định cụ thể về việc cưỡng chế thi hành quyết định thu
hồi đất, quyết định bồi thường đối với các trường hợp cố tình không thực hiện
đã dẫn đến một số đối tượng lợi dụng kẽ hở trong chính sách của Nhà nước cố
tình chây ỳ không chịu cho Hội đồng bồi thường tiến hành đo đạc, kiểm kê,
không chịu nhận tiền bồi thường, không chịu di chuyển, lôi kéo người khác
không thực hiện quyết định của Nhà nước, làm cho tình hình vốn đã phức tạp
càng trở lên phức tạp hơn.
Thứ bảy, các chủ dự án chưa tính đúng, tính đủ chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng vào tổng mức đầu tư của dự án, nên việc bố trí nguồn vốn để
chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất không đầy đủ và kịp thời;
nhiều dự án thiếu vốn, nên phương án bồi thường đã được phê duyệt nhưng
không đảm bảo tiền chi trả bồi thường để giải phóng mặt bằng; có dự án đã
giải phóng mặt bằng xong, nhưng không có vốn để thi công để dân tái lấn
chiếm dẫn đến kéo dài thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng
15
2.4.2. Thực trạng chính sách bồi thường GPMB theo quy quy định của
Luật Đất đai 2003
Theo quy định của Luật đất đai 2003 và Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 3/12/2004 của Chính phủ Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện nay có
những điểm đổi mới cơ bản như sau:

- Nhà nước chỉ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những
trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định tại Điều
36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
- Giá đất để bồi thường được thực hiện theo các quy định về giá đất mới
nên người sử dụng đất sẽ thực hiện bàn giao mặt bằng nhanh hơn, tình trạng
khiếu kiện giảm đi.
- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất, việc tổ chức thực hiện thu hồi đất và
bồi thường cho người có đất bị thu hồi theo quy định được giao cho Tổ chức
phát triển quỹ đất. Đối với các dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất.
2.5. Thực trạng công tác bồi thường GPMB của thị xã Quảng Yên.
Xác định công tác BTGPMB là nhiệm vụ trong tâm phức tạp, góp phần
vào phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn, bảo đảm
an sinh xã hội, do vậy công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách
pháp luật trong việc BTGPMB được Thị xã thực hiện trong nhân dân nói chung
và cụ thể đối với nhân dân thuộc diện cần BTGPMB đã được thực hiện nghiêm
túc, cụ thể về chế độ chính sách, cụ thể đối với từng dự án, từng thời điểm để tạo
được sự đồng thuận và ủng hộ của nhân dân cùng dự án.
Các phòng ban chức năng: Phòng tài nguyên - môi trường, phòng Quản
lý đô thị, Trung tâm PT quỹ đất, Ban quản lý dự án công trình, phòng Tài
chính kế hoạch đã chủ động tham mưu cho UBND Thị xã ban hành các văn
bản chỉ đạo, triển khai thực hiện.
16
Các đơn vị liên quan và các xã, phường cơ bản đã làm tốt công lãnh
đạo, chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền và triển khai thực hiện; một số xã, phường
đã quan tâm xây dựng nghị quyết chuyên đề của cấp ủy, UBND Thị xã đã xây
dựng kế hoạch thực hiện cụ thể.

Các văn bản liên quan làm cơ sở, căn cứ thực hiện: Cơ bản UBND Thị xã,
các cơ quan đơn vị, các xã, phường đã tuân thủ thực hiện đầy đủ các loại văn bản
theo quy định, như: Luật đất đai năm 2003; các nghị định của chính phủ; các
thông tư hướng dẫn của bộ, liên bộ; các Quyết định (số 499/2010; 1748/2010)
của UBND tỉnh Quảng Ninh Về việc ban hành qui định về bồi thường, hỗ trợ tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Việc thực hiện các quy trình thủ tục liên quan đến công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trong thời gian qua trên địa bàn Thành
phố được thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đúng quy định tại Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ “Quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư” (theo đó
mỗi dự án đều được ban hành các văn bản để tổ chức thực hiện, như : Thông báo
thu hồi đất, Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ
công tác thực hiện công tác bồi thường GPMB, kế hoạch GPMB…).


17
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá công tác BT & GPMB của dự án dự án cải tạo nâng cấp quốc
lộ 18A
trên địa bàn trên địa bàn phường Minh Thành - Thị xã Quảng Yên -
Tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: Phường Minh Thành – tx. Quảng Yên – tỉnh
Quảng Ninh.
3.2. Địa bàn nghiên cứu
- Địa bàn: Phường Minh Thành - Thị xã Quảng Yên - Tỉnh Quảng Ninh
- Thời gian tiến hành: 26/5/2014 - 25/8/2014
3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Phường Minh Thành -
Thị xã Quảng Yên - Tỉnh Quảng Ninh
3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của Phường Minh Thành
3.3.3. Tổng quan dự án và những vấn đề liên quan
3.3.4. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB “Dự án cải tạo nâng
cấp quốc lộ 18A Uông Bí - Quảng Ninh trên địa bàn trên địa bàn phường
Minh Thành - Thị xã Quảng Yên - Tỉnh Quảng Ninh”.
3.3.5. Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường, GPMB đến đời
sống của người dân.
3.3.6. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi thường GPMB của
dự án.
3.3.7. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi
thường GPMB ở Thị xã Quảng Yên
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu số liệu
Thu thập các văn bản, tài liệu liên quan đến chính sách công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án phục vụ cho mục đích đánh giá.
3.4.2. Phương pháp thống kê

5
4.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi nhà nước
thu hồi đất để thực hiện dự án 33
4.4.1. Đối tượng, điều kiện được bồi thường hỗ trợ về đất 33
4.4.2. Công tác bồi thường về đất đai và các tài sản khác gắn liền với đất 36
4.2.5. Kết quả bồi thường về tài sản, kiến trúc 40
4.4.3. Công tác hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị thu hồi đất 43
4.5. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, GPMB đến người dân . 47
4.5.1. Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về công tác bồi thường, GPMB 47
4.5.2. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB đến đời
sống, việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất 48

4.6. Kết quả đạt được, những khó khăn, thuận lợi và kinh nghiệm chỉ đạo
trong công tác bồi thường, GPMB của dự án 49
4.6.1. Kết quả đạt được 49
4.6.2. Những khó khăn tồn tại 52
4.6.3. Kinh nghiệm chỉ đạo 53
4.7. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, GPMB 54
4.7.1. Chế độ chính sách. 54
4.7.2. Về tổ chức thực hiện. 54
PHẦN 5: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 56
5.1. Kết Luận 56
5.2. Kiến nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
19
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Minh Thành, thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh.
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Minh Thành là một phường nằm về phía Đông bắc của thị xã Quảng Yên
Phía Bắc giáp xã Quảng La, huyện Hoành Bồ.
Phía Đông giáp xã Dân Chủ - huyện Hoành Bồ và xã Đại Yên- thành
phố Hạ Long.
Phía nam giáp phường Cộng Hoà, xã Tiền An và xã Hoàng Tân, thị xã
Quảng Yên.
Phía tây giáp phường Đông Mai và xã Sông Khoai, thị xã Quảng Yên .
Minh Thành nằm cách trung tâm thị xã Quảng Yên 11 km về phía Bắc,
cách trung tâm thành phố Hạ Long 26km về phía Tây, có quốc lộ 18A chạy
qua, là phường nằm trong vùng kinh tế động lực phía Bắc của thị xã Quảng
Yên. Đây là những điều kiện thuận lợi tạo cho nền kinh tế của phường phát

triển theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Minh Thành nằm trong vùng cánh cung Đông Triều - Móng Cái, có địa
hình nghiêng dần về phía biển. Phía Bắc là dãy đồi núi và những dải đồng
bằng thuận lợi cho phát triển nông - lâm nghiệp; Phía Nam là vùng đất ven
biển thuận lợi để phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
4.1.1.3.1. Khí hậu
Minh Thành nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mưa nhiều.
a. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm khoảng 23.4
0
C giao đọng từ
20
0
C - 23
0
C. Nhiệt độ trung bình cao nhất 31
0
C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối đạt
tới trị số 37,9
0
C. về mùa đông, nhiệt độ trung bình thấp nhất 13
0
C - 14
0
C,
nhiệt độ tối thấp tuyệt đối tới 3
0
C.

×