Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn Chuẩn Việt thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.64 KB, 91 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong chuyên đề thực tập này là do tôi tự thu thập, trích dẫn, tuyệt đối
không
sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Tác giả chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hải Hà
LỜI NI ĐU
Chúng ta đang sống trong thời đại của sự phát triển mạnh mẽ về tất cả các
lĩnh vực xã hội. Bao trùm lên bức tranh toàn cảnh là sự phát triển và ngày càng
hoàn thiện của nền kinh tế thị trường, chính điều này đã tạo nên diện mạo mới
đầy khởi sắc cho nền kinh tế - xã hội nước ta. Sự gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO đã mở ra những vận hội mới cũng như những thách thức đối với
nền kinh tế đang trên bước đường phát triển và hội nhập. Điều này đòi hỏi sự
phát triển đồng bộ của các yếu tố, các thực thể trong nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển của nền kinh tế là tác động cộng hưởng của nhiều nhân tố,
trong đó không thể không nói tới một trong những nhân tố quan trọng là các
doanh nghiệp. Hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp được phản ánh trong
nhiều chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, về khả năng thanh toán… thể hiện một
phần trong chu trình bán hàng – thu tiền của đơn vị. Chu trình bán hàng – thu
tiền đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của một doanh nghiệp,
nó góp phần giúp cho doanh nghiệp thu hồi được vốn đã đầu tư vào hoạt động
sản xuất kinh doanh và trên hết, tạo ra lợi nhuận để cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Thêm vào đó, chu trình bán hàng –
thu tiền liên quan tới rất nhiều khoản m\c trên Báo cáo tài chính, một sự sai sót
nhỏ trong việc ghi nhận doanh thu cũng làm ảnh hưởng lớn đến toàn bộ Báo cáo
tài chính.


Nhận thấy tầm quan trọng của chu trình bán hàng - thu tiền, với mong
muốn tìm hiểu sâu hơn cách thức Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn Chuẩn
Việt tiến hành khi thực hiện kiểm toán chu trình này, em đã chọn đề tài: “Kiểm
toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công
ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn Chuẩn Việt thực hiện”
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Luận văn tốt nghiệp bao gồm ba phần chính:
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CHU TRÌNH BÁN HÀNG THU TIỀN CÓ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN CHUẨN VIỆT
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG –
THU TIỀN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN CHUẨN VIỆT THỰC HIỆN
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG - THU TIỀN DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN CHUẨN VIỆT THỰC HIỆN
Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo: Tiến sĩ Đinh Thế
Hùng đã trực tiếp hướng dẫn em trong thời gian thực tập, cũng xin chân thành
cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể nhân viên phòng kiểm toán công ty TNHH Kiểm
Toán và Tư Vấn Chuẩn Việt đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập
và hoàn thiện đề tài này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CHU TRÌNH BÁN HÀNG
THU TIỀN C ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN CHUẨN VIỆT
1.1 Đặc điểm hoạt động của chu trình bán hàng thu tiền ảnh hưởng đến
kiểm toán tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Chuẩn Việt.
1.1.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng – thu tiền
Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp quá trình tiêu th\ được thực hiện khi
hàng hoá, lao v\, dịch v\ đã được chuyển giao cho người mua, được người mua

trả tiền và chấp nhận thanh toán. Về bản chất tiêu th\ là quá trình thực hiện giá
trị và giá trị sử d\ng của sản phẩm hàng hoá lao v\, dịch v\ đồng thời tạo vốn để
tái sản xuất mở rộng. Thực hiện tốt quá trình tiêu th\ sản phẩm doanh nghiệp
mới có thể thu hồi vốn và thực hiện được giá trị thặng dư- một nguồn thu quan
trọng để tích luỹ vào ngân sách và các quỹ của doanh nghiệp nhằm mở rộng quy
mô sản xuất và nâng cao đời sống người lao động.
Dưới góc độ kiểm toán quá trình bán hàng và thu tiền liên quan đến nhiều
chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán (như tài khoản tiền, các khoản phải thu, các
khoản dự phòng phải thu khó đòi) và báo cáo kết quả kinh doanh (doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí tài chính bất thường và các
khoản thu nhập tài chính bất thường có được từ các khoản hoàn nhập dự
phòng ). Đây là những chỉ tiêu cơ bản mà những người quan tâm đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp dùng để phân tích khả năng thanh toán hiệu quả kinh
doanh, tiền năng, triển vọng phát triển cũng như những rủi ro tiềm tàng trong
tương lai. Để có được những hiểu biết sâu sắc về chu trình bán hàng và thu tiền
thì trước hết phải nắm được các đặc điểm, các thuộc tính của chu kỳ.
Các đặc điểm của chu kỳ bán hàng và thu tiền gồm có:
- Mật độ phát sinh của các nghiệp v\ tiêu th\ tương đối lớn và phức tạp.
- Có liên quan đến đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
- Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quy luật cung cầu.
- Doanh thu là cơ sở để đánh giá hiệu quả của một quá trình kinh doanh và
lập phương án phân phối thu nhập đồng thời thực hiện nghĩa v\ với Nhà nước
nên chỉ tiêu này dễ bị xuyên tạc.
- Các quan hệ thanh toán trong mua bán rất phức tạp, chiếm d\ng vốn lẫn
nhau, công nợ dây dưa khó đòi. Tuy nhiên, việc lập dự phòng nợ khó đòi lại
mang tính chủ quan và thường dựa vào khả năng ước đoán của Ban Giám đốc
nên rất khó kiểm tra và thường bị lợi d\ng để ghi tăng chi phí.
Lệnh êu thụ Duyệt bán chịu Chuyển giao hàng Lập hoá đơn Kế toán tổng hợp Khoản phải thu Thu ền
Duyệt bán chịuLập hoá đơn vận chuyển
Lệnh bán Lệnh bán được duyệt

Phiếu êu thụ
Hoá đơn vận chuyển
Người mua hàng đã vận chuyển
Lệnh bán
Người mua
Đặt hàng của khách
Hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá
Lập bảng ghi nhớ hoặc giấy (hoá đơn báo Có)
Lập hoá đơn bán hàng(thu ền)
Sổ các khoản phải thu
Séc
Cập nhật sổ thu ền
Giấy báo nhận được ền
Séc
Giấy báo nhận được ền
Nhận ền
người mua
Hoá đơn bán hàng
Lệnh bán
Hoá đơn được duyệt
Bản ghi nhớ
Người mua
Giấy báo có
Cập nhật Nhật ký Tiêu thụ vào sổ cái
Sổ sách được thẩm tra hàng tháng, ghi sổ tổn thất về nợ khó đòi, ghi
xoá khoản ền không thu được
Sổ cái
Nhật ký êu thụ
Cập nhật sổ các khoản phải thu
Sổ thu ền

Gửi ền vào ngân hàng
Sơ đồ 1.1: Chức năng của chu trình bán hàng – thu tiền
(theo nguồn giáo trình kiểm toán tài chính - ĐHKTQD)
1.1.2. Các chức năng cơ bản của chu trình bán hàng – thu tiền
Xuất phát từ bản chất và hình thức biểu hiện, chu trình bán hàng – thu tiền
được c\ thể hóa thành các chức năng sau:
Xử lý đơn đặt hàng của người mua
Được xem là điểm khởi đầu của chu trình bán hàng- thu tiền. Hình thức đặt
hàng của người mua rất phong phú, có thể là đơn đặt hàng hay phiếu yêu cầu mua
hàng, có thể là người mua xem hàng qua catalog hay trên trang web của Công ty rồi
tiến hành đặt hàng qua thư điện tử hay điện thoại… Dù theo hình thức nào thì về
mặt pháp lý, việc đặt hàng thể hiện nhu cầu và sự sẵn sàng mua theo những điều
kiện xác định của khách hàng. Đối với khách thể kiểm toán, khi nhận được đơn đặt
hang, cần cân nhắc xem xét một số yếu tố như: khả năng cung ứng của doanh
nghiệp có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay không; khả năng thanh toán
của khách hàng; điều kiện về giá cả, phương thức thanh toán… để đi đến quyết định
có cung cấp hàng hóa, dịch v\ cho khách hàng hay không.
Xét duyệt bán chịu
Ngay từ thỏa thuận ban đầu, sau khi quyết định bán hàng, việc doanh nghiệp
xem xét vấn đề bán chịu một phần hay bán chịu toàn bộ lô hàng là vô cùng quan
trọng. Vì nếu doanh nghiệp không thực hiện chính sách bán chịu tức là không tạo ra
sự linh hoạt trong thanh toán, tất yếu sẽ không khuyến khích bán hàng. Nhưng nếu
doanh nghiệp không xem xét, kiểm soát chặt chẽ chính sách này thì có thể dẫn đến
tình trạng nợ khó đòi, thậm chí là thất thu do khách hàng mất khả năng thanh toán
hoặc cố tình không thanh toán. Do vậy, các chính sách phê chuẩn bán chịu được
thực hiện tại đơn vị bán hàng để làm giảm thiểu những khoản phải thu không thu
hồi được. Quá trình xét duyệt bán chịu thường gồm việc đánh giá về các đơn đặt
hàng và thông tin nợ của khách hàng và được phê chuẩn bởi người có thẩm quyền
trong doanh nghiệp để có thể quản lý một cách tốt nhất các khoản phải thu.
Chuyển giao hàng

Đối với sản phẩm, hàng hóa thì chuyển giao hàng là việc chuyển hàng từ kho
người bán đến kho người mua hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận giữa doanh
nghiệp và khách hàng. Còn đối với dịch v\ thì chuyển giao hàng là việc thực hiện
dịch v\ mà khách hàng yêu cầu. Một bộ phận trong doanh nghiệp sẽ thực hiện việc
vận chuyển hoặc thuê các nhà vận chuyển bên ngoài. Khi hàng ra khỏi kho của
doanh nghiệp thì phải lập phiếu xuất kho và chứng từ vận chuyển. Hóa đơn vận
chuyển là một tài liệu có tính pháp lý thể hiện trách nhiệm đối với người chuyển
giao hàng. Các công ty có quy mô lớn, các nghiệp v\ bán hàng diễn ra thường
xuyên thường lập sổ vận chuyển để cập nhật các chứng từ vận chuyển. Ngoài ra,
các cơ quan thuế quan thường yêu cầu khi hàng vận chuyển trên đường cần phải có
chứng từ chứng minh xuất xứ của lô hàng như phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng
Gửi hóa đơn tính tiền cho khách hàng và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng
Hóa đơn bán hàng được lập khi có thông báo về việc hàng hóa đã được
chuyển giao cho người mua. Hóa đơn cần cung cấp đầy đủ các thông tin: Số lượng
hàng hóa, mẫu mã, giá cả gồm giá gốc, chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các yếu tố
khác, thời hạn thanh toán Như vậy, khi nhận được hóa đơn khách hàng sẽ biết rõ
số tiền và thời gian hoàn trả số tiền đó. Tại doanh nghiệp bán hàng, kế toán căn cứ
vào hóa đơn bán hàng để ghi vào Nhật ký bán hàng và theo dõi các khoản phải thu.
Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền
Khi khách hàng thanh toán thì kết quả của quá trình này thể hiện trên phiếu
thu (nếu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt) hay giấy báo Có của ngân hàng (nếu
thanh toán bằng chuyển khoản). Từ các chứng từ đó, kế toán ghi vào Nhật ký thu
tiền, sổ chi tiết, sổ Cái TK 111, 112.
Xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản bớt giá
Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh khi khách hàng không hài lòng về
hàng hóa mà doanh nghiệp cũng cấp như hàng kém phẩm chất, không đúng chủng
loại quy cách (hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán) hoặc khi khách hàng mua
hàng với số lượng lớn (chiết khấu thương mại). Tất cả các khoản này phải được
kiểm tra và phê chuẩn trước khi ghi sổ.
Lập dự phòng phải thu khó đòi

Lập dự phòng phải thu khó đòi là cần thiết khi doanh nghiệp thực hiện việc
bán chịu sau do không phải lúc nào khách hàng cũng trong điều kiện kinh doanh
thuận lợi và có khả năng thanh toán ổn định, dẫn đến tình trạng các khoản nợ đã đến
hạn mà khách hàng vẫn chưa trả được nợ. Thời điểm lập dự phòng là cuối kỳ đối
với các công ty chứng khoán và cuối năm đối với các công ty khác.
Theo thông tư số 13/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế
độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các
khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây
lắp tại doanh nghiệp, quy định về việc lập dự phòng phải thu khó đòi như sau:
Bảng 01: Quy định về việc lập dự phòng
Thời gian quá hạn Tỷ lệ lập dự phòng
3 tháng – 12 tháng 30%
12 tháng – 2 năm 50%
2 năm – 3 năm 70%
>3 năm Xóa sổ
Doanh nghiệp có thể xóa sổ trước thời hạn trong trường hợp khách nợ chết,
mất tích có sự xác nhận của cơ quan công an hoặc khách nợ bị phá sản có chứng
nhận của tòa án. Khi lập dự phòng hoặc xóa sổ phải đảm bảo đầy đủ chứng từ hợp
lý, hợp lệ. Sau khi xóa sổ không được hủy chứng từ và phải theo dõi trên TK 004.
Thẩm định và xóa sổ khoản phải thu không thu hồi được
Việc tồn tại các khoản phải thu không thu hồi được thường khó tránh khỏi khi
doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu. Sau khi thẩm định, có chứng cứ chắc
chắn không thể thu hồi được khoản nợ đó do khách hàng mất khả năng thanh toán
(phá sản, giải thể ), doanh nghiệp cần tiến hành xóa sổ các khoản phải thu này.
1.1.3. Hoạt động KSNB đối với chu trình bán hàng – thu tiền
1.1.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán bán hàng – thu tiền
* Trong chu trình bán hàng – thu tiền, các chứng từ sổ sách được sử d\ng
chủ yếu bao gồm:
- Đơn đặt hàng, phiếu yêu cầu mua hàng
- Phiếu tiêu th\

- Hóa đơn bán hàng
- Chứng từ vận chuyển thường là hóa đơn vận chuyển (hay vận đơn)
- Phiếu xuất kho
- Biên bản thanh lý hợp đồng
- Bảng kê hàng hóa bán ra
- Phiếu thu, Giấy báo Có của Ngân hàng
- Nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền
- Sổ Cái, sổ chi tiết các TK 111, 112, 131, 155, 156, 511
Khách hàng
Đơn đặt hàng
Bộ phận bán hàngThủ trưởng đơn vịBộ phận bán hàngBộ phận khoKế toán thanh toán
Phiếu êu thụ, lệnh bánPhê chuẩn lệnh bán, phương thức bán chịuHóa đơn bán hàng, vận đơnPhiếu xuất khoGhi sổ, lập BC
Bảo quản, lưu trữ chứng từ

* Các tài khoản sử d\ng trong chu trình bán hàng – thu tiền
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch v\
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 521: Chiết khấu thương mại
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 136: Phải thu nội bộ
TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý


Sơ đồ 01: Quy trình luân chuyển chứng từ trong chu trình bán hàng – thu tiền
(6)
(7)
(8)
(2)
(1)
(4)
(3)
(1)
TK 521, 531, 532 TK 511, 512
TK 911
TK 111, 112
TK 33311
TK004
TK 131 TK 642
TK 139
(2)
(5)
Sơ đồ 02. Hạch toán kế toán chu trình bán hàng – thu tiền
Ghi chú:
(1): Doanh thu bán hàng (có VAT) thu tiền ngay
(2): Doanh thu bán chịu (có VAT)
(3): Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(4): Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ
(5): Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
(6): Hoàn nhập dự phòng
(7): Bù đắp bởi quỹ dự phòng
(8): Xóa sổ nợ phải thu khó đòi
1.1.3.2. Hoạt động KSNB đối với chu trình bán hàng – thu tiền
Bán hàng – thu tiền là chu trình cực kỳ quan trọng trong mọi doanh nghiệp.

Do vậy hoạt động KSNB đối với chu trình này được đặc biệt quan tâm bởi các cấp
quản lý trong doanh nghiệp.
• Sự đồng bộ của sổ sách
Tức là đòi hỏi hệ thống kế toán từ chứng từ kế toán cho tới bảng tổng hợp
cân đối kế toán phải có tác d\ng kiểm soát tối đa. Như vậy, các trình tự kế toán phải
có trước khi thiết lập các m\c tiêu của KSNB. Khung pháp lý về kế toán là như
nhau đối với mọi đơn vị nhưng lại rất phong phú và đa dạng về các hình thức kế
toán, các phương thức kế toán áp d\ng tại từng đơn vị. Do đó, mỗi đơn vị cần định
sẵn trình tự c\ thể tương ứng với hệ thống sổ sách tạo thành yếu tổ kiếm soát có
hiệu lực.
• Đánh số thứ tự các chứng từ một cách liên tục
Đây là một hoạt động KSNB hiệu quả, có tác d\ng vừa đề phòng bỏ sót, giấu
giếm vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng. Tuy nhiên
việc đánh số trước phải có m\c đích rõ ràng kèm theo việc tổ chức hợp lý theo
hướng tích cực để đạt m\c đích đó.
• Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho người mua
Các Công ty có nghiệp v\ bán hàng và thu tiền với quy mô lớn, thông
thường hàng tháng có tổng hợp và lập bảng cân đối giữa giá trị hàng bán với các
khoản đã thu tiền, và các khoản còn phải thu để kiểm soát công việc bán hàng và
thu tiền. Đây là một hoạt động kiểm soát hiệu quả nếu quá trình lập và gửi bảng cân
đối thanh toán tiền hàng đảm bảo tính khách quan (được lập bởi người độc lập với
chức năng thu tiền hàng, ghi sổ bán hàng và gửi qua đường bưu điện hoặc qua máy
fax).
• Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng
Hầu hết các nghiệp v\ bán hàng phải được phê chuẩn trên ba mặt:
+ Việc bán chịu phải được phê duyệt một cách cẩn trọng trước khi bán hàng
+ Hàng bán chỉ được vận chuyển sau khi được duyệt với đầy đủ chứng cứ
(tài khoản, con dấu, chữ ký hợp pháp của bên mua).
+ Giá bán phải được phê duyệt bao gồm cả phí vận chuyển giảm giá, bớt giá
và điều khoản thanh toán

• Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức công tác tài chính kế toán
Đây là hoạt động KSNB trọng yếu được thiết lập với m\c đích ngăn ngừa sai
sót và gian lận trong kế toán nói chung và trong chu trình bán hàng – thu tiền nói
riêng. Việc phân cách phải được thực hiện ít nhất ở ba mặt sau: phân cách người ghi
sổ bán hàng với người ghi sổ khoản phải thu, phân cách người thu tiền với người
ghi sổ khoản phải thu, phân cách người thực hiện chức năng bán hàng với người
chịu trách nhiệm phê chuẩn việc bán chịu.
• Tính độc lập của người kiểm tra, kiểm soát
Đây là yếu tố chủ yếu trong việc phát huy hiệu lực của kiểm soát nội bộ.
Thông thường, sử d\ng kiểm toán viên nội bộ để kiểm soát việc xử lý và ghi sổ các
nghiệp v\ bán hàng và thu tiền sẽ đảm bảo chất lượng kiểm soát và ph\c v\ tốt cho
việc thực hiện các m\c tiêu kiểm toán.
1.1.4. Mục tiêu của kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán
BCTC
CMKT số 200, khoản 11 đã xác định rõ: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là
giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập
trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận rằng
BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được
chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu hay không”. Bên cạnh đó, đối với đơn vị được kiểm
toán, m\c tiêu kiểm toán BCTC giúp đơn vị thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc
ph\c nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của mình. Do vậy, có thể khẳng
định m\c tiêu kiểm toán là đích cần đạt tới đồng thời là thước đo kết quả kiểm toán
cho mỗi cuộc kiểm toán c\ thể.
Khi tiến hành kiểm toán, bước đầu tiên KTV cần hiểu được m\c tiêu kiểm
toán chung, sau đó c\ thể hóa các m\c tiêu chung này vào từng phần hành c\ thể
gọi là các m\c tiêu kiểm toán đặc thù. Đối với kiểm toán chu trình bán hàng – thu
tiền, chu trình này bao gồm nghiệp v\ bán hàng và nghiệp v\ thu tiền. Mặc dù hai
loại nghiệp v\ này có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên chu trình xác định nhưng
mỗi loại lại có yêu cầu riêng và phản ánh c\ thể vào sổ kế toán riêng theo trình tự

độc lập tương đối. Do đó, m\c tiêu đặc thù của hai loại nghiệp v\ này mang những
điểm riêng biệt, c\ thể là:
Bảng 02: Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
Mục tiêu
kiểm toán
chung
Mục tiêu kiểm toán đặc thù
nghiệp vụ bán hàng
Mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ
thu tiền
I. M\c tiêu
hợp lý chung
Tất cả các nghiệp bán hàng đều
có căn cứ hợp lý
Các khoản thu tiền đều đảm bảo
tính hợp lý chung
Hiệu lực Hàng bán vận chuyển đến
khách hàng là có thật
Các khoản phải thu ở khách
hàng là có thật, các khoản thu
tiền được ghi sổ đã thực tế được
nhận. Các thông tin phản ánh
trên chứng từ, sổ sách và Báo
cáo có liên quan đến nghiệp v\
này là hoàn toàn có thật
Trọn vẹn Mọi nghiệp v\ bán hàng đều
được ghi sổ
Tiền thu được, mọi khoản phải
thu ở khách hàng đều được ghi
sổ

Quyền và
nghĩa v\
Hàng hóa đã bán thuộc sở hữu
của đơn vị
Doanh nghiệp có quyền đối với
các khoản phải thu
Định giá Các khoản bán hàng đã ghi sỏ
đúng số lượng, chủng loại hàng
hóa đã vận chuyển và hóa đơn
bán hàng đã được lập đúng
Các khoản tiền thu đã ghi sổ và
đã nhận đều đúng với giá hàng
bán, các khoản phải thu khách
hàng được định giá một cách
đáng tin cậy theo giá trị ròng có
thể thực hiện được. Đối với
nghiệp v\ thu tiền bằng ngoại
tệ, KTV cần quan tâm đến tỷ
giá hối đoái quy đổi
Chính xác số
học
Các nghiệp v\ bán hàng được
tính toán đúng, các con số cộng
sổ, chuyển sổ, lên Báo cáo khớp
với nhau
Các khoản thu tiền được tính
toán chính xác, được cộng sổ,
chuyển sổ và lên Báo cáo đúng
Phân loại và Các nghiệp v\ bán hàng được Các khoản tiền được phân loại
Giai đoạn I

Giai đoạn II
Giai đoạn III
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán chu trình bán hàng – thu ền
Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng – thu ền
Kết thúc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
trình bày phân loại thích hợp: theo từng
loại doanh thu, theo các mức
thuế suất
đúng; các khoản phải thu được
ghi nhận theo đúng đối tượng
theo dõi
Đúng kỳ Các nghiệp v\ bán hàng được
ghi đúng thời gian phát sinh
Các khoản tiền ghi đúng thời
gian
Sau khi đã xác định rõ các m\c tiêu kiểm toán đặc thù của phần hành
kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền, KTV tiến hành c\ thể hóa các công việc
tương ứng với mỗi m\c tiêu, từ đó xác định những phần việc cần phải thực hiện.
1.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền dưa ra trình tự thực hiện
việc kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc. C\
thể gồm các bước công việc sau:
Sơ đồ 03: Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
Lập kế hoạch là giai đoạn mở đầu quy trình kiểm toán – đây là bước công
việc có ý nghĩa quyết định chất lượng cuộc kiểm toán. C\ thể:
• Kế hoạch kiểm toán là cơ sở giúp KTV thu thập đầy đủ bằng chứng có hiệu lực làm
cơ sở cho kết luận kiểm toán và đảm bảo rằng những lĩnh vực quan trọng và chứa
đựng rủi ro được quan tâm thích đáng

Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Ký hợp đồng kiểm toán
Thu thập thông n về khách hàng
Thực hiện thủ tục phân ]ch
Đánh giá ]nh trọng yếu và rủi ro
Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát
Thiết kế phương pháp kiểm toán chu trình bán hàng – thu ền
• Nguồn lực kiểm toán được phân bổ một cách phù hợp cả về chất lượng và số lượng
KTV
• Kế hoạch kiểm toán được lập một cách đầy đủ và chu đáo dẫn đến sự phối hợp công
việc giữa các KTV cũng như giữa KTV với các bộ phận có liên quan (kiểm toán nội
bộ, chuyên gia bên ngoài…) đạt hiệu quả, từ đó giảm chi phí kiểm toán và nâng cao
chất lượng kiểm toán.
• Kế hoạch kiểm toán phù hợp giúp tránh hiểu lầm giữa KTV và đơn vị được kiểm
toán và phối hợp công việc với đơn vị (nội dung công việc sẽ thực hiện, thời gian
tiến hành kiểm toán, trách nhiệm của mỗi bên…)
• Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán, KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng cuộc
kiểm toán.
Đặc biệt, tầm quan trọng của giai đoạn lập kế hoạch đã được quy định thành
chuẩn mực – đòi hỏi KTV phải tuân thủ đầy đủ khi tiến hành kiểm toán – như sau:
“Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán
phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng
yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm
bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp
KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia
khác về công việc kiểm toán.” (CMKT số 300 Lập kế hoạch kiểm toán). Từ đó có
thể khẳng định: giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán có vai trò hết sức quan trọng, đòi
hỏi KTV phải đặc biệt coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả toàn bộ cuộc
kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm bảy bước công việc sau đây:

Sơ đồ 04: Các bước lập kế hoạch kiểm toán
Sau đây ta sẽ đi vào c\ thể từng công việc của quá trình lập kế hoạch kiểm
toán.
1.2.1.1. Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng
Đây là công việc quan trọng trước khi quyết định chấp nhận một khách hàng
mới hay có tiếp t\c cung cấp dịch v\ kiểm toán cho khách hàng cũ hay không. Như
chúng ta đã biết, đối với bất kỳ công ty kiểm toán nào thì uy tín là vô cùng quan
trọng. Do việc lựa chọn khách hàng là không phù hợp có thể ảnh hưởng đến uy tín
và hình ảnh của công ty nên các công ty kiểm toán rất chú trọng bước công việc
này.
• Đối với khách hàng mới, KTV cần tiến hành các công việc c\ thể sau để xem xét rủi
ro kiểm toán mà Công ty có thể gặp phải khi tiếp nhận khách hàng:
 Những lý do dẫn tới thay đổi KTV của công ty khách hàng.
 Thu thập và xem xét thông tin tài chính về khách hàng (báo cáo năm, báo cáo sơ bộ
và báo cáo thuế thu nhập ). Qua đó cho phép KTV đánh giá khái quát tình hình tài
chính và công việc kinh doanh của khách hàng. Xem xét những v\ kiện pháp lý có
liên quan tới công ty khách hàng gần đây.
 Trao đổi với bên thứ ba liên quan tới khách hàng như luật sư, ngân hàng cho phép
đánh giá uy tín và tính liêm chính của Ban Giám đốc. Đây là bước công việc quan
trọng vì tính liêm chính của Ban Giám đốc được xem là nhân tố rủi ro ban đầu của
việc báo cáo gian lận các thông tin tài chính.
 Việc trao đổi với KTV tiền nhiệm rất quan trọng do đây là thông tin đầu tiên để
đánh giá khách hàng. KTV tiền nhiệm sẽ cung cấp thông tin quan trọng về những
vấn đề nghề nghiệp liên quan đến khách hàng để KTV cân nhắc khi chấp nhận kiểm
toán như thông tin về sự liêm chính của Ban Giám đốc, liệu có xảy ra bất đồng giữa
KTV tiền nhiệm và Ban Giám đốc về các vấn đề trọng yếu liên quan đến cuộc kiểm
toán hay không.
 Đánh giá khả năng thực hiện cuộc kiểm toán của Công ty kiểm toán: công ty có
kinh nghiệm và khả năng tiến hành kiểm toán về lĩnh vực kinh doanh của khách
hàng hay không? Công ty cần cân nhắc kỹ vấn đề này vì nếu kiểm toán lĩnh vực

mới sẽ có rất nhiều khó khăn và rủi ro, có thể ảnh hưởng đến kết quả cuộc kiểm
toán và nghiêm trọng hơn ảnh hưởng đến uy tín của Công ty kiểm toán.
 Xem xét tính độc lập của KTV trong mối quan hệ với khách hàng
• Đối với khách hàng cũ: KTV cần thường xuyên cập nhật thông tin về khách hàng
và đánh giá xem liệu có thay đổi nào dẫn đến rủi ro khiến công ty kiểm toán phải
ngừng cung cáp dịch v\ kiểm toán cho công ty đó không?
*Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng
Thực chất của việc nhận diện lý do kiểm toán là việc xác định người sử d\ng
BCTC và m\c đích sử d\ng BCTC của họ. Ban đầu, KTV thực hiện phỏng vấn Ban
Giám đốc khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm những
lần kiểm toán trước (đối với khách hàng cũ) để có những thông tin về lý do kiểm
toán. Sau này, trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV vẫn tiếp t\c thu thập thông
tin về vấn đề này vì hai yếu tố trên cần nhận diện có ảnh hưởng đến số lượng bằng
chứng cần thu thập và mức độ chính xác của các kết luận kiểm toán. Ví d\, nếu các
BCTC càng được sử d\ng rộng rãi thì các thông tin trên BCTC càng phải trung thực
và hợp lý dẫn đến số lượng bằng chứng thu thập càng phải nhiều.
*Lựa chọn đội ngũ KTV
Có nhận định rằng: Thủ tục kiểm toán rất đa dạng có thể áp dụng hiệu quả
trong trường hợp này nhưng có thể lại không đem lại kết quả mong muốn trong
những tình huống tương tự. Điều này có nghĩa là ngoài việc thiết kế một chương
trình kiểm toán hợp lý, một cuộc kiểm toán có đạt hiệu quả hay không còn ph\
thuộc vào người thực hiện chương trình kiểm toán ấy. Nhận định này nhấn mạnh
vai trò của đội ngũ nhân viên kiểm toán. Một đội ngũ nhân viên thích hợp sẽ mang
lại hiệu quả cao hơn cho cuộc kiểm toán.
1.2.1.2. Ký hợp đồng kiểm toán
Nhìn nhận dưới góc độ là DN cung cấp dịch v\, cũng giống như các DN
khác với đích cần đạt được là sự thỏa thuận cung cấp dịch v\ cho khách hàng, đối
với các công ty kiểm toán đó là Hợp đồng kiểm toán. Theo CMKT Việt nam số
210, “Hợp đồng kiểm toán: Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia
ký kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện

kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm
vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời
gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng. Hợp
đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm
toán nhằm bảo về lợi ích của khách hàng và của Công ty kiểm toán.”. Sau khi ký
Hợp đồng kiểm toán thì Công ty kiểm toán chính thức là chủ thể kiểm toán của
Công ty khách hàng.
1.2.1.3. Thu thập thông tin về khách hàng
a. Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
KTV không thể tiến hành việc kiểm toán khi không có đủ hiểu biết về ngành
nghề, hoạt động kinh doanh của khách hàng do mỗi ngành có hệ thống kế toán riêng
và áp d\ng những nguyên tắc kế toán mang đặc thù của ngành đó. Xuất phát từ lý
do trên, KTV cần phải thực hiện bước công việc này và CMKT Việt Nam cũng đòi
hỏi điều đó “ Để thực hiện kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy
đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ
và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV thì có ảnh hưởng
trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán. Ví
dụ: KTV sử dụng sự hiểu biết về tình hình kinh doanh để xác định rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát và xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm
toán”. KTV cần tìm hiểu về lĩnh vực hoạt động của đơn vị - những quy định của
Nhà nước về lĩnh vực đó, lĩnh vực này có những rủi ro tiềm tàng gì ; cơ cấu tổ
chức; cơ cấu vốn; công nghệ sản xuất; phương thức tiêu th\ và thanh toán Để có
những thông tin trên, KTV thực hiện thu thập từ các nguồn sau:
- Kinh nghiệm thực tiễn về đơn vị và ngành nghề kinh doanh của đơn vị được
kiểm toán trên báo cáo tổng kết, biên bản làm việc, báo chí;
- Hồ sơ kiểm toán năm trước;
- Trao đổi với Giám đốc, Kế toán trưởng hoặc cán bộ, nhân viên của đơn vị
được kiểm toán;
- Trao đổi với KTV nội bộ và xem xét báo cáo kiểm toán nội bộ của đơn vị
được kiểm toán;

- Trao đổi với KTV khác và với các nhà tư vấn đã cung cấp dịch v\ cho đơn vị
được kiểm toán hoặc hoạt động trong cùng lĩnh vực với đơn vị được kiểm toán;
- Trao đổi với chuyên gia, đối tượng bên ngoài có hiểu biết về đơn vị được kiểm
toán (Ví d\: chuyên gia kinh tế, cơ quan cấp trên, khách hàng, nhà cung cấp );
- Tham khảo các ấn phẩm liên quan đến lĩnh vực hoạt động của của đơn vị được
kiểm toán (Ví d\: Số liệu thống kê của Chính phủ, báo chí chuyên ngành )
- Các văn bản pháp lý và các quy định có ảnh hưởng đến đơn vị được kiểm toán;
- Khảo sát thực tế văn phòng, nhà xưởng của đơn vị được kiểm toán
- Các tài liệu do đơn vị kiểm toán cung cấp (Ví d\: Nghị quyết và biên bản các
cuộc họp, tài liệu gửi cho các cổ đông hay cho cơ quan cấp trên, báo cáo quản lý nội
bộ, BCTC định kỳ, các chính sách về quản lý kinh tế, tài chính, thuế, hệ thống kế
toán, tài liệu KSNB, quy định về quyền hạn, chức năng, nhiệm v\ của từng bộ phận
trong DN )
b. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Bước công việc này giúp cho KTV nắm bắt được các quy định mang tính
pháp lý thông qua tiếp xúc, phỏng vấn Ban Giám đốc công ty khách hàng. KTV cần
thu thập Giấy phép thành lập, điều lệ công ty, BCTC, báo cáo kiểm toán, biên bản
thanh tra (nếu có); Biên bản họp HĐQT, Ban Giám đốc, Đại hội đồng cổ đông; các
hợp đồng bán hàng quan trọng
1.2.1.4. Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ t\c phân tích được sử d\ng trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm
toán: từ lập kế hoạch cho đến thực hiện và kết thúc kiểm toán.
Theo CMKT Việt Nam số 520 – Quy trình phân tích thì “KTV phải áp dụng
quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình
kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể có rủi ro. Quy trình phân tích
giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác.”
Như vậy, việc thực hiện thủ t\c phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch giúp KTV
xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán. Tất nhiên phạm vi, mức độ thực hiện
thủ t\c phân tích là tùy thuộc vào đặc trưng hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Ở giai đoạn này, KTV có thể áp d\ng cả phân tích ngang và phân tích dọc.

Phân tích ngang: là việc phân tích được thực hiện bằng cách so sánh các trị
số của cùng một chỉ tiêu BCTC, bao gồm: Việc so sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ
trước hoặc giữa các kỳ với nhau; so sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số
liệu ước tính của KTV; so sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng
ngành có cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành
qua đó KTV sẽ biết được mức độ mà DN đạt được so với bình quân chung của
ngành. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền, KTV
cần so sánh các chỉ tiêu: doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu năm nay với năm
trước; so sánh các khoản phải thu đầu kỳ với cuối kỳ; so sánh doanh số thực tế với
doanh số kế hoạch, dự toán. Trên cơ sở đó, KTV có được những đánh giá ban đầu
về hoạt động kinh doanh của DN và xác định xem liệu có những điểm bất thường
nào cần khoanh vùng, và dựa vào đó KTV tập trung thực hiện kiểm toán.
1.2.1.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Có thể nói các bước công việc trên đây mới chỉ là để thu thập các thông tin
cần thiết, tiếp theo KTV cần thực hiện bước công việc cao hơn đòi hỏi khả năng xét
đoán nghề nghiệp và kinh nghiệm của KTV đó là tiến hành việc đánh giá tính trọng
yếu và rủi ro.
a. Đánh giá tính trọng yếu
Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin
(một số liệu kế toán) trong BCTC. C\ thể hơn thông tin được coi là trọng yếu có
nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thông tin đó bị sai lệch thì sẽ ảnh hưởng đến
quyết định của người sử d\ng BCTC. Trước tiên, KTV cần thực hiện việc ước
lượng ban đầu về tính trọng yếu tức là xác định những sai sót có thể chấp nhận được
đối với toàn bộ BCTC. Thường thì việc xây dựng mức ước lượng này mang tính xét
đoán nghề nghiệp của KTV nhưng trên thực tế, để hỗ trợ cho các KTV thực hiện
việc kiểm toán thuận lợi hơn, tiết kiệm thời gian, các Công ty kiểm toán thường đưa
ra “Bảng quy định về mức trọng yếu”
Trên cơ sở mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC,
KTV thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền sẽ tiến hành phân bổ mức
ước lượng này cho các khoản m\c tiền, phải thu khách hàng và doanh thu – đây

chính là sai số có thể chấp nhận được cho mỗi khoản m\c. Việc phân bổ này giúp
KTV xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cho từng khoản m\c nói
trên theo hướng giảm chi phí mà vẫn đảm bảo mức độ trọng yếu không vượt quá
ước tính ban đầu cho BCTC.
b. Đánh giả rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán: Là rủi ro do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận
xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu
(CMKT Việt Nam số 400)
Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và
rủi ro phát hiện
 Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp v\, từng khoản
m\c trên BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, chưa kể
đến sự tác động của hệ thống KSNB. Rủi ro này liên quan đến hoạt động và ngành
nghề kinh doanh của khách hàng. C\ thể đối với chu trình bán hàng – thu tiền có
một số rủi ro tiềm tàng như: Tính trung thực của Ban Giám đốc, các nghiệp v\ bán
hàng bất thường,rủi ro trong việc quản lý tiền, dự phòng phải thu khó đòi.
 Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp v\, từng
khoản m\c trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ
thống KSNB không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. Một
số rủi ro kiểm soát như: hệ thống KSNB hoạt động không hiệu quả, không phân
cách trách nhiệm giữa người bán hàng và người ghi sổ, giữa người ghi sổ và người
giữ tiền ; không đánh số thứ tự trước đối với các chứng từ bán hàng, thu tiền
 Rủi ro phát hiện: Là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trong BCTC mà
không được KTV phát hiện trong quá trình kiểm toán. Như vậy rủi ro phát hiện ph\
thuộc vào số lượng mẫu chọn kiểm tra cũng như trình độ nghiệp v\ của KTV. Ví
d\: khi chọn mẫu một số nghiệp v\ bán hàng, KTV thường chọn các nghiệp v\ có
quy mô lớn hoặc phát sinh bất thường mà bỏ qua các nghiệp v\ có quy mô nhỏ

×