ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÝ THỊ LINH
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI XÃ
TIÊN KIỀU – HUYỆN BẮC QUANG - TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN
2011 – 2013”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài Nguyên
Khóa học : 2010 – 2014
Người hướng dẫn : Th.S Trần Thị Mai Anh
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp không chỉ là thành quả của 4 tháng thực tập mà đó
còn là kết quả của 4 năm rèn luyện trên giảng đường đại học của sinh viên.
Để có kết quả như ngày hôm, bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân
thành cảm ơn cô giáo Th.S Trần Thị Mai Anh đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên, đặc biệt các thầy, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên là
những người đã dạy bảo và hướng dẫn em tận tình trong những năm học tập
và rèn luyện tại trường.
Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Ủy ban nhân dân xã Tiên Kiều,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bắc Quang đã tạo điều kiện và nhiệt
tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp tại địa phương.
Trong thời gian thực tập và làm khóa luận, do thời gian nghiên cứu có
hạn và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi
những thiếu sót trong quá trình điều tra, nghiên cứu, phân tích cũng như
viết đề tài. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Giang, ngày 28 tháng 4 năm 2014
Sinh viên
Lý Thị Linh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính năm
2013 24
Bảng 4.2. Số lượng đàn gia súc, gia cầm năm 2013 24
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tiên Kiều năm 2013 30
Bảng 4.4. Một số văn bản về quản lý và sử dụng đất đai đã ban hành từ 2011 -
2013 mà xã Tiên Kiều đã tiếp nhận 32
Bảng 4.5. Một số thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện các văn bản pháp
luật về đất đai xã Tiên Kiều 33
Bảng 4.6. Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính của xã Tiên Kiều 35
Bảng 4.7. Các loại bản đồ xã Tiên Kiều 36
Bảng 4.8. Một số tồn tại về công tác đo vẽ bản đồ của xã Tiên Kiều 37
Bảng 4.9. Một số khó khăn trong việc xây dựng NTM tại xã Tiên Kiều 40
Bảng 4.10. Kết quả giao đất của xã Tiên Kiều giai đoạn 2011 - 2013 41
Bảng 4.11. Kết quả thu hồi đất của xã Tiên Kiều giai đoạn 2011 - 2013 42
Bảng 4.12. Thuận lợi, khó khăn trong công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại xã Tiên Kiều 43
Bảng 4.13. Tổng hợp thành phần hồ sơ địa chính 45
Bảng 4.14. Thuận lợi khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Tiên
Kiều 46
Bảng 4.15. Biến động đất đai xã Tiên Kiều giai đoạn 2011 - 2013 48
Bảng 4.16. Kết quả thu ngân sách từ đất giai đoạn 2011 - 2013 50
Bảng 4.17. Thống kê thực hiện quyền sử dụng đất ở xã Tiên Kiều giai đoạn
2011 - 2013 52
Bảng 4.18. Kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai xã Tiên Kiều
giai đoạn 2011 - 2013 54
Bảng 4.19. Tổng hợp giải quyết tranh chấp về đất đai của xã Tiên Kiều giai
đoạn 2011 - 2013 56
Bảng 4.20. Một số tồn tại và giải pháp khắc phục trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai tại xã Tiên Kiều 59
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Vị trí địa lý xã Tiên Kiều - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang 20
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Bộ TNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
BĐS : Bất động sản
CT-TTg : Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
ĐGHC : Địa giới hành chính
GCN : Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
KHSDĐ : Kế hoạch sử dụng đất
NĐ-CP : Nghị định của Chính phủ
NTM : Nông thôn mới
PCGD : Phổ cập giáo dục
QĐ : Quyết định
QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất
QH : Quốc hội
TT-BTNMT : Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường
TT-BTC : Thông tư của Bộ Tài chính
THCS : Trung học cơ sở
TN-MT : Tài nguyên môi trường
TƯ : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học, căn cứ pháp lý của đề tài 3
2.1.1. Cơ sở khoa học 3
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai 7
2.2. Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta, ở tỉnh Hà
Giang từ khi thực hiện Luật Đất đai 2003 đến nay 9
2.2.1. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước 9
2.2.1.1. Kết quả đạt được 9
2.2.1.2. Một số tồn tại 13
2.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh Hà Giang 14
2.2.2.1. Kết quả đạt được 14
2.2.2.2. Định hướng phát triển của tỉnh trong những năm tới 17
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 18
3.3. Nội dung nghiên cứu 18
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 18
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên 18
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 18
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2013 và biến động đất đai xã Tiên Kiều -
huyện Bắc Quang- tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2013 18
3.3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 18
3.3.2.2. Biến động đất đai giai đoạn 2011 - 2013 Error! Bookmark not
defined.
3.3.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai theo 13 nội dung trong Luật Đất
đai 2003 18
3.3.4. Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý nhà nước về đất đai 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu 19
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội xã Tiên Kiều 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 20
4.1.1.1. Vị trí địa lý 20
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 21
4.1.1.3. Khí hậu 21
4.1.1.4. Thủy văn 22
4.1.1.5. Nguồn tài nguyên 22
4.1.1.6. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, tài nguyên 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 23
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế 23
4.1.2.2. Thực trạng phát triển xã hội 26
4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2013 và biến động đất đai giai đoạn 2011
- 2013 28
4.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Tiên Kiều, huyện
Bắc Quang- tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2013 31
4.3.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó 31
4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính 34
4.3.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 35
4.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 37
4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất 41
4.3.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất 44
4.3.7. Thống kê, kiểm kê đất đai 46
4.3.8. Quản lý tài chính về đất đai 49
4.3.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản 50
4.3.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất 51
4.3.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai 53
4.3.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai 55
4.3.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 57
4.4. Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý nhà nước về đất đai giai đoạn 2011 - 2013 57
4.4.1. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Tiên
Kiều - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang 57
4.4.2. Một số tồn tại và giải pháp khắc phục 58
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
5.1. Kết luận 60
5.2. Kiến nghị 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng [9]. Xã hội
ngày càng phát triển thì đất đai ngày càng có vị trí quan trọng, bất kỳ một
ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể
thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại
càng quan trọng và có ý nghĩa hơn. Việc sử dụng đất đai cần có sự quản lý
chung của nhà nước. Vì vậy, các quốc gia đều quan tâm đến vấn đề quản lý
nhà nước về đất đai nhằm đảm bảo hiệu quả đối với việc sử dụng đất và duy
trì các mục tiêu chung của xã hội. Quản lý nhà nước về đất đai có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm
điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm
định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch sử dụng đất đai
chi tiết cho mình; xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà
nước về đất đai; làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển
sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn
hóa - xã hội. Mặt khác, quản lý nhà nước về đất đai còn là biện pháp hữu hiệu
của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo
gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút
nghiêm trọng quỹ đất nông lâm nghiệp, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực,
tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm
môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế -
xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh
quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền
kinh tế thị trường.
Xã Tiên Kiều nằm ở phía Nam của huyện Bắc Quang, là xã có tốc độ
phát triển kinh tế - xã hội thuộc diện trung bình khá của huyện. Trên địa bàn
xã có Quốc lộ 208 và Quốc lộ 207 chạy qua là 2 tuyến giao thông chính nối
2
liền các xã phía Nam của huyện Bắc Quang. Tuy nhiên, đến nay công tác
quản lý nhà nước về đất đai của xã còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc, do
đó trong giai đoạn hiện nay cần phải điều chỉnh kịp thời công tác quản lý đất
đai cho phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế xã hội của xã. Đồng thời đáp
ứng những đòi hỏi về quản lý và sử dụng đất phục vụ cho phát triển kinh tế -
xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn nhằm quản lý sử dụng Tài nguyên
đất đai tiết kiệm và hiệu quả. Nhận thức được ý nghĩa to lớn của quản lý nhà
nước đối với đất đai, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, dưới sự
hướng dẫn của cô giáo Th.S Trần Thị Mai Anh, em đã tiến hành thực hiện
đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Tiên Kiều -
huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2013”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Tiên Kiều -
huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2013. Qua đó thấy được những
mặt thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của địa phương.
- Tìm hiểu được thực trạng quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn xã và
các kết quả đạt được cũng như chưa được trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai tại xã Tiên Kiều.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường công tác quản lý nhà
nước về đất đai của xã Tiên Kiều.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Giúp sinh viên biết cách nghiên cứu một vấn đề. Củng cố, bổ sung và
vận dụng những kiến thức đã học ra ngoài thực tế.
- Giúp sinh viên làm quen với môi trường làm việc, công tác tại
địa phương.
- Đưa ra những giải pháp giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai
của xã được tốt hơn.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học, căn cứ pháp lý của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
• Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai:
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước về đất
đai; đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng đất; trong việc
phân phối và phân phối lại vốn đất đai theo quy hoạch và kế hoạch chung
thống nhất; trong việc điều tiết các nguồn lợi từ đất đai; trong việc thanh tra,
kiểm tra chế độ quản lý và sử dụng đất đai [8].
Luật Đất đai 2003 [10] có quy định 13 nội dung quản lý nhà nước về
đất đai như sau:
1- Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Nội dung này gồm 2 vấn đề là ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng đất đai theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản
đó của cấp trên.
2- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
Địa giới hành chính là ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa
danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Địa giới hành chính
được xác định bằng các mốc giới cụ thể thể hiện toạ độ vị trí đó. Hiện nay
nước ta được chia thành 4 cấp hành chính là: Cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã. Giữa các đơn vị hành chính các cấp này đều có ranh giới
được thể hiện bằng các mốc địa giới có toạ độ của vị trí các mốc đó.
3- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Để đánh giá đúng số lượng và chất lượng đất cần phải điều tra, đo đạc,
khảo sát và phân hạng đất.
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có
liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận.
4
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại
đất tại một thời điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ
quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch.
4- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất là việc hoạch định phân bổ đất đai vào mục
đích sử dụng các loại đất phù hợp với việc phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và của Quốc gia, đảm bảo lợi ích cho người sử dụng đất. Kế hoạch sử
dụng đất nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến từng năm.
5- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này.
Chuyển mục đích sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ra quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng với những diện
tích đất cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác.
6- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp
pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng
đất. Hồ sơ địa chính gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kế đất đai và
sổ theo dõi biến động đất đai.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất.
5
7- Thống kê, kiểm kê đất đai.
Thống kế đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa
chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động
đất đai giữa hai lần thống kê.
Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa
chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình
hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.
8- Quản lý tài chính về đất.
Giá đất thực chất là giá quyền sử dụng đất là số tiền tính trên một đơn vị
diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về
quyền sử dụng đất. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử
dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
9- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
Bất động sản là những tài sản có đặc tính cố định, không di chuyển
nguyên vẹn được từ nơi này sang nơi khác như: quyền sử dụng đất, nhà cửa,
các công trình kiến trúc Thị trường bất động sản thực chất là thị trường
chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các loại bất động sản.
10- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
Thực chất nội dung này là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm quản lý chặt chẽ, uốn nắn kịp thời các sai sót, vi phạm trong quá
trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
11- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
Thanh tra đất đai là việc điều tra, xem xét để làm rõ việc vi phạm pháp
luật đất đai và kiến nghị biện pháp xử lý. Kiểm tra đất đai là việc xem xét tình
hình thực tế về quản lý, sử dụng đất đai để đánh giá, nhận xét.
12- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
6
Khiếu nại về đất đai là việc người sử dụng đất đề nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính
về đất đai khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Tố cáo về đất đai là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật đất đai của bất cứ cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
13- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Hoạt động dịch vụ công về đất đai là những hoạt động dịch vụ của cơ
quan nhà nước để đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong xã hội về
lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật.
• Mục đích quản lý nhà nước về đất đai
- Bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất.
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của Nhà nước.
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất.
- Bảo vệ cải tạo đất, cải tạo môi trường.
• Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
- Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước.
Đất đai là tài nguyên của mỗi quốc gia, là tài sản chung của toàn dân.
Vì vậy, không thể có bất kỳ một tổ chức hay cá nhân nào chiếm đoạt tài sản
chung làm tài sản riêng của mình được. Chỉ có nhà nước duy nhất đại diện
hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp
lý của đất đai. Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn
bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả” [6].
- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai, giữa lợi ích
của Nhà nước với lợi ích của người dân.
Theo quy định của pháp luật, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước thực hiện quyền
của chủ sở hữu thông qua việc quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
7
cho phép chuyển mục đích sử dụng và quy định thời hạn sử dụng đất; quyết
định giá đất; quyết định chính sách điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất
không phải do người sử dụng đất tạo ra; trao quyền sử dụng đất và thu hồi đất
để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng và các dự án phát triển kinh tế, xã hội theo quy định của
pháp luật. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất để sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn và có các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và được bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất, tùy theo từng loại đất và nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của
pháp luật. Người sử dụng đất có nghĩa vụ phải đăng ký quyền sử dụng đất, sử
dụng đất đúng mục đích, tuân thủ quy hoạch, trả lại đất khi Nhà nước có
quyết định thu hồi đất, chấp hành pháp luật về đất đai [1].
- Tiết kiệm và hiệu quả.
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn do đó việc sử dụng đất phải tuân
theo nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính tiết kiệm và sử dụng đất đai đạt
hiệu quả nhất.
• Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
- Phương pháp hành chính: là cách thức tác động trực tiếp của Nhà
nước đến các chủ thể trong quan hệ đất đai bằng các biện pháp các quy định
mang tính mệnh lệnh.
- Phương pháp kinh tế: là cách thức tác động của Nhà nước một cách gián
tiếp vào đối tượng bị quản lý thông qua lợi ích kinh tế để cho các đối tượng bị quản
lý lựa chọn phương án hoạt động của mình sao cho có hiệu quả nhất.
- Phương pháp tuyên truyền giáo dục: là cách thức tác động của Nhà
nước vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm khơi dậy ý thức tự giác và
tinh thần trách nhiệm của con người. Qua đó thấy được trách nhiệm đóng góp
công sức và trí tuệ vào sự nghiệp chung để thực hiện tốt các chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai [8].
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai
- Luật Đất đai 2003
- Luật Nhà ở 2011.
8
- Luật Kinh doanh Bất động sản 2006.
- Nghị Định 181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị Định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai.
- Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 19/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 38/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị Định 181/2004/NĐ-CP quy
định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai
và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư 16/2010/TT-BTNMT quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị Định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Thông tư 14/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư 01/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 181/2004/ NĐ-
CP thi hành Luật Đất đai 2003;
9
- Thông tư 57/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, sử dụng và
quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý
hồ sơ địa chính;
- Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp
cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
2.2. Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta, ở tỉnh Hà
Giang từ khi thực hiện Luật Đất đai 2003 đến nay
2.2.1. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước
2.2.1.1. Kết quả đạt được
• Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thông qua QHSDĐ, KHSDĐ đã góp phần đảm bảo tính thống nhất trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai; thực hiện quyền định đoạt của Nhà nước về
đất đai; đảm bảo cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật; tạo điều kiện
thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tiếp tục được
đổi mới. Từ kinh nghiệm rút ra qua quá trình triển khai thực hiện quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất, Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trong đó đổi mới về phương pháp lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất,
quy định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong việc lập quy hoạch
sử dụng đất; chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng cấp được làm rõ tạo tính linh
hoạt, chủ động của địa phương trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đã ban hành Thông tư số 19/2010/TT-
BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và Chỉ thị số 01/CT-BTNMT về tăng cường công tác quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất [3].
10
Trong năm 2011, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 17/2011/QH13 về
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 -
2015) cấp quốc gia. Mục tiêu của Nghị quyết là quản lý chặt chẽ tài nguyên đất
đai theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật; đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích,
tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó có hiệu quả với biến đổi
khí hậu và nước biển dâng, đảm bảo phát triển bền vững. Đồng thời, phát huy tối
đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.
Thực hiện Nghị quyết trên, trong thời qua, Chính phủ đã ban hành các Nghị
quyết về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011 - 2015) cho các tỉnh, thành phố…
Cho đến nay việc lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
các cấp đã dần đi vào nề nếp, trở thành cơ sở quan trọng để định hướng cho
phát triển, trở thành công cụ để quản lý và trở thành phương tiện để đảm bảo
sự đồng thuận xã hội. Cơ cấu sử dụng đất được chuyển đổi phù hợp với quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất
trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với nền kinh tế hàng hóa, tạo điều kiện
để kinh tế nông thôn đã thoát khỏi tình trạng tự cung, tự cấp và chuyển sang
sản xuất hàng hóa, bộ mặt kinh tế - xã hội nông thôn được cải thiện. Quy
hoạch sử dụng đất đã góp phần khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng, đất dành
cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang và
phát triển đô thị được mở rộng, cơ bản đáp ứng nhu cầu của giai đoạn đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhiều chỉ tiêu sử dụng đất đạt
cao so với chỉ tiêu được Quốc hội duyệt như chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp
đạt 100,02%; đất lâm nghiệp đạt 94,59%; đất khu công nghiệp đạt 100,0%;
đất giao thông đạt 94,34%; đất thủy lợi đạt 96,88%; đất cơ sở y tế đạt
85,71%; đất cơ sở giáo dục- đào tạo 97,62%; đất di tích, danh thắng 94,44%;
khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng đạt 91,02% [3].
• Công tác giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhìn
chung đã phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được duyệt. Trình tự, thủ tục giao
11
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy
định. Đã từng bước khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền,
không đúng đối tượng. Đất được giao, cho thuê, được chuyển mục đích về cơ bản
là phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt và quá trình
chuyển đổi cơ cấu đầu tư và cơ cấu lao động và bảo đảm quốc phòng - an ninh.
Tổng diện tích đất đã được Nhà nước giao cho các đối tượng sử dụng là
24.996 nghìn ha, chiếm 75,53% tổng diện tích tự nhiên cả nước; trong đó: Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng 14.878 nghìn ha chiếm 59,52% tổng diện tích
đã giao; các tổ chức trong nước sử dụng 9.735 nghìn ha chiếm 38,95% tổng
diện tích đã giao, cho thuê; tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê sử dụng
56 nghìn ha (chỉ chiếm 0,22%); cộng đồng dân cư được giao 325 nghìn ha
(1,30%). Thông qua việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất, Nhà nước đảm bảo
quyền được hưởng dụng của chủ thể sử dụng đất. Người sử dụng đất yên tâm đầu
tư trên diện tích đất được giao, được thuê để thực hiện tự nguyện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ [2].
• Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dùng đất
Từ sau Luật Đất đai 2003, việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận của các địa phương đã được đẩy mạnh, nhất là sau khi
có Nghị quyết số 07/2007/QH12 ngày 12 tháng 11 năm 2007 của Quốc hội về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008. Tính đến ngày 30/6/2013, cả
nước đã cấp được 36,000 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 20,12 triệu ha,
đạt 83,2% diện tích cần cấp giấy chứng nhận của cả nước, tăng 2,0% so với năm
2012. Đến nay, cả nước có 11 tỉnh cơ bản hoàn thành cấp Giấy chứng nhận lần
đầu cho các loại đất chính (đạt từ 85-100% diện tích) gồm Bình Dương, Long An,
Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Đồng Nai, Quảng Trị, Hậu
Giang, Cần Thơ; ngoài ra còn có 10 tỉnh khác cơ bản hoàn thành ở hầu hết các
loại đất chính gồm Lạng Sơn, Hải Dương, Hà Nam, Hưng Yên, Quảng Bình, Đà
Nẵng, Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bà Rịa - Vũng Tàu. Song cũng còn
nhiều tỉnh, thành phố có kết quả cấp giấy chứng nhận ở nhiều loại đất chính còn
đạt thấp (dưới 70% diện tích cần cấp), đặc biệt là các tỉnh Điện Biên, Lai Châu,
Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Gia Lai, Đăk Nông [2].
12
Trong thời gian qua, sự hình thành hệ thống Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất, việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đã được đẩy mạnh. Kết quả đã góp phần giải quyết những vấn đề tồn
tại trong quản lý và sử dụng đất; tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất
thực hiện các quyền; giải quyết có hiệu quả tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai; tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
thu hồi đất. Việc lập hồ sơ địa chính đã được quan tâm, chú trọng thực hiện.
• Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm
Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai đã được các ngành, các cấp
quan tâm giải quyết, từng bước hạn chế khiếu kiện vượt cấp, tạo niềm tin trong
nhân dân, góp phần ổn định tình hình chính trị, giữ vững an ninh, trật tự xã hội.
Nhiều địa phương đã đặt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý đất đai; một số địa phương đã
đổi mới công tác tiếp công dân, kiện toàn bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ làm công tác tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai. Việc đùn đẩy trách nhiệm giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đã giảm
so với trước đây.
Để thực hiện Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/01/2010 về tăng cường kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, Chỉ thị số 2196/CT-TTg ngày 06/12/2011 về một số giải pháp tăng
cường quản lý thị trường bất động sản và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/3/2012
về việc chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu
kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày
07/12/2012, về việc loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế, chính sách để
nâng cao hiệu quả đầu tư, trong đó có nội dung về vấn đề dự án không đưa đất vào
sử dụng của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành các
kế hoạch thực hiện chỉ thị, các công văn hướng dẫn, đôn đốc thực hiện gửi các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để triển
khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ trên phạm vi cả nước. Đồng thời
Bộ đã thành lập các Đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện các Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ, trong đó: có 02 đoàn liên ngành (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
13
Tài chính, Thanh tra Chính phủ và Bộ Xây dựng) tại thành phố Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh; 06 đoàn thanh tra và 09 đoàn kiểm tra tại 42 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương [3].
2.2.1.2. Một số tồn tại
- Chất lượng, hiệu lực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở một số địa
phương chưa cao, tính khả thi thấp, dự báo quy hoạch trong nhiều trường hợp
không sát với thực tế dẫn đến tình trạng phải điều chỉnh nhiều lần. Việc quản
lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất sau khi được xét duyệt còn bị buông lỏng;
tình trạng lấn chiếm, tự chuyển mục đích sử dụng đất trái phép mặc dù trong
thời gian gần đây đã được chấn chỉnh nhưng vấn còn xảy ra. Mặc dù quy hoạch
chỉnh trang phát triển đô thị đã được quy định tại Điều 82 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP nhưng các địa phương chưa triển khai được trong thực tế.
- Quy định về thời hạn, hạn mức sử dụng đất nông nghiệp còn làm hạn chế
đến việc tích tụ đất đai để đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên
quy mô lớn, chưa tạo động lực để ổn định và phát triển nông nghiệp. Tình trạng
giao đất, cho thuê đất tràn lan, chủ đầu tư bao chiếm, găm giữ đất, bỏ hoang gây
lãng phí còn xảy ra khá phổ biến. Việc thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất còn bộc lộ nhiều bất cập. Việc giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất chưa
được triển khai thực hiện nghiêm túc.Tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích
được giao, sử dụng đất chậm so với tiến độ còn khá phổ biến ở các các địa
phương, mặc dù pháp luật về đất đai đã có quy định thu hồi đất nhưng chưa thực
hiện được nhiều.
- Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án vẫn là một trong những vấn đề nổi
cộm ở nhiều địa phương, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư, gây nên
những bức xúc cả cho người sử dụng đất, nhà đầu tư và chính quyền nơi có đất
thu hồi. Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng còn bất cập, chưa có cơ
chế giải quyết một cách rõ ràng, minh bạch, hài hòa về lợi ích giữa Nhà nước,
người có đất bị thu hồi và nhà đầu tư. Việc giải quyết việc làm cho người có đất bị
thu hồi chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa xử lý hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích
người sử dụng đất và nhà đầu tư.
- Việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
lần đầu đến nay chưa hoàn thành, nhu cầu cấp giấy chứng nhận và đăng ký
14
biến động lớn còn rất lớn; hồ sơ địa chính lập chưa đầy đủ, thống nhất; việc
cập nhật, chỉnh lý biến động chưa được thực hiện thường xuyên, đồng bộ theo
quy định; nhiều nơi đã cấp Giấy chứng nhận, xây dựng hồ sơ địa chính nhưng
chưa ổn định, còn phải làm lại do việc dồn điền đổi thửa sau khi cấp Giấy
chứng nhận hoặc do chưa có bản đồ địa chính nên phải cấp theo tự khai báo
của người dân hoặc cấp theo các loại bản đồ cũ có độ chính xác thấp; Công
tác thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ của các địa phương thường hoàn
thành chậm, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu thông tin đất đai cho việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của các cấp, các ngành.
- Khung giá các loại đất do Chính phủ quy định phân theo 3 vùng (đồng
bằng, trung du, miền núi) là quá lớn, chưa phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội của các vùng trong cả nước. Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành vẫn thấp hơn nhiều so với giá chuyển nhượng thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường. Chưa có quy định cụ thể về định giá đất để
tính thuế với định giá đất để phục vụ thị trường quyền sử dụng đất như giao đất,
cho thuê đất; chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền
sử dụng đất. Chưa phân biệt sự khác nhau giữa giá đất khi Nhà nước giao đất, cho
thuê đất với giá đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
- Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn diễn ra phức tạp, tính
chất tranh chấp ngày càng gay gắt, kéo dài tập trung vào bồi thường giải phóng
mặt bằng phát triển các khu đô thị. Công tác thanh tra chưa được tổ chức thường
xuyên, còn thiếu tính chủ động, chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn. Việc
xử lý sau thanh tra của các cấp các ngành chưa kiên quyết, triệt để, kịp thời làm
hạn chế đến hiệu quả hoạt động thanh tra.
2.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh Hà Giang
2.2.2.1. Kết quả đạt được
Công tác quản lý đất đai ở tỉnh Hà Giang được sở Tài nguyên và Môi
trường trực tiếp quản lý với chức năng, nhiệm vụ chính là giúp UBND tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về tại nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, địa chất và đo đạc bản đồ trên
toàn địa bàn tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
15
vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đặc biệt trong những năm từ 2011 đến
năm 2013, Sở Tài nguyên và Môi trường đạt được những thành tích cụ thể sau:
• Công tác ban hành văn bản
Nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành trung
ương trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh và sự
quan tâm của mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh, đã tạo ra hành lang
pháp lý phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của tỉnh Hà Giang.
Cơ chế chính sách từng bước được cải cách, công khai, minh bạch,
giảm thủ tục rườm rà, tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho người dân,
các tổ chức doanh nghiệp trong việc giao đất.
• Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ hành chính, lập bản
đồ hành chính
Thực hiện chỉ thị 364/CT-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) đến nay tỉnh Hà Giang đã hoàn thành việc hoạch định ranh giới
hành chính ở 3 cấp: xã, huyện, tỉnh trên cơ sở tài liệu bản đồ đo đạc theo Chỉ
thị 299/CT-HĐBT và các tài liệu đo đạc chỉnh lý bổ sung.
• Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc lập, thẩm định, trình, xét duyệt đối với các loại QHSDĐ đảm bảo
tuân thủ theo hướng dẫn và quy định của luật đất đai.
Các QHSDĐ sau khi phê duyệt đã được UBND các cấp tiến hành các
thủ tục thu hồi và giao đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền theo KHSDĐ
dưới sự giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp.
Quy hoạch, KHSDĐ để hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội cho các ngành, các đối tượng sử dụng đất và đảm bảo đất đai được quản
lý sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường góp phần phát triển kinh tế
của đại phương.
• Công tác giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất
Nhìn chung, việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà
Giang đã thực hiện theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch
xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
16
Việc giao đất, cấp đất trên địa bàn tỉnh là đúng đối tượng, các chủ đầu
tư đã quản lý và sử dụng đất đúng mục đích pháp luật quy định.
• Công tác cấp GCNQSDĐ
Việc cấp GCNQSDĐ được thực hiện theo đúng quy định của pháp Luật
Đất đai 2003 và các nghị định thông tư hướng dẫn.
Thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” một số
khâu công việc cụ thể giải quyết các thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển mụ đích sử dụng đất, cấp GNQSDĐ, đăng ký theo dõi
chỉnh lý biến động đất đai đã giao cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trực tiếp xử lý, qua đó đã rút ngắn được thời gian giải quyết đảm bảo nhanh
gọn, đúng quy định được đông đảo các tầng lớp nhân dân ủng hộ. Tạo được
niềm tin của nhân dân vào chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước. Nhân
dân yên tâm định cư, sản xuất trên mảnh đất đã được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất.
• Tài chính về đất đai và giá đất
Việc thực hiện quản lý và thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang đã triển
khai, quản lý và thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
nói chung, chính sách pháp luật về thuế một cách đồng bộ và quản lý tốt các
khoảng thu ngân sách về đất đai. Bên cạnh đó đa số cán bộ, nhân dân trên địa
bàn tỉnh luôn luôn có ý thức tự giác thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp
có thẩm quyền giao, cấp đất. Vì vậy, kết quản thu các loại thuế, phí và lệ phí
liên quan đến đất đai đạt kết quả khá cao, góp phần tăng thu đáng kể ngân
sách của tỉnh.
• Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai
Đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa thanh tra Nhà nước về đất đai và thanh
tra các ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất;
Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản; Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
của các tổ chức sử dụng đất.
Giải quyết kịp thời những đơn, thư khiếu nại và những thắc mắc của
người dân. Không để đơn thư tồn đọng và vượt cấp nên trong những năm qua
tỉnh Hà Giang không xảy ra vụ kiện đông người nào.
17
2.2.2.2. Định hướng phát triển của tỉnh trong những năm tới
- Tiếp cận và cập nhật thường xuyên những vấn đề sửa đổi và bổ sung
của Luật Đất đai. Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện luật sửa đổi bằng các văn
bản pháp luật mới sát thực và phù hợp với tình hình biến động của tỉnh. Tăng
cường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn cho các cán bộ trong ngành.
- Xây dựng quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai, đôn đốc kiểm
tra các địa phương việc cập nhật chỉnh lý biến động đất đai theo đúng quy
định. Quán triệt tinh thần của các cán bộ địa chính để tránh trường hợp cán bộ
địa chính cậy thế, cậy quyền gây khó dễ cho người dân trong khi làm thủ tục
cấp GCNQSDĐ.
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất cho các hộ gia đình, cá nhân theo đúng
trình tự và thủ tục hành chính, kiên quyết thu hồi diện tích đất sử dụng sai
mục đích, sử dụng không có hiệu quả, quá hạn sử dụng.
- Tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra thường xuyên liên tục hơn nhằm
ngăn chặn kịp thời những vụ việc có liên quan, giải quyết dứt điểm các vụ
khiếu nại, tố cáo ngay khi mới phát sinh.