Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và định hướng sử dụng đất nông - lâm nghiệp - huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.6 KB, 93 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LÝ VĂN HOÀNG

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP, HUYỆN BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : K42 - QLĐĐ
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn :TS. Hoàng Văn Hùng




Thái Nguyên, 2014
LỜI CẢM ƠN


Thực tập tốt nghiệp là một phần rất quan trọng trong quá trình học tập


của mỗi sinh viên, giúp chúng em vận dụng những kiến thức học tập vào thực
tế, bước đầu làm quen với những kiến thức đã học. Qua đó chúng em có thể
hoàn thiện hơn kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác
nhằm đáp ứng được nhu cầu thực tiễn trong công việc sau này.
Em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên và tất cả các thầy, cô giáo đã
tận tình truyền đạt cho em những kiến thức chuyên ngành cho chúng em.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Hoàng Văn Hùng người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian thực hiện báo cáo tốt nghiệp này.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Ba Bể, Phòng
TN & MT huyện Ba Bể đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong suốt
quá trình thực tập.
Mặc dù đã cố gắng nhưng báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong các thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên đánh giá góp ý để bài
báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 04 năm 2014
Sinh viên


Lý Văn Hoàng
MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích và yêu cầu 2
1.2.1. Mục đích của đề tài 2
1.2.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.2.3. Yêu cầu của đề tài 3

1.3. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp 4
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp 5
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới 6
2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai ở Việt Nam 7
2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất 8
2.4.2. Vấn đề suy thoái tài nguyên đất và quan điểm sử dụng đất bền
vững 10
2.4.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 13
2.4.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất 16
2.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 19
2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất 19
2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 20
2.5.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22
3.2.1. Địa điểm 22
3.2.2. Thời gian 22
3.3. Nội dung nghiên cứu 22
3.3.1. Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 22
3.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và tiềm năng đất đai 22
3.3.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững . 23
3.3.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 23

3.4.2. Phương pháp điều tra 23
3.4.3. Phương pháp đánh giá tính bền vững 24
3.4.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu . 24
3.4.5. Phương pháp minh họa bằng bản đồ, biểu đồ 24
3.4.6. Phương pháp đánh giá đất của FAO 24
3.4.7. Phương pháp phân vùng nghiên cứu 24
3.4.8. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai 25
3.4.9. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất 25
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Ba Bể 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. 27
4.1.2. Các nguồn tài nguyên. 29
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội. 34
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Ba Bể 42
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện. 45
4.2.2. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
huyện Ba Bể 46
4.2.3. Mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể 47
4.3. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện
Ba Bể 51
4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế 51
4.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất 55
4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững 62
4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn 62
4.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn 63
4.4.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất 63

2
4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử
dụng đất trong tương lai 64

4.5.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất 64
4.5.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 65
4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Ba Bể 67
4.6.1. Nhóm giải pháp về chính sách 67
4.6.2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng 68
4.6.3. Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật 70
4.6.4 Nhóm giải pháp về thị trường 70
4.6.5. Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng 71
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
5.1 . Kết luận 72
5.2. Đề nghị 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

UBND : Ủy ban nhân dân
BVTV : Bảo vệ thực vật
LX : Lúa xuân
LM : Lúa mùa
HT : Hè thu
VL : Very Low (rất thấp)
L : Low (thấp)
M : Medium (trung bình)
H : High (cao)
VH : Very high (rất cao)
LUT : Land Use Type (loại hình sử dụng đất)
STT : Số thứ tự
FAO : Food and Agricuture Organnization - Tổ chức nông l

ương
Liên hiệp quốc
Cây AQ : Cây ăn quả
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1 Tài nguyên đất trên thế giới ( Triệu/ha ) 6
Bảng 2.2. Sự phân bố đất dốc và xói mòn đất 7
Bảng 2.3.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 14
Bảng 2.4. Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các vùng trên cả
nước 16
Bảng 4.1. Tổng hợp các loại đất huyện Ba Bể 29
Bảng 4.2. Kết quả điều tra về dân số theo độ tuổi tại huyện Ba Bể 38
Bảng 4.3. Tình hình lao động của huyện Ba Bể 39
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất huyện Ba Bể năm 2012 42
Bảng 4.5. Bảng cơ cấu các loại đất nông nghiệp của huyện Ba Bể 45
Bảng 4.6. Các LUT sản xuất nông nghiệp của huyện Ba Bể 46
Bảng 4.7. Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm 47
Bảng 4.8. Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng
tại huyện Ba Bể 48
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 1 ha tại huyện
Ba Bể 52
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất 53
Bảng 4.11 Bảng phân cấp loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tính
bình quân /1ha tại huyện Ba Bể 55
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất 56
Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội của các LUT 59

Bảng 4.14. Hiệu quả môi trường của các LUT 62
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1 Biểu đồ cơ cấu đất đai huyện Ba Bể năm 2012 43
Hình 4.2 Bản Đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 2012 44
Hình 4.3 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện ba bể 2012 46




1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc
gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người cùng các sinh vật khác trên
trái đất. C.Mác đã viết rằng: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều
kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu
sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Ngay phần mở đầu của Luật đất đai
1993 nước CHXHCN Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân
ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như
ngày nay”. Hiện tại và trong tương lai công nghệ thông tin phát triển mạnh, nó
cho phép ta sử dụng để giải quyết các vấn đề phức tạp của kinh tế - xã hội và
đây cũng là yêu cầu tất yếu đặt ra (Bộ TN và MT, 2013)[1].

Sử dụng đấi đai có ý nghĩa to lớn trong việc quản lý nhà nước về đất đai,

là cơ sở để tiến hành xây dựng phát triển các ngành sản xuất hợp lý nhằm khai
thác triệt để tiềm năng đất đai, nâng cao tổng sản phẩm. Thông qua công tác
quy hoạch sử dụng đất đai giúp cho cải tạo nâng cao độ màu mỡ của đất, cải
thiện môi trường sinh thái và phát triển bền vững. Căn cứ vào đặc điểm tự
nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu kinh tế - xã hội của vùng lãnh
thổ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai được tiến hành là điều kiện cần thiết
nhằm tạo ra những điều kiện thiết yếu để tổ chức sử dụng đất đai hợp lý hơn,
sắp xếp bố trí lại các ngành sản xuất, các công trình xây dựng cơ bản, các khu
dân cư một cách khoa học để có thể bắt kịp sự phát triển kinh tế xã hội của
huyện và của tỉnh, đồng thời đáp ứng được yêu cầu thống nhất quản lý nhà
nước về đất đai (Phạm Trí Thành, 1996)[2].
MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích và yêu cầu 2
1.2.1. Mục đích của đề tài 2
1.2.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.2.3. Yêu cầu của đề tài 3
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp 4
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp 5
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới 6
2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai ở Việt Nam 7
2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất 8
2.4.2. Vấn đề suy thoái tài nguyên đất và quan điểm sử dụng đất bền
vững 10
2.4.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 13

2.4.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất 16
2.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 19
2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất 19
2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 20
2.5.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22
3.2.1. Địa điểm 22
3.2.2. Thời gian 22
3.3. Nội dung nghiên cứu 22

3
- Định hướng sử dụng đất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất tại huyện Ba Bể.
1.2.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá lợi thế và hạn chế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để
xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất tại địa phương.
- Đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp, xác định đặc điểm của
các loại hình sử dụng đất.
- Lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Định hướng sử dụng đất, các giải pháp nâng cao sản xuất nông-lâm
nghiệp của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và kiến thức thực
tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.

- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đất đai, từ đó định hướng về đề xuất
những giả pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với điều
kiện của địa phương.

4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
2.1.1.1. Khái niệm đất
- Đất là phầm mềm mặt vỏ của trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc
được” và đất được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “Đất đai là một diện tích cụ
thể của bề mặt trái đất, bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay
bên trên và dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình,
mặt nước (hồ, sông, suối…). Đất là lớp mặt tươi xốp của lục địa có khả năng
sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển,
là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của
4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và
sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính
thường xuyên và cơ bản (Nguyễn Ngọc Nông, 2008)[4].
- Đất đai là loại tài nguyên được sử dụng cho tất cả các nghành kinh tế -
xã hội, nó là điều kiện tồn tại và phát triển của con người, trong tiến trình lịch
sử phát triển của xã hội loài người, con người và đất đai ngày càng có quan hệ
mật thiết với nhau, đất đai trở thành nguồn tài nguyên quý giá của con người,
con người dựa vào đất đai để tạo ra sản phẩm để nuôi sống mình và gia đình.
Điều này cho thấy, cùng với sự phát triển tiến bộ xã hội thì con người càng
cần phải có những tác động tích cực tới loại tài nguyên này một cách khoa
học, hợp lý và tiết kiệm để không những đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sử
dụng đất mà còn đảm bảo an toàn quỹ đất, bảo vệ môi trường sống không

những cho hiện tại mà còn cho cả tương lai (Lương Văn Hinh, 2003)[5].
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp. Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều

5
kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động( luôn chịu
sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo ) và công cụ hay
phương tiện lao động ( sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi ). Quá trình sản xuất
nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học
tự nhiên của đất (Hội khoa học đất Việt Nam, 2000)[6]
- Đất nông nghiệp bao gồm :
+ Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất
khoanh nuôi phục hồi rừng, đất để trồng rừng mới. Theo loại rừng lâm nghiệp
bao gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích
nuôi, trồng thuỷ sản.
+ Đất làm muối: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
+ Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà
kính (vườn ươm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất., (Luật đất đai, 2003)[7].
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Trong nông nghiệp đất đai là tài liệu quan trọng là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Đất là sản phẩm của tự nhiên và có giới
hạn, phải biết cách sử dụng hợp lý để đảm bảo cho quỹ đất.
Đất đai sử dụng vào nông nghiệp chiếm vị thế đang kể đối với sử phát
triển toàn diện nền kinh tế, nhất là những nước lấy ngành nông nghiệp làm
mũi nhọn. Nông nghiệp là hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân

nghèo nông thôn, nước ta với hơn 80% dân cư tập trung chủ yếu dựa vào sản
xuất nông nghiệp, với hình thức sản xuất tự cấp tự túc đã phần nào đáp ứng
được nhu cầu cấp thiết hàng ngày của người dân. Cùng với đó đất cung cấp
lương thực, thực phẩm – một nhu cầu không thể thiếu được đối với cuộc sống
con người. Vì vậy, đất đai có một vị trí quan trọng trong các nghành sản xuất
đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.

6
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới
Theo số liệu năm 1995, tổng diện tích đất, cũng như đất nông nghiệp
của thế giới được ghi trong bảng dưới này :
Bảng 2.1 Tài nguyên đất trên thế giới ( Triệu/ha )
Khu vực
Tổng diện
tích
Tiềm năng
đất nông
nghiệp
Diện tích đất
canh tác
Diện tích
đất được
tưới
Châu Phi 2964 734 185 11
Châu Á 2679 627 451 142
Châu Đại Dương

843 143 49 2
Châu Âu 473 174 140 17
Bắc Mỹ 2138 465 274 26

Nam Mỹ 1753 681 142 9
Liên Xô c
ũ

2227

356

233

20

T
ổng số

13077

3190

1474

227

(Nguồn: Đào Thế Tuấn, 2007)[8]
- Sự bùng nổ dân số trên thế giới trong thế kỷ XX đã làm tăng sức ép
dân số lên đất nông nghiệp của thế giới, đặc biệt là ở khu vực các nước kém
phát triển vùng nhiệt đới Châu Á, Châu phi, Mỹ Latinh, dẫn tới việc khai thác
quá mức không hợp lý các vùng đất này, làm cho đất suy thoái đáng kể. Sự
gia tăng dân số trên thế giới làm tăng sức ép lên đất nông nghiệp. Sự đầu tư
năng lượng hóa thạch ngày càng tăng cao trong phát triển nông nghiệp nhằm

giải quyết vấn đề lương thực đã dẫn tới tình trạng suy thoái nhanh chóng hệ
thống sản xuất nông nghiệp. Theo thống kê của FAO, hiện nay thế giưới có
khoảng 10% diện tích đất nông nghiệp, tương đương với 1,5 tỷ ha, trong khi
dân số thế giưới là 6,5 tỷ người. Nhưng theo dự báo của Quỹ dân số thế giới
thì đến năm 2050 dân số thế giới là 10 tỷ người. Trong khi đó đất nông nghiệp
màu mỡ ngày một giảm đi nhanh chóng, do đô thị hóa, công nghiệp hóa, phát
triển giao thông và nhà ở (theo FAO mỗi năm mất đi 8 triệu ha) và do canh
tác quá mức và không hợp lý dẫn tới chua hóa, mặn hóa, sa mạc hóa (mỗi
3.3.1. Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 22
3.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và tiềm năng đất đai 22
3.3.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững . 23
3.3.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 23
3.4.2. Phương pháp điều tra 23
3.4.3. Phương pháp đánh giá tính bền vững 24
3.4.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu . 24
3.4.5. Phương pháp minh họa bằng bản đồ, biểu đồ 24
3.4.6. Phương pháp đánh giá đất của FAO 24
3.4.7. Phương pháp phân vùng nghiên cứu 24
3.4.8. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai 25
3.4.9. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất 25
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Ba Bể 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. 27
4.1.2. Các nguồn tài nguyên. 29
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội. 34
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Ba Bể 42
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện. 45
4.2.2. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của

huyện Ba Bể 46
4.2.3. Mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể 47
4.3. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện
Ba Bể 51
4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế 51
4.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất 55
4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững 62
4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn 62
4.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn 63
4.4.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất 63

8
diện tích đất thoái hóa là 7,8 triệu ha, chiếm 79,6% tổng diện tích đất của
vùng. Do đó với hiện trạng sử dụng đất và các vấn đề về môi trường đất trên
đòi hỏi con người cần có biện pháp canh tác thích hợp để nâng cao năng suất
cây trồng đồng thời góp phần bảo vệ và cải tạo đất.
Do đó việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền
vững luôn là mong muốn của con người. Nhiều nhà khoa học và các tổ chức
quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững trên nhiều
vùng trên thế giới trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững là sử
dụng đất với tất cả những đặc trưng vật lý, hóa học, sinh học có ảnh hưởng
đến khả năng sử dụng đất. Sử dụng đất bền vững bao gồm các thách thức và
các giải pháp tác động hay quy trình công nghệ sử dụng đất, các chính sách và
các hoạt động có liên quan đối với đất đai nhằm hội nhập được những lợi ích
kinh tế, xã hội, môi trường (Đặng Trung Thuận,2005)[10].
2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
* Yếu tố điều kiện tự nhiên
- Khi sử dụng đất ngoài bề mặt không gian cần thích ứng với điều kiện
tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như những yếu tố bao
quanh mặt đất như : nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng

sản dưới lòng đất. Trong nhân tố điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu là nhân
tố hàng đầu, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các
nhân tố khác.
- Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều ít, nhiệt
độ bình quân cao, thấp,thời gian và không gian… trực tiếp ảnh hưởng tới sự
phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy
sinh… lượng mưa nhiều, ít, bốc hơi nhanh chậm có ý nghĩa quan trọng trong
việc giữ nhiệt độ, độ êm của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước
cho sinh trưởng cây trồng, gia súc, thủy sản.

9
- Điều kiện đất đai: Đất vùng chiêm trũng thường bị úng lụt khi có mưa
to trên 150mm trở lên. Mặt khác, do địa hình phức tạp nên đất bị biến đổi
mạnh, bị chia cắt thành nhiều khu vực gây khó khăn cho việc làm đất phát
triển chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp. Đặt biệt là vấn đề bố trí cơ cấu
bởi vì sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hệ thống thủy lợi. Tuy vậy,
đặc điểm của các vùng chiêm trũng thường thuận lợi trong việc trồng các loại
cây lương thực, thực phẩm, hoa màu và một số loại cây ăn quả. Vị trí địa lý
cùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ nguồn nước, lượng mưa
và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng và hiệu quả sử
dụng đất.
* Yếu tố về kinh tế – xã hội
- Nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố chủ yếu về xã hội, dân số
và lao động, thông tin và quản lý chính sách, môi trường và chính sách đất
đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển kinh tế hàng hoá,
cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình độ quản lý sử dụng lao động, điều kiện trang thiết bị vật chất cho
công tác phát triển nguồn nhân lực.

– Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn đến trình độ sử
dụng đất nông nghiệp khác nhau. Nền kinh tế và khoa học kỹ thuật nông
nghiệp càng phát triển thì khả năng sử dụng đất nông nghiệp của con người sẽ
được nâng cao.
Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội để
nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong việc
sử dụng đất nông nghiệp. Căn cứ vào những yêu cầu thị trường của xã hội xá
định cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với
ưu thế tài nguyên của đất đai, để đạt tới cơ cấu hợp lý nhất, với diện tích đất
nông nghiệp có hạn để mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và sử dụng
đất được bền vững ( Đỗ Nguyên Hải, 2001)[11].

10
2.4.2. Vấn đề suy thoái tài nguyên đất và quan điểm sử dụng đất bền vững
2.4.2.1. Vấn đề suy thoái đất
Đất là môi trường thích hợp cho sự sinh trưởng phát triển của cây, nó
cung cấp nước, oxy cũng như dinh dưỡng cho cây trồng.
Sự hình thành đất là một quá trình lâu dài có liên quan mật thiết với địa
hình, khí hậu, thực vật, động vật, đá mẹ và con người.
Ngày nay, dưới tác động của con người đất bị thoái hóa nhanh chóng,
suy thoái là những loại đất do những nguyên nhân tác động nhất định theo
thời gian đã và đang mất đi những đặc tính và tính chất vốn có ban đầu trở
thành các loại đất mang đặc tính và tính chất không có lợi cho sinh trưởng và
phát triển của các loại cây trồng nông lâm nghiệp
.
- Thoái hóa đất do tự nhiên gây nên
+ Sông suối thay đổi dòng chảy, núi lở Do thay đổi khí hậu, thời tiết:
mưa, nắng, nhiệt độ, gió, bão

+ Mưa liên tục, cường độ lớn: gây lũ quét, rửa trôi xói mòn trên vùng đồi

núi và ngập úng ở vùng thấp trũng. Trên vùng đất dốc xói mòn rửa trôi mạnh
sẽ tạo nên đất xói mòn trơ sỏi đá hoặc mất lớp đất mặt với tầng mùn/hữu cơ.
Ngược lại, tại những vùng thấp trũng ngập nước liên tục sẽ tạo nên các loại
đất lầy thụt, úng trũng, chỉ thích hợp với các loại thực vật thủy sinh. Cả hai
loại đất suy thoái này đều có hại cho sản xuất, thậm chí không còn khả năng
sản xuất nông nghiệp
.
-

Thoái hóa đất do con người gây nên
Nhiều hoạt động sản xuất của con người dẫn đến làm thoái hóa đất
+ Chặt đốt rừng làm nương rẫy, trồng cây lương thực ngắn ngày trên đất
dốc theo phương pháp bản địa: Làm sạch đất (đốt), chọc lỗ bỏ hạt, không có
biện pháp chống rửa trôi xói mòn đất vào mùa mưa và giữ ẩm đất vào mùa
khô, không bón phân, đặc biệt trả lại chất hữu cơ cho đất. Chỉ sau vài ba năm
trồng tỉa, đất bị thoái hóa không còn khả năng sản xuất do đất không còn chất
dinh dưỡng, tầng đất mỏng, trơ sỏi đá, thiếu nước.

11
+ Trong quá trình trồng trọt, không có biện pháp bồi dưỡng, bảo vệ đất
như bón phân hữu cơ, trồng xen hoặc luân canh các loài cây phân xanh, cây
họ đậu, trồng độc canh.
Vì vậy, cho dù đất phù sa phì nhiêu màu mỡ, sau một thời gian canh tác
độc canh sẽ dẫn đến đất bị thoái hóa theo con đường bạc màu hóa hoặc bạc
điền hóa (đất chua, mất phần tử cơ giới limon và sét trên tầng mặt, mất chất
hữu cơ, mất kết cấu đất, kiệt quệ chất dinh dưỡng), làm giảm khả năng sản
xuất, năng suất cây trồng thấp và bấp bênh.
+ Ô nhiễm đất do sử dụng các loại nông dược
Để đáp nhu cầu, con người cần ngày càng thâm canh nên ngày càng xuất
hiện nhiều loại dịch hại trên đồng ruộng. Để bảo vệ thành quả của mình,

người dân đã sử dụng các loại nông dược với số lượng, chủng loại ngày càng
gia tăng. Tất cả các mẫu đất và nước phân tích đều không phát hiện tồn dư
hóa chất BVTV. Tuy nhiên, kết quả điều tra cho thấy lượng thuốc BVTV
được sử dụng quá nhiều so với khuyến cáo.
+ Đất bị thoái hóa do bị ô nhiễm chất độc bởi các hoạt động khác của
con người như rác thải sinh hoạt và công nghiệp, nước thải sinh hoạt và công
nghiệp, nước thải của chế biến thực phẩm. Đặc biệt nghiêm trọng khi đất bị
nhiễm kim loại nặng vượt ngưỡng cho phép của tiêu chuẩn đo lường quốc gia.
+ Đất bị thoái hóa theo hướng nhiễm mặn do con người gây nên. Tại một
số vùng trồng rau, hiện nay vẫn còn có tập quán sử dụng phân chưa qua xử lý.
Kết quả làm cho đất bị thoái hóa nghiêm trọng. Khi bón phân vào đất, do
trong phân có chứa các cation Na
+
tích lũy cao gây thay đổi tính chất vật lý
đất, phá hủy cấu trúc đoàn lạp làm đất bị chai cứng, bí chặt, không thoát nước
người dân phải thay đất sau một thời gian canh tác.
2.4.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người đồng thời giữ gìn và cải
thiện tài nguyên thiên nhiên, môi trường và bảo vệ tài nguyên. Hệ thống nông
nghiệp bền vững phải có hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu xã hội về an ninh
lương thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện môi trường tài nguyên cho đời sau.

12
* Bền vững thường có ba phần cơ bản :
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dàn trên cơ sở hệ
thống nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong
mối quan hệ con người hiện tại và cả đời sau.
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
* Mục tiêu và quan điểm sử dụng đất bền vững là :

- An toàn lương thực, thực phẩm.
- Tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu theo
yêu cầu của thị trường.
- Phát triển môi trường bền vững.
Ngày nay hiệu quả kinh tế cao cần được xem xét kỹ lưỡng trước áp lực
xã hội đòi hỏi trừ khử căn nguyên làm hại sức khỏe con người. Từ đó thấy
rằng tính bền vững của sử dụng đát phải được xem xét đồng bộ trên cả ba
mặt: kinh tế, xã hôi và môi trường.
* Việc quản lý và sử dụng đất bền vững bao gồm tổ hợp các công nghệ,
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các
quan tâm về môi trường để đồng thời :
- Duy trì hoặc nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất)
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
- Có hiệu quả lâu bền (lâu bền)
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận)
Quan hện giữa tính bền vững và thích hợp: Tính bền vững có thể được
coi là tính thích hợp được duy trìn lâu dài với thời gian.
+ Nguyên tắc đánh giá bền vững :
- Tính bền vũng được đánh giá cho kiểu sử dụng đất nhất định
- Đánh giá cho một đơn vị lập địa cụ thể
- Đánh giá là một hoạt động liên nghành
- Đánh giá cả 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường
- Đánh giá cho một thời gian xác định (Đặng TrungThuận, 2005)[ 12].

2
4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử
dụng đất trong tương lai 64
4.5.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất 64
4.5.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 65
4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa

bàn huyện Ba Bể 67
4.6.1. Nhóm giải pháp về chính sách 67
4.6.2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng 68
4.6.3. Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật 70
4.6.4 Nhóm giải pháp về thị trường 70
4.6.5. Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng 71
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
5.1 . Kết luận 72
5.2. Đề nghị 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75



14
lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng nhanh
nên bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người ngày một giảm.
2.4.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Đất sản xuất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu váo sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông
nghiệp .Theo kết quả kiểm đất đai năm 2007, Việt Nam có tổng diện tích tự
nhiên là 33.115039,62 ha, trong đó sản xuất nông nghiệp chỉ có 9.429.276,14
ha, dân số là 85.154,9 nghìn người, bình quân diện tích đất sản xuất nông
nghiệp là 1106,25 m
2
/ người.
Vì vậy, việc nâng cáo hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho
xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách luôn được
các nhà quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm
qua tốc độ công nghiệp hóa cũng như đô thị hóa diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều
địa phương tên phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt

Nam có nhiều biến động.
Bảng 2.3.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Chỉ tiêu
Diện tích (ha) Biến động (ha)
2005 2010 2000-2005 2005-2010
Tổng diện tích đất
nông nghiệp
24.822.560 26.100.160 5.160.481 127.760.0
Đất sản xuất nông nghiệp 9.415.568 10.117.893 1.140.393 702.325
Đất lâm nghiệp
14.677.409 15.249.025 3.673.998 571.616
Đất nuôi trồng thủy sản
700.061 690.218 322.372 9843
Đất làm muối
14.075 17.562 1342 3478
Đất nông nghiệp khác
402 15.447 25.060 10.015
( Nguồn: Thống kê Bộ TN & MT, 2008)

15
Theo báo cáo Tổng điều tra đất đai năm 2010, tổng diện tích các loại đất
kiểm kê của cả nước là 33.093.857 ha. Theo mục đích sử dụng, đất được phân
thành 3 nhóm chính: đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng.
Tình hình sử dụng đất của nước ta cụ thể như sau:
Hiện trạng và biến động đất nông nghiệp trên cả nước: Tổng diện tích
nhóm đất nông nghiệp của cả nước năm 2010 là 26.100.160 ha, tăng
5.179.385 ha (gấp 1,25 lần) so với năm 2000. Trong đó, lượng tăng chủ yếu ở
loại đất lâm nghiệp (tăng 3.673.998 ha) và loại đất sản xuất nông nghiệp (tăng
1.140.393 ha).


Diện tích đất sản xuất nông nghiệp cả nước có sự gia tăng
tương đối, giai đoạn 2000-2010, tăng bình quân 114.000 ha/năm. Sự gia tăng
này có thể đến từ việc mở rộng một phần quỹ đất chưa sử dụng, khai phá
rừng, đất lâm nghiệp
Trong cơ cấu

đất sản xuất nông nghiệp, diện tích đất trồng lúa có sự suy
giảm đáng kể (trên 340.000 ha), trung bình mỗi năm giảm trên 34.000 ha. Có
41/63 tỉnh giảm diện tích đất trồng lúa. Nguyên nhân giảm chủ yếu do chuyển
từ đất trồng lúa kém hiệu quả sang các loại đất nông nghiệp khác, như: đất
trồng rau, màu hoặc trồng cây công nghiệp (cao su, cà phê), trồng cây cảnh,
cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản và các loại đất phi nông nghiệp).
Giai đoạn 2000-2005, diện tích đất lâm nghiệp tăng nhanh, từ
11.575.027 ha lên 14.677.409 ha, bình quân hằng năm tăng trên 620.000 ha
và mức tăng trưởng này giảm nhẹ trong giai đoạn kế tiếp. Đất lâm nghiệp của
cả nước năm 2010 tăng 571.616 ha so với năm 2005, tính chung cho cả giai
đoạn diện tích đất lâm nghiệp tăng 3.673.998 ha. Diện tích đất nông nghiệp
khác đã có sự thay đổi đáng kể, tăng trưởng mạnh trong 10 năm qua, từ 402
ha năm 2000 lên tới 25.462 ha vào năm 2010, gấp hơn 63 lần. Mức tăng
trưởng gần như tuyến tính, lượng tăng trưởng hàng năm ở mức 2.506 ha (Lê
Huy Bá, 1999)[14].


16
Bảng 2.4. Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp của
các vùng trên cả nước
Vùng
Diện tích
Ha %
Đồng bằng sông Hồng 802,6 8,5

Trung du và miền núi phía Bắc 1423,2 15,1
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 1458,3 18,7
Tây Nguyên 1626,9 17,3
Đông Nam Bộ 1248,7 17,3
Đồng bằng sông Cửu Long 1248,7 13,3
Tổng 9420,3 100
(Nguồn: Theo Quyết định số 16842/QĐ- BTNMT ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Bộ
Tài Nguyên và Môi Trường)

Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.105,10 nghìn ha, với diện tích
đất nông nghiệp là 25.127,3 nghìn ha chiếm 75,9% tổng diện tích đất tự
nhiên, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 9.598,8 nghìn ha chiếm 58,73%
diện tích đất nông nghiệp. Với các vùng đất nông nghiệp trù phú nhứ đồng
bằng sông Hồng rộng 802,6 ha chiếm 8,5%, đồng bằng sông Cửu Long
khoảng 2560,6 ha chiếm 27,2 nhưng hiện chúng đều bị chia nhỏ, manh mún.
Mặt khác, đất nông nghiệp đang bị chuyển đổi tùy tiện sang các mục đích phi
nông nghiệp khác diện tích ngày càng bị thu hẹp dần.
2.4.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.4.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta
quan tâm nhiều đến kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chi tiêu cụ thể, xác định. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai là hữu hạn với nhu cầu
ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng đất được

17
tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại
kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất nông
nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất
lượng các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của

hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nha kinh doanh nông nghiệp mà
còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng : xác định đúng khái niệm bản
chất hiệu quả sử dụng đát phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống, nghĩ là hiệu quả phải được
xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hội quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học Đức
(Stenien, Simmerman – 1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mực độ
tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu
ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thếm lợi ích của xã hội.
Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng
chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Hiệu quả kinh tế là

×