Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá tình hình quản lí nhà nước về đất đai của huyện Trạm Tấu - Thành Phố Yên Bái giai đoạn 2010 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.04 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


HÀ TRUNG KIÊN


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN TRẠM TẤU, THÀNH PHỐ YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2010 - 2013”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Lớp : K42 - QLĐĐ (N01)
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Ngọc Anh
yễn Thế Hùng
Phòng QLKH & QHQT - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên



Thái Nguyên, năm 2014



MỤC LỤC

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1. Tính cấp thiết của chuyên đề 1

2. Mục đích yêu cầu của chuyên đề 2

2.1. Mục đích 2

2.2. Yêu cầu 2

2.3. Ý nghĩa 2

Phần 2: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 3

2.1. Cơ sở lý luận, nguyên tắc và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai 3

2.1.1. Cơ sở lý luận 3

2.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai 3

2.2. Sơ lược về công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên cả nước 7

2.2.1. kết quả đạt được 7

2.3. Tình hình quản lý đất đai của Huyện Trạm Tấu 13

2.3.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy 13


2.3.2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất13

2.3.3. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính 14

2.3.4. Công tác điều tra khảo sát, đo đạc, phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính, lập hồ sơ địa chính 14

2.3.5. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 15

2.3.6. Công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất 15

2.3.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, khiếu nại tố cáo về đất đai 15

Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯONG PHÁP NGHIÊN CỨU 17

3.1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 17

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành:Phòng TNMT huyện Trạm Tấu . 17

3.3. Nội dung nghiên cứu: 17


3.3.1. Điều tra cơ bản 17

+. Địa hình, địa mạo 17

3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất 17


3.3.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Trạm Tấu
trong giai đoạn 2010-2013 17

3.4. §¸nh gi¸ chung vÒ t×nh h×nh qu¶n lý ®Êt ®ai cña huyện Trạm Tấu 18

3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước
về đất đai 18

Phần 4: KẾT QUẢ 19

4.1. Điều tra cơ bản 19

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 19

4.2. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội 25

4.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 25

4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 26

4.2. Hiện trạng sử dụng đất 33

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 33

4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp 34

4.2.3. Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng 36

4.2.4. Tính hợp lý sử dụng đất 37


4.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Trạm Tấu
giai đoạn 2010-2013 39

4.3.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản 39

4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính 42

4.3.3 Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 43

4.3.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 46


4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử
dụng đất 49

4.3.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất 50

4.3.7. Thống kê, kiểm kê đất đai 52

4.3.8. Quản lý tài chính về đất đai 54

4.3.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản 55

4.3.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất 56

4.3.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai 57

4.3.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, khiếu nại, tố cáo vi phạm trong
công việc quản lý và sử dụng đất 58

4.3.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 59

4.4. Đánh giá chung về tình hình quản lý đất đai của huyện Trạm Tấu 59

4.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước
về đất đai 61

Phần 5 66

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66

5.1. Kết luận 66

5.2. Đề nghị 67


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Thành phần dân tộc huyện Trạm Tấu giai đoạn 2010 –
2013 25
Bảng 4.2. Cơ cấu kinh tế huyện Trạm Tấu giai đoạn 2010 –2013
()

26
Bảng 4.3. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp huyện Trạm Tấu
()
27
Bảng 4.4 Hiện trạng dân số huyện Trạm Tấu năm 2010
()
30
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Trạm Tấu
()
34
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Trạm Tấu
()
36
Bảng 4.7 : Các loại tài liệu trong bộ hồ sơ địa giới hành chính 42
Bảng 4.8: Kết quả đo đạc bản đồ theo chỉ thị 299/TTg Huyện Trạm
Tấu 43
Bảng 4.9 : Kết quả đo đạc thành lập bản đồ địa chính chính quy
huyện Trạm Tấu 44
Bảng 4.10: Kết quả phân hạng đất nông nghiệp theo nghị định 73/CP 45
Bảng 4.10: Hiện trạng sử dụng đất huyện trạm tấu 47
Bảng 4.11: Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2015 48
Bảng 4.12: Kết quả giao đất giai đoạn 2010 - 2013 49
Bảng 4.13 : Kết quả giao đất cho các tổ chức, doanh nghiệp của
Huyện Trạm Tấu giai đoạn 2010 - 2013 49
Bảng 4.14.: Kết quả thu hồi đất theo Quyết định của UBND Tỉnh
Yên Bái 50
Bảng 4.16 Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của Trạm Tấu giai
đoạn 2010 -2013 53
Bảng 4.17: Kết quả thu ngân sách từ đất đai của Huyện Trạm Tấu
năm 2010 - 2013 54



1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng qúy giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc
phòng. Chính vì vậy mà đất đai có tầm quan trọng rất lớn, là vấn đề sống còn
của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Mặt khác đất đai là nguồn tài nguyên có hạn
về số lượng, cố định về vị trí, do vậy việc sử dụng đất phải tuân theo quy
hoạch cụ thể và có sự quản lí của nhà nước.
Đảng và nhà nước đã nhận định và có chủ trương, đường lối, chính sách
pháp luật đất đai phù hợp với từng giai đoạn.
Hiến pháp năm 1992, Luật đất đai năm 1993 đã nêu: “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lí” và “Nhà nước thống nhất quản
lí toàn bộ đất đai theo quy hoạch của pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả”.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đất đai năm 1998, năm 2001
đăc biệt là luật đất đai năm 2003 chính thức thi hành ngày 01/07/2004 từng
bước đưa luật đất đai phù hợp với thúc tế quản lí sử dụng đất, với sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong thực tế hiện nay, có nhiều địa phương, đơn vị, cá nhân thực hiện
chức năng quản lí sử dụng đất theo đúng pháp luật. Tuy nhiên bên cạnh đó
còn không ít những địa phương đơn vị thực hiện chức năng quản lí còn lỏng
lẻo, yếu kém chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Do vậy trong quá trình
sử dụng đất thường xảy ra hiện tượng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử

dụng, vi phạm pháp luật đất đai, giao đất sai mục đích chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trái phép, giao đất trái thẩm quyền, không thực hiện nghĩa vụ của
người sử dụng đất…
Xuất phát từ thực tế trên để thực hiện tốt công tác quản lí và sử dụng đất
đai cần phải tìm hiểu và đánh giá một cách chi tiết trong công tác quản lí và
sử dụng đất đai của các cấp có thẩm quyền.

2

Được sự đồng ý của khoa Tài nguyên - Trường Đại hoc Nông lâm Thái
Nguyên và sự hướng dẫn của Thầy Nguyễn Ngọc Anh - khoa Tài Nguyên, em
tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá tình hình quản lí nhà nước về
đất đai của huyện Trạm Tấu, Thành Phố Yên Bái giai đoạn 2010 - 2013”.
2. Mục đích yêu cầu của chuyên đề
2.1. Mục đích
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận và những căn cứ pháp lí của quản lí nhà nước
về đất đai.
+ Tìm hiểu công tác quản lí và sử dụng đất của huyện Trạm Tấu giai
đoạn 2010 - 2013. Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện 13 nội dung quản lí nhà
nước về đất đai và tình hình quản lí sử dụng đất của huyện trên các mặt tích
cực và tiêu cực.
+ Đề xuất một số phương hướng, biện pháp nhằm phát huy mặt tích cực,
hạn chế tồn đọng tiêu cực trong công tác quản lí nhà nước về đất đai, giúp cơ
quan quản lí nhà nước quản lí chặt chẽ, nắm chắc nguồn tài nguyên đất đai.
2.2. Yêu cầu
+ Nắm chắc 13 nội dung quản lí nhà nước về đất đai.
+ Nắm vững tình hình quản lí và sử dụng đất của huyện Trạm Tấu giai
đoạn 2010-2013.
+ Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, đầy đủ phản ánh trung thực
khách quan trong công tác quản lí sử dụng đất của huyện Trạm Tấu .

+ Những đề xuất và kiến nghị phải có cơ sở khoa học, có tính khả thi
phù hợp với thực tế của địa phương và qui định của Nhà nước về quản lí và sử
dụng đất đai.
2.3. Ý nghĩa
- Giúp cho sinh viên biết cách nghiên cứu một vấn đề, củng cố, bổ sung
và vận dụng những kiến thức đã học vào điều kiện thực tế.
- Giúp cho sinh viên làm quen với môi trường làm việc, công tác tại địa phương.
- Làm tài liệu cơ sở cho công tác quản lý đất đai của địa phương.



3

Phần 2
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận, nguyên tắc và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1. Cơ sở lý luận
Thực tiễn cho thấy chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là hoàn toàn đúng đắn
nhằm để đảm bảo định hướng XHCN. Hệ thống quản lý đất đai chặt chẽ và chính
sách đất đai phù hợp sẽ có tác động tích cực trong giải quyết những vấn đề sau:
- Tăng sản lượng kinh tế nông nghiệp, đổi mới bộ mặt nông thôn, cải
thiện đời sống nông dân.
- Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
- Bảo vệ tài nguyên đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Quy hoạch hợp lý các khu công nghiệp và kiểm soát quá trình đô thị hoá.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trên cơ sở quy hoạch sử
dụng đất hợp lý.
- Xây dựng xã hội công bằng và văn minh trước hết trong chính sách nhà ở, đất ở.
- Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

2.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Công tác quản lý nhà nước về đất đai phải dựa vào các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước. Từ năm1992 đến nay Quốc hội, Chính phủ,
các Bộ, Ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về
đất đai, cụ thể như sau:
- Hiến pháp năm 1992;
- Luật Đất đai năm 1993;
- Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ban hành văn
bản quy định về giao đất nông nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
- Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ ban hành văn
bản quy định về giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích sản xuất lâm nghiệp;

4

- Nghi định số 61/NĐ-CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về việc mua
bán kinh doanh nhà ở;
- Nghị đinh số 87/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về khung giá các loại đất;
- Nghị định số 09/NĐ-CP ngày 12/2/1996 của Chính phủ về chế độ quản
lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
- Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg ngày 20/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ
về vịêc giao đất và cấp GCNQSDĐ nông nghiệp;
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về đền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sự dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý sử
dụng đất tại đô thị;
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998;
- Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1999 của Tổng cục Địa

chính hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính;
- Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất
và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
- Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp GCNQSDĐ nông nghiệp,
lâm nghiệp, đất ở nông thôn;
- Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ
ban hành bản quy định về giao đất nông nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
- Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao
đất và cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ôn định lâu dài vào mục đích sản xuất lâm nghiệp;

5

- Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 của Chính phủ về thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư liên tịch số 62/2000/TTLT/BNN-TCĐC ngày 06/6/2000 của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Tổng cục địa chính hướng dẫn
việc giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp;
- Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất;
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001;
- Nghị định số 66/2001/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt
động đo đạc, lập bản đồ;
- Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về giá đất;
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc thống kê, kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính;

6

- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất;
- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất;
- Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 17/12/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

- Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm
2006 của liên Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn công
chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/07/2007 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất;
- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 06 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

7

- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01
năm 2008 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
2.2. Sơ lược về công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên cả nước
2.2.1. Kết quả đạt được
+ Giai đoạn trước năm 1945
* Thời kỳ đầu lập nước
Sử liệu không nói gì nhiều về quan hệ đất đai của nước ta ở thời Lạc
Việt, trải qua giai đoạn bị phong kiến phương Bắc đô hộ cho tới khi Đinh
Tiên Hoàng giành được độc lập. Thời Đinh và thời Lê không dài, hơn nữa
tình hình chính trị trong nước lúc đó chưa ổn định cũng như biên giới phía
Bắc chưa yên, nên quan hệ đất đai cũng chưa có gì thay đổi so với thời gian
trước đó.
Trong thời Lý và thời Trần, nhà vua chấp nhận ba hình thức sở hữu đất
đai: Sở hữu nhà vua, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Sở hữu nhà vua được coi
là sở hữu nhà nước bao gồm ruộng đất công, ruộng đất giao cho các quan lại.
Sở hữu tập thể có 2 loại đó là quan điền bản xã và đất của tôn giáo. Quan điền
bản xã là đất chung của làng xã, đất của tôn giáo thường là đất của nhà chùa
hoặc đất của họ tộc để thờ cúng. Sở hữu tư nhân bao gồm đất đai thuộc người

8

dân, trong đó có sở hữu nhỏ của tầng lớp địa chủ. Các loại đất này đều phải
nộp thuế cho công quỹ nhà nước.
Khi cướp ngôi nhà Trần, Hồ Quý Ly đã ban hành chính sách cải cách
ruộng đất (1397) với nội dung là chế độ hạn điền (mỗi người không quá 10
mẫu ruộng) để thu hồi đất đai cho Nhà nước. Sau đó là thời kỳ thuộc Minh, có
quan hệ đất đai không khác gì nhiều so với thời Lý, Trần.
Tuy hình thành dưới triều nhà Lý nhưng chế độ sở hữu nhà nước đối với
đất đai chỉ được xác lập hoàn toàn và đầy đủ nhất vào thế kỷ XV, dưới triều
nhà Lê. Giai đoạn thịnh trị của thời Hậu Lê là thời gian dưới quyền cai trị của

vua Lê Thánh Tông. Trong giai đoạn này Bộ luật đầu tiên của nước ta được
ban hành (Quốc triều hình luật hay còn gọi là luật Hồng Đức), trong đó có 60
điều nói về quan hệ đất đai. Tinh thần chung của các điều luật nhằm điều
chỉnh quan hệ đất đai là tính nhân đạo và triệt để bảo vệ đất công. Công việc
đo đạc lập địa bạ được tiến hành từ khi Lê Lợi lên ngôi đến cuối thời Hậu Lê
vẫn chưa hoàn thành. Cùng với sự suy yếu của nhà Lê, ruộng đất tư hữu đã
dần dần phát triển tới mức lấn át cả ruộng đất công. Sở hữu tư nhân bắt đầu
chiếm ưu thế.
Thời Nguyễn bắt đầu từ khi Nguyễn ánh (Gia Long) lên ngôi, từ 1805 -
1836 trong suốt 31 năm nhà Nguyễn đã hoàn thành công tác đo đạc lập địa bạ
còn dang dở từ thời nhà Lê cho 18.000 xã bao gồm 10.044 tập. Trong địa bạ
ghi rõ thửa đất của ai, sử dụng để làm gì, kích thước bao nhiêu trên cơ sở điều
tra tại thực địa, đo đạc cụ thể, có sự nhất trí của chủ sở hữu và quan đạc điền.
Ngay trong những năm đầu tiên trị vì đất nước, Nguyễn ánh đã cho ban hành
Bộ luật thứ 2 của nước ta mang tên Hoàng Việt Luật (hay còn gọi Luật Gia
Long), xác định quyền sở hữu tối thượng của nhà vua đối với ruộng đất cả
nước. Trong đó chia ra đất công quản và đất tư quản, thuế đất được xác định
và thu rất triệt để cho ngân sách quốc gia. Thời kỳ này còn thực hiện chế độ
hạn điền, thành công trong chính sách khai khẩn đất hoang. Nhà Nguyễn đã
đặt hệ thống chính quyền sở hữu từ trung ương đến địa phương, ra sức bảo vệ

9

chế độ sở hữu ruộng công, nhưng đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX chỉ còn
tồn tại ở mặt hình thức.
* Thời kỳ Pháp thuộc
Khi tới xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp đã điều chỉnh quan hệ đất đai
của ta theo luật pháp của Pháp, công nhận quyền sở hữu tư nhân tuyệt đối về
đất đai, đánh thuế đất nông nghiệp rất cao, nhưng thuế đất ở lại không đáng
kể. Thực dân Pháp đã cho lập bản đồ địa chính theo toạ độ và lập sổ địa bạ

mới nhằm thu thuế đất nông nghiệp triệt để hơn. Dưới chế độ thực dân nước
ta có 3 chế độ cai trị khác nhau:
- Chế độ địa bạ ở Nam kỳ.
- Chế độ quản thủ địa chính ở Bắc kỳ và Trung kỳ
Công trình lập hồ sơ địa chính mới của Pháp kết thúc năm 1898 tại
Nam kỳ, năm 1925 tại Bắc kỳ và cho tới năm 1945 vẫn chưa hoàn thành ở
Trung kỳ.
+. Giai đoạn từ cách mạng tháng 8 năm 1945 đến ngày ban hành Hiến
pháp 1992.
* Chính sách đất đai của chính quyền Ngô Đình Diệm ở miền nam
Đây là thời kỳ Đế quốc Mỹ xâm lược miền nam Việt Nam, lập nên
chế độ Nguỵ quyền. Chính sách đất đai được áp dụng là “Quốc sách cải
cách điền địa” của Ngô Đình Diệm và sau đó là quốc sách “Người cày có
ruộng” của Nguyễn Văn Thiệu.
Thời kỳ đầu tồn tại 03 chế độ điền thổ
- Chế độ theo sắc lệnh ngày 21/7/1925 áp dụng một số xã tại Nam Kỳ
- Chế độ quản thủ địa bộ áp dụng ở nơi chưa thuộc sắc lệnh năm 1925
- Chế độ quản thủ địa chính áp dụng cho một số địa phương ở Trung Kỳ.
Sau này thực hiện công tác kiến điền và quản thủ điền địa (từ 1962).
- Công tác kiến điền: Lập sổ địa bộ, sổ điền chủ và sổ mục lục điền chủ.
- Quản thủ điền địa: Thiết lập các nha địa chính theo hệ thống từ TW đến
địa phương.

10
* Chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà ra đời. Chính sách đất đai của ta lúc này là: “Chấn hưng nông
nghiệp”, Chính phủ đã quyết định nhiều chính sách sử dụng đất hoang, đất
vắng chủ, đất thuộc sở hữu của Thực dân Pháp và bọn việt gian phản động
Ngày 14/12/1953, Quốc hội đã thông qua Luật cải cách ruộng đất nhằm đánh

đổ hoàn toàn chế độ phong kiến - thực dân sở hữu ruộng đất, thực hiện triệt để
người cày có ruộng.
* Giai đoạn 1955 -1959: Giai cấp địa chủ phong kiến đã sụp đổ hoàn toàn,
chế độ sử dụng đất nông nghiệp đã thay đổi cơ bản, cải cách ruộng đất hoàn
thành. Giữa năm 1958, hệ thống địa chính được tái lập, trực thuộc Bộ Tài chính
với chức năng chủ yếu là quản lý ruộng đất để thu thuế nông nghiệp.
* Giai đoạn 1960 - 1979: Tuy sở hữu tư nhân về đất đai vẫn còn được
pháp luật thừa nhận nhưng gần như toàn bộ đất đai đã thuộc hình thức sở hữu
toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu hỗn hợp. Trọng tâm của chính sách đất đai
trong giai đoạn này là:
- Nhà nước có chủ trương phát triển các nông - lâm trường quốc doanh
theo hướng xác lập, củng cố và phát triển hình thức sở hữu toàn dân đối với
đất đai.
- Hình thức sở hữu tập thể và sử dụng đất đai của các Hợp tác xã được
Nhà nước đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ phát triển.
- Nhà nước khuyến khích cải tạo và bảo vệ đất, không để đất hoang, sử
dụng đất có hiệu quả, khai hoang mở rộng diện tích đất đai.
- Về mặt quản lý, ngành Địa chính được chuyển từ Bộ Tài chính thành
ngành Quản lý ruộng đất thuộc Bộ Nông nghiệp với chức năng quản lý sử
dụng đất nông nghiệp và cải tạo mở mang ruộng đất.
* Giai đoạn 1980 - 1991: Được mở đầu bằng Hiến pháp năm 1980, trong
đó quy định toàn bộ đất đai và tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý bằng pháp luật và quy hoạch. Tuy nhiên hệ
thống quản lý đất đai của nước ta chưa đủ mạnh trên phạm vi toàn quốc cho
mọi loại đất, chưa có quy hoạch sử dụng đất toàn quốc. Nhà nước chỉ quan

11
tâm đến quản lý và các chính sách đối với đất nông nghiệp nên đã dân đến
việc giao và sử dụng tuỳ tiện các loại đất khác, chuyển đổi mục đích sử dụng
đất không đúng quy hoạch. Khắc phục tình trạng đó, hàng loạt các văn bản

mang tính pháp luật của Nhà nước về đất đai ra đời: Quyết định 201/CP ngày
01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất quản lý ruộng đất và
tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước, Chỉ thị số 299/TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 10/11/1980 về công tác đo đạc, phân hạng và đăng
ký ruộng đất, Chỉ thị 100/CT-TW ngày 13/01/1981 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao
động trong Hợp tác xã nông nghiệp. Luật Đất đai 1988 ra đời là một dấu mốc
lịch sử đầu tiên trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Tiếp sau hàng loạt
văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật nhằm đưa công tác quản lý ruộng
đất đi vào nền nếp và đúng pháp luật. Trong giai đoạn này, văn bản có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với phát triển nền kinh tế nông nghiệp là Nghị quyết
10/NQ-TW ngày 05/4/1988 của Bộ chính trị về việc giao đất cho gộ gia
đình cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Đây là quan niệm cụ thể có tính
then chốt khẳng định việc chuyển nền nông nghiệp tự cấp, tự túc theo
hướng sản xuất hàng hóa.
+ Giai đoạn 1992 đến nay
Hiến pháp năm 1992 ra đời xác định thời điểm khởi đầu của công cuộc
đổi mới hệ thống chính trị. Chế độ sở hữu và quản lý đất đai được ghi vào
Hiến pháp, trong đó quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo đúng
mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài ” Tiếp sau đó, Luật Đất đai sửa đổi được ban hành năm
1993 lấy Hiến pháp năm 1992 làm nền tảng, đã khẳng định rõ hơn nữa về chế
độ sử dụng đất cũng như phương thức quản lý sử dụng đất trong thời kỳ đổi
mới nền kinh tế đất nước. Điểm nổi bật trong chính sách quản lý đất đai được
thể hiện cho phép người sử dụng đất có 05 quyền: Chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp. Như vậy, tức là đã công nhận tính chất
hàng hoá của đất đai và đất có giá. Quan niệm này đã tạo điều kiện cho việc

12

hình thành thị trường quyền sử dụng đất phát triển một cách sôi động và lành
mạnh, người dân yên tâm đầu tư phát triển sản xuất làm chủ trên mảnh đất
được giao.
Luật còn nêu lên 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Từ đây,
Chính phủ và Tổng cục Địa chính có hàng loạt văn bản dưới luật hướng
dẫn thi hành luật đất đai.
Qua 10 năm thực hiện Luật Đất đai năm 1993 ( bao gồm cả Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai năm 2001), pháp luật về đất đai đã trở thành một trong
những động lực chủ yếu để đưa nước ta vào nhóm những nước hàng đầu thế
giới về xuất khẩu nông sản và thuỷ sản. Kinh tế nông nghiệp thoát khỏi tình
trạng tự túc, tự cấp và chuyển sang sản xuất hàng hoá; bộ mặt kinh tế nông
thôn được cải thiện.
Tuy nhiên trước tình hình phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội,
pháp luật về đất đai đã bộc lộ rõ nhưng hạn chế đó là: Chưa xác định rõ nội
dung cốt lõi của chế độ sử hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước thống nhất
quản lý; chưa đủ tầm giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề đất đai để
đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
trong thời kỳ mới; chưa thực sự theo kịp với tiến trình chuyển đổi nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu
quả; chưa giải quyết được những tồn tại lịch sử trước đây về đất đai, cũng như
các vấn đề mới phát sinh; nhiều nội dung của pháp luật đất đai mới dừng ở
mức độ quy định nguyên tắc, quan điểm mà thiếu các văn bản quy định cụ thể
nên việc hiểu pháp luật và thực thi pháp luật còn khác nhau giữa các ngành,
các cấp.
Để khắc phục nhưng thiếu sót trên, thực hiện Nghị quyết số 12/2001-
QH11 về chương trình xây dựng pháp luật, pháp lệnh của Quốc hội khoá XI
(2002-2007), tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Đất đai
mới - Luật Đất đai năm 2003 thay thế cho Luật Đất đai năm 1993. Ngoài việc
tiếp tục khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân như trong Luật Đất đai

1993, Luật Đất đai 2003 quy định Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở

13
hữu. Nhà nước giữ quyền định đoạt cao nhất đối với đất đai bằng việc thực
hiện quyền năng cụ thể như: Quyết định mục đích sử dụng (thông qua việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất), quy định thời hạn sử dụng đất, giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, định giá đất. Trên cơ sở đó, Luật Đất đai đã quy định
cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của từng cơ quan nhà nước và của
từng cấp chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ của người đại diện.
2.3. Tình hình quản lý đất đai của Huyện Trạm Tấu
2.3.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy của cơ quan TN&MT gồm một phòng TN&MT kiện
toàn theo đúng tinh thần hướng dẫn của Bộ TN&MT, sự chỉ đạo của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh. VPĐKQSD đất trực thuộc Sở TN&MT đã được UBND tỉnh ban
hành quyết định thành lập, đơn vị đã ổn định tổ chức bộ máy đi vào hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.3.2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
Kể từ khi thành lập,Phong Tài nguyên và Môi trường Huyện Trạm Tấu
đã tham mưu cho UBND huyện ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện như sau:
+ Kế hoạch số: 67/KH của UBND Huyện Trạm Tấu về việc triển khai
Luật đất đai năm 2003;
+ Quyết định số: 13/2007/QĐ của UBND Huyện Trạm Tấu về việc ban
hành quy định trình tự thủ tục hành chính trong việc quản lý Nhà nước về đất
đai đối với tổ chức trong nước để phục vụ XDCB và phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn Huyện Trạm Tấu;
+ Quyết định số: 67/2005/QD của UBND Huyện Trạm Tấu về định mức
giao đất trống đồi núi trọc cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
+ Quyết định số: 68/2005/QĐ-UBND của UBND Huyện Trạm Tấu quy
định hạn mức đất ở với thửa đất có vườn ao liền kề trong cùng thửa đất;

+ Quyết định số: 17/2006/QĐ- UBND của UBND Huyện Trạm Tấu về
việc ban hành quy định thực hiện một số chinh sach hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn Huyện Trạm Tấu, được thay thế bằng quyết định số
13/2008/QĐ- UBND

14
+ Hướng số: 427/HD-TNMT, Hướng dẫn việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
trên địa bàn Huyện Trạm Tấu.
+ Bảng giá đất hàng năm, từ năm 2010 đến 2013;
+ Bảng giá bồi thường tài sản, cây cối hoa màu phục vụ công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện
2.3.3. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
Thực hiện Chỉ thị 364/TTg của Thủ tướng Chính phủ về vệc lập hồ sơ
địa giới hành chính, Huyện Trạm Tấu tiến hành lập hồ sơ địa giới hành chính
trên 12 xã, .
Hồ sơ địa giới hành chính được lưu tại 3 cấp : tỉnh, huyện, xã. Việc quản
lý hồ sơ địa giới hành chính tại cấp tỉnh và huyện do ngành Nội vụ đảm
nhiệm, tại cấp xã do UBND xã đảm nhiệm.
2.3.4. Công tác điều tra khảo sát, đo đạc, phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính, lập hồ sơ địa chính
- Công tác điều tra khảo sát
Trong những năm qua, UBND huyện đã chỉ đạo các cấp, các ngành thực
hiện nhiều cuộc điều tra khảo sát đánh giá khả năng sử dụng quỹ đất vào các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Công tác phân hạng đất
Phân hạng đất là một công tác hết sức quan trọng, việc phân hạng đất của
UBND huyện đã được tiến hành từ nhiều năm trước, những kết quả đó hiện
nay vẫn đang được sử dụng làm cơ sở cho việc quy hoạch sử dụng đất. Tuy

nhiên do thời gian tiến hành phân hạng đất đã lâu nên kết quả phận hạng đất
nhiều khi không còn phục vụ đắc lực trong quản lý đất đai.
- Công tác đo đạc Bản đồ địa chính:
- Công tác lập hồ sơ địa chính:
Cùng với việc giao đất, cho thuê đất thì công tác lập hồ sơ địa chính của
các cấp đã được thực hiện, hệ thống hồ sơ địa chính cơ bản đã lập và lưu giữ
ở cấp xã với các tài liệu gồm:

15
+ Sổ mục kê: 07 quyển
+ Sổ địa chính: 09 quyển
+ Sổ theo dõi biến động: 01 quyển
+ Bản đồ giải thửa 299/TTg: 64 tờ
2.3.5. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thực hiện Luật Đất đai và các văn bản dưới Luật, hàng năm huyện đã
thực hiện đầy đủ công tác lập kế hoạch sử dụng đất và thực hiện nghiêm túc
kế hoạch đã đề ra. Tuy nhiên quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch còn
gặp phải nhiều khó khăn.
2.3.6. Công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
- Công tác giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSDĐ trong những năm qua
đã được UBND huyện quan tâm. Sau khi thực hiện Nghị định 64/CP, Chỉ thị
số 10, chỉ thị số 18, Nghị định 85/CP và Luật Đất đai năm 2003, công tác giao
đất, cho thuê đất, cấp GCNQSDĐ đã đạt được những kết quả nhất định. Đã
cấp 1.654 GCNQSD đất bao gồm:
- Đối với hộ gia đình, cá nhân: 1.650 giấy chứng nhận QSD đất, gồm:
+ Đất ở: 525 giấy chứng nhận QSD đất
+ Đất nông nghiệp: 1.022 giấy chứng nhận QSD đất.
+ Đất lâm nghiệp: 53 giấy chứng nhận QSD đất.
+ Đối với đất nuôi trồng thuỷ sản: 50 giấy

- Đối với đất chuyên dùng do tổ chức đang sử dụng: Đã tiến hành cấp
được 04 giấy cho 03 tổ chức với tổng diện tích 8.700 m
2
.
2.3.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, khiếu nại tố cáo về đất đai
- Việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện theo đúng trình
tự, thủ tục quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật đất đai.
UBND xã thực hiện hoà giải tranh chấp đất đai khi có đơn đề nghị của các bên
tranh chấp đất đai khi không thoả thuận được. Chủ tịch UBND huyện giải quyết
tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Chủ tịch
UBND tỉnh giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa

16
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước
ngoài với nhau hoặc với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Nội dung các vụ tranh chấp đất đai chủ yếu là tranh chấp đất sản xuất
nông nghiệp, đất sới bãi và đất lâm nghiệp trong dòng tộc và tranh chấp đất
đai giữa hộ gia đình với tổ chức sử dụng đất.
- Việc giải quyết khiếu nại về đất đai, tố cáo liên quan đến quản lý, sử
dụng đất:
Nội dung khiếu nại về đất đai, tố cáo liên quan đến quản lý, sử dụng đất
chủ yếu là khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất, khiếu nại về đơn giá đất, khiếu nại về xác định loại đất để áp dụng
bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, đặc biệt là đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư khi nhà nước
thu hồi đất.
Việc giải quyết khiếu nại về đất đai, tố cáo liên quan đến quản lý, sử
dụng đất trong thời gian qua được thực hiện dân chủ, công khai, kịp thời và
đúng quy định của pháp luật đất đai được người sử dụng đất chấp nhận.

- Kết quả thực hiện từ năm 2010 đến nay:
+ Số vụ đòi bồi thường giải phóng mặt bằng: 2 vụ việc;
+ Số vụ đòi lại đất cũ: 0 vụ;
+ Số vụ tranh chấp đất đai: 1vụ;
+ Số vụ tố cáo: 0 vụ;
+ Khiếu nại về giấy chứng nhận QSD đất: 0 trường hợp


17
Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯONG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành:Phòng TNMT huyện Trạm Tấu .
- Thời gian tiến hành: từ 20/1/2013 đến 20/04/2014
3.3. Nội dung nghiên cứu:
3.3.1. Điều tra cơ bản
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
+.Vị trí địa lý
+. Địa hình, địa mạo
+. Khí hậu
+. Thuỷ văn
+. Các nguồn tài nguyên.
+. Dân số
3.3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội .
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất
*. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp .
*. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp .
*. Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng .

*. Tính hợp lý sử dụng đất .
3.3.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Trạm Tấu
trong giai đoạn 2010-2013
Trong giai đoạn từ 2010 – 2013 công tác quản lý đất đai của huyện Trạm
Tấu đạt được những kết quả sau đây:
+ Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.

18
.+. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
+ Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
+ Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Quản lý tài chính về đất.
+ Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
+ Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo
các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
+ Quản lý các dịch vụ công về đất.
+ Đánh giá chung về quản lý đất đai tại huyện Trạm Tấu.
3.4. §¸nh gi¸ chung vÒ t×nh h×nh qu¶n lý ®Êt ®ai cña huyện Trạm Tấu
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nhà

nước về đất đai
3.6. Đề xuất một số phương pháp nghiên cứu .







19
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều tra cơ bản
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Trạm Tấu là huyện vùng cao nằm phía Tây của tỉnh Yên Bái, có toạ độ
địa lý từ 21
0
21’ - 21
0
40’ Vĩ độ Bắc; 104
0
17’ - 104
0
40’

Kinh độ Đông, với độ
cao địa hình từ 590 – 2.985 m so với mặt nước biển. Trung tâm huyện lỵ là thị
trấn Trạm Tấu cách thành phố Yên Bái khoảng 114 km theo tuyến đường

Trạm Tấu – Văn Chấn – Yên Bái.
- Phía Bắc và Đông giáp huyện Văn Chấn.
- Phía Nam giáp huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
- Phía Tây Nam giáp huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
- Phía Tây giáp huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
- Phía Tây Bắc giáp huyện Mù Cang Chải.
Toàn huyện có 12 đơn vị hành chính, trong đó có 1 thị trấn và 11 xã
vùng cao đặc biệt khó khăn. Với tổng diện tích tự nhiên của huyện là
74.333,60 ha, chiếm 10,80% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Trạm Tấu là huyện vùng cao của tỉnh Yên Bái, nằm ở sườn Đông dãy Pú
Luông thuộc dãy Hoàng Liên Sơn, có độ cao trung bình khoảng 1.300 m so
với mặt nước biển, điểm cao nhất là đỉnh Pu Luông cao 2.985m, điểm thấp
nhất là thị trấn Trạm Tấu cao 590m so với mặt nước biển. Địa hình huyện
Trạm Tấu được chia thành 2 khu vực rõ rệt:
- Khu vực đồng bằng và đồi núi thấp: chủ yếu là đồi núi thấp xen kẽ là
các thung lũng bằng phẳng, là khu vực có độ cao từ 590 – 900m, nằm dọc
theo tỉnh lộ 174 và suối Thia. Địa hình đồng bằng xen kẽ đồi núi thấp tập
trung chủ yếu ở thị trấn Trạm Tấu, xã Pá Hu, Pá Lau, Hát Lừu, Xà Hồ, Bản
Công và xã Trạm Tấu.

20
- Khu vực đồi núi cao: địa hình chủ yếu của huyện Trạm Tấu là đồi núi
cao, hiểm trở, mức độ chia cắt mạnh, có nhiều núi đá dốc, khe lạch, vực sâu,
nhiều nơi tạo thành vách đứng dễ gây sạt lở, trượt khối. Hướng dốc chính từ
Tây Bắc xuống Đông Nam, với nhiều dãy núi cao kết hợp với thủy vực sâu;
hệ số xâm thực lớn tạo thành địa hình cắt xẻ phức tạp. Địa hình này tập trung
chủ yếu ở các xã Bản Công, Bản Mù, Làng Nhì, Tà Si Láng.
Với đặc điểm địa hình trên đã tạo nên nhiều khó khăn cho công tác quản
lý đất đai, sản xuất nông, lâm nghiệp, bố trí xây dựng các công trình cơ sở hạ

tầng, giao thông, thuỷ lợi… cũng như việc giao lưu buôn bán, trao đổi sản
phẩm hàng hoá giữa các địa phương trong và ngoài huyện.
4.1.1.3 Khí hậu
Huyện Trạm Tấu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, về cơ bản khí hậu
hình thành 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm (có năm đến sớm
hơn, có năm kết thúc muộn hơn). Vào mùa mưa thường xảy ra lũ quét, lũ ống,
sạt lở đất gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
- Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, khí hậu thường
khô hanh làm ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Nhiệt độ trung bình năm biến đổi từ là 22- 23
0
C. Tháng có nhiệt độ cao
nhất là tháng 7, trung bình khoảng 28
0
C. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng
1, trung bình khoảng 13
0
C.
- Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.427mm, tập trung chủ yếu từ
tháng 5 đến tháng 10. Tháng có lượng mưa trung bình cao nhất là tháng 8 với
275 mm/tháng, tháng có lượng mưu trung bình thấp nhất là tháng 12 khoảng
15 mm/tháng.
- Độ ẩm không khí bình quân năm khoảng 83%, cao nhất là 86,5% vào
tháng 8 và thấp nhất là 77,7% vào tháng 3.
- Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1.271 giờ, trập trung chủ yếu từ
tháng 4 đến tháng 9.

×