Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án cải tạo, mở rộng nhà máy Phân đạm Hà Bắc trên địa bàn thành phố Bắc Giang - tỉnh Bắc Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.34 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN QUANG CHINH


Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN CẢI TẠO,
MỞ RỘNG NHÀ MÁY PHÂN ĐẠM HÀ BẮC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lương Văn Hinh







Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài:“Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư dự án cải tạo, mở rộng nhà máy Phân đạm Hà Bắc trên địa bàn
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang” .
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập bản báo cáo tốt nghiệp của
em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS Lương Văn
Hinh người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành
khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Trung tâm Phát triển Quỹ đất và
Cụm công nghiệp thành phố Bắc Giang, các cán bộ, chuyên viên, các ban ngành
khác đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện




Nguyễn Quang Chinh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 TP Thành phố
2 CP Chính phủ
3 CN-TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
4 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
5 QLDA Quản lý dự án
6 GPMB Giải phóng mặt bằng
7 HĐND Hội đồng nhân dân
8 UBND Ủy ban nhân dân
10 NĐ Nghị định
11 QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân
12 QSDĐ Quyền sử dụng đất
13 BT, HT&TĐC Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
14 NN Nông nghiệp
15 ADB Ngân hàng châu á
16 XD Xây dựng
17 HĐ Hội đồng
18 BĐS Bất động sản
19 QĐ Quyết định
20 TN và MT Tài nguyên và Môi trường


DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1. Tình hình biến động dân số và lao động qua các năm 30

4.2. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi 31
4.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2012 33
4.4. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2012 34
4.5. Bảng biến động đất đai giai đoạn 2010 – 2012 35
4.6. Tổng hợp thực trạng sử dụng đất của dự án Cải tạo, mở rộng
Nhà máy Phân đạm Hà Bắc năm 2012
41
4.7. So sánh khung giá bồi thường đất nông nghiệp trồng cây
hàng năm giữa tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh lân cận
43
4.8. Tỷ lệ các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện dự án
Cải tạo, mở rộng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc
44
4.9. Tổng hợp các hộ bị thu hồi đất ở và các hộ được bố trí tái
định cư thuộc dự án Cải tạo, mở rộng Nhà máy Phận đạm Hà
Bắc
45
4.10. Tổng hợp về giá, kinh phí bồi thường, hỗ trợ thuộc dự án Cải tạo,
mở rộng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc
48
4.11. Tổng hợp kết quả thực hiện GPMB dự án Cải tạo, mở rộng
Nhà máy Phân đạm Hà Bắc
51
4.12. Điều tra ý kiến người dân và cán bộ, chuyên gia về đơn giá
bồi thường đất và tài sản
56
4.13.

So sánh giá đất bồi thường và giá đất chuyển nhượng thực tế 56



MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích, yêu cầu 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài: 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU 4
2.1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất 4
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư 4
2.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB 4
2.2. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý 5
2.2.1. Cơ sở khoa học 5
2.2.2. Cơ sở pháp lý 6
2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến giải phóng mặt bằng 8
2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của ADB, WB và một số
nước trên thế giới 9
2.3.1. Trung Quốc 9
2.3.2. Thái Lan 10
2.3.3. Chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư của WB và ADB 11
2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư ở Việt Nam 12
2.5. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
của tỉnh Bắc Giang 14
2.5.1. Chính sách bồi thường [17], [19] 14
2.5.2. Chính sách hỗ trợ [17], [19] 15
2.5.3. Chính sách tái định cư 18

2.5.4. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 19
2.5.5. Những tồn tại vướng mắc và nguyên nhân 19
PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.2. Phạm vi nghiên cứu 23
3.3. Nội dung nghiên cứu: 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 24
3.4.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống 24
3.4.2. Phương pháp thu thập, điều tra, phỏng vấn 24
3.4.3. Phương pháp so sánh 24
3.4.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu 24
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác giải
phóng mặt bằng 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 27
4.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên kinh tế xã
hội ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằngError! Bookmark not
defined.
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất của Phường
Thọ Xương 30
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của Phường năm 2012 30
4.2.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường năm 2012 . 34
4.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án trên địa bàn
phường Thọ Xương 35
4.3.1. Các văn bản pháp lý có liên quan 35
4.3.2. Về áp dụng chế độ, chính sách 36
4.3.3. Về tổ chức thực hiện 36
4.3.4. Kết quả đạt được 36
4.3.5. Những khó khăn vướng mắc 36

4.4. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án
Cải tạo, mở rộng nhà máy Phân đạm Hà Bắc trên địa bàn thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang 37
4.4.1. Một số thông tin chủ yếu về dự án. 37
4.4.2. Đánh giá công tác bồi thường đất nông nghiệp ( 13,5ha, 180 hộ) 38
4.4.3. Đánh giá công tác bồi thường đất ở ( 5,51ha, 185 hộ) 41
4.4.4. Phương án bồi thường, hỗ trợ của dự án 43
4.4.5. Phương án bố trí tái định cư 45
4.4.6. Kết quả thực hiện 46
4.5. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất. 55
4.5.1. Quan điểm về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư . 55
4.5.2. Một số giải pháp 55
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59
5.1. Kết luận 59
5.2. Kiến nghị 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố dân cư, xây dựng các thành phần kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc
phòng. Trong chương II, điều 16, 17 và 18 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: ”Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng

đúng mục đích và có hiệu quả”.
Trong điều kiện quỹ đất có hạn và nền kinh tế thị trường ngày càng
phát triển thì lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước giao đất và
thu hồi được cơ quan nhà nước quan tâm hơn.
Quá trình thực hiện công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nước, nhiều dự án đầu tư phát triển như: Khu di tích, khu thương mại, khu
công nghiệp, các khu kinh tế mở, xây dựng đô thị, các dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng như: Giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, thể thao đã và đang được
triển khai đưa vào hoạt động trên hàng vạn héc ta đất. Việc thu hồi đất của đối
tượng đang sử dụng là cần thiết để thực hiện các dự án đầu tư này. Do có tầm
quan trọng như vậy nên thời gian qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm
đến vấn đề đất đai và đề ra nhiều chủ trương, chính sách bằng các văn bản
pháp luật cụ thể chỉ đạo việc tổ chức thực hiện.
Sau khi có Luật Đất đai năm 1993, ngày 17/8/1994 Chính phủ ban hành
Nghị định 90/NĐ-CP quy định: ”Đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng”.
Sau hơn 3 năm thực hiện có nhiều biến động, ngày 24/4/1998 Chính phủ ban
hành Nghị định số 22/CP thay thế Nghị định số 90/NĐ-CP. Tiếp theo đó ngày
29/10/1994 Chính phủ ban hành Nghị định 181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai 2003 và Nghị định số 197/2004/NĐ-CP: “Về việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất”. Về cơ bản các điều
trong Nghị định đã được áp dụng có hiệu quả, phù hợp với nguyện vọng của
2
đa số nhân dân, khắc phục được nhiều tồn tại, vướng mắc mà trước đây các
văn bản khác chưa được đề cập. Gần đây nhất là ngày 13/8/2009 Chính Phủ
ban hành Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trên tổng thể,
nghị định bổ sung nhiều điểm mới, tích cực, theo hướng tăng quyền lợi cho
người bị thu hồi đất - đối tượng lâu nay được đánh giá là chịu nhiều thiệt thòi,
như được bồi thường theo giá đất thực tế, tăng mức hỗ trợ… Tuy nhiên, còn

nhiều nội dung cần phân tích, đánh giá có cơ sở khoa học thông qua việc khảo sát
thực tế, điều tra xã hội học để bổ sung, sửa đổi hoàn thiện chính sách này đảm bảo
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, người bị thu hồi đất, duy trì trật tự kỷ
cương pháp luật, hạn chế tối đa những tranh chấp, khiếu kiện về đất đai của nhân
dân trong bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa
Quản lý Tài Nguyên Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên,
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Lương Văn Hinh em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư dự án cải tạo, mở rộng nhà máy Phân đạm Hà Bắc trên địa bàn
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Điều tra đánh giá những vướng mắc, tồn tại trong việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dự án
cải tạo nhà máy phân đạm Hà Bắc trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang.
- Đề xuất các giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững chính sách về bồi thường và giải phóng mặt bằng cũng như
các văn bản đã liên quan đã ban hành.
3
- Nguồn tài liệu, số liệu điều tra đều phản ánh trung thực khách quan về
các chính sách bồi thường GPMB đã và đang thực hiện trên địa bàn nghiên
cứu với độ tin cậy và chính xác.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ và thực hiện các chính
sách liên quan về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài:

- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học
trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ
hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư sau khi GPMB.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra
được những thuận lợi, khó khăn của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
sau khi GPMB để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, giúp phần đẩy
nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau khi GPMB.




4
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
- Thu hồi đất: Là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này.
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người bị thu hồi đất.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất ổn định đời sống, ổn định sản xuất thông qua các biện pháp: Đào tạo nghề
mới, chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm, cấp kinh phí để di dời địa điểm mới.
- Tái định cư: Là việc bố trí một chỗ ở khác cho người có đất bị thu hồi
mà không còn chỗ ở nào khác.
- Giá đất: Là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy

định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất: Là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất
đối với một diện tích đất xác định trong thời gian sử dụng đất xác định. [7]
2.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB
Bồi thường, hỗ trợ và TĐC là yếu tố quyết định việc triển khai thực
hiện các dự án, nó ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và là công việc phức tạp, khó khăn, nhạy cảm và mang tính xã hội
cao cụ thể:
- Tính phức tạp:
+ Chính sách Pháp luật về đất đai còn nhiều bất cập, các văn bản hướng
dẫn thực hiện Luật Đất đai của Chính phủ, các Bộ, ngành chậm ban hành,
thiếu đồng bộ, nhiều nội dung thay đổi, bổ sung. Các quy định về bồi thường
GPMB ngày càng mở (Từ khi thực hiện Luật Đất đai 2003 đến nay Chính phủ
đã ban hành 5 Nghị định liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Nghị
5
định số 181/2004/NĐ-CP, Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số
17/2006/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và gần đây nhất là Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP và rất nhiều văn bản hướng dẫn của các Bộ) gây khó khăn
cho cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp và người dân có đất Nhà nước thu hồi
trong quá trình thực hiện, người dân trông chờ chính sách sau có lợi hơn
chính sách trước, quá trình thực hiện một số chính sách tạo ra sự thiếu công
bằng trong công tác bồi thường GPMB giữa người chấp hành tốt và người
không chấp hành đã gây ra thắc mắc, khiếu kiện, rất khó khăn trong quá trình
giải quyết. [13]
+ Công tác quản lý đất đai ở các địa phương còn lỏng lẻo, việc thực hiện
pháp luật đất đai trước đây không đồng bộ, khó mà căn cứ xác định được tính
hợp lệ, hợp pháp, nguồn gốc quyền sử dụng đất.
+ Giá đất ở hầu hết các địa phương chưa phản ánh đúng giá đất thực tế
trên thị trường “trong điều kiện bình thường”.
- Tính xã hội:

Việc thu hồi đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nó liên
quan và tác động trực tiếp đến đời sống của người dân và ảnh hưởng đến hàng
triệu lao động của địa phương nơi có đất thu hồi. Hơn nữa, khi làm việc này
luôn phải giải quyết đồng thời mối “quan hệ 3 bên” là Nhà nước - nhà đầu tư
và người dân có đất bị thu hồi. Do vậy, khi thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư phải tính đến việc giải quyết việc làm, ổn định đời sống, ổn
định sản xuất, bố trí chỗ ở cho người có đất bị thu hồi. [13]
2.2. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý
2.2.1. Cơ sở khoa học
GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với
mỗi dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của bên tham gia và lợi ích của
toàn xã hội. GPMB đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và sớm
thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Ngược
lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí, giảm
hiệu quả dự án.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 TP Thành phố
2 CP Chính phủ
3 CN-TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
4 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
5 QLDA Quản lý dự án
6 GPMB Giải phóng mặt bằng
7 HĐND Hội đồng nhân dân
8 UBND Ủy ban nhân dân
10 NĐ Nghị định
11 QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân
12 QSDĐ Quyền sử dụng đất
13 BT, HT&TĐC Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

14 NN Nông nghiệp
15 ADB Ngân hàng châu á
16 XD Xây dựng
17 HĐ Hội đồng
18 BĐS Bất động sản
19 QĐ Quyết định
20 TN và MT Tài nguyên và Môi trường


7
năm 2004 của Chính phủ về phương pháp định giá đất và khung giá các loại
đất;
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của nghị định 197/2004/NĐ-CP;
Nghị định sổ 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 07 năm 2007 của Chính
phủ về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư 06/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên & Môi trường về
hướng dẫn một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP;
Thông tư 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004
của chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá đất;
Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên & Môi trường số
14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 thảng 01 năm 2008 hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngảy 25 tháng 05 năm 2007
của chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/04/2008 về việc sửa đổi bổ sung
một số điều của nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất;

Nghị định số: 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ V/v: Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên &
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ
tục thu hồi đất, giao đất cho thuê đất;
Quyết định số 118/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh
về việc Ban hành Quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
8
Quyết định số 134/2009/QĐ-UBND ngày 15/12/2009 của UBND tỉnh
về việc Ban hành quy định hạn mức đất ở và hạn mức công nhận đất ở là
vườn ao đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 05/10/2010 của UBND tỉnh về việc
Phê duyệt giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực
hiện một số dự án trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
Quyết định số 240/QĐ-UBND ngày 23/12/2010 của UBND tỉnh về việc ban
hành Bảng mức giá các loại đất năm 2011 áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 27/01/2011 của UBND tỉnh
Ban hành Quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Căn cứ vào bản đồ trích đo, hồ sơ địa chính, tài liệu và số liệu của dự án.
2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến giải phóng mặt bằng [22]
Tốc độ GPMB phụ thuộc vào các yếu tố:
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước.
- Việc ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản Pháp luật về quản lý và
sử dụng đất, thống kê, kiểm kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Công tác giao đất, cho thuê đất phải phù hợp với quy hoạch và kế
hoạch phát triển dự án thì khi tiến hành bồi thường GPMB sẽ giảm bớt thời

gian.
- Thanh tra, kiểm kê công tác quản lý nhà nước về đất đai và tổ chức
thực hiện.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý tiến
độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Nhận thức và trình độ của người dân và của cán bộ GPMB.
- Công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách
pháp luật của nhà nước.
- Sự tích cực tham gia và kiểm tra tiến độ GPMB của các ban ngành
quản lý hành chính nhà nước.
- Tình hình kinh tế, trỉnh độ dân trí của khu vực thực hiện dự án.
- Cơ chế chính sách và các hướng dẫn của nhà nước về GPMB.
9
2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của ADB, WB và một số
nước trên thế giới
2.3.1. Trung Quốc
Trung Quốc là một nước rất thành công trong việc thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nguyên nhân chính của sự thành công đó
là do nước này có một hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói
riêng rất đầy đủ, chi tiết đồng bộ, phù hợp với công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất năng động, khoa học. Cùng với một Nhà nước pháp quyền vững
chắc, năng lực thể chế của chính quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu
lực cao, người dân có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm minh.
Về chính sách bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật
đất đai Trung Quốc quy định như sau:
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định người
nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao
gồm: Lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước, lệ phí khai khẩn đất đai, lệ phí
chống lũ lụt, lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất và lệ phí trợ cấp đời sống cho
người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang ngành

nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp và các khoản đền bù cho người sử dụng
đất bị thu hồi.
Tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư được tính theo giá trị
tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do
Nhà nước quy định. Tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất được xác
định theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất (bằng 6 - 10 lần sản lượng
trung bình của 3 năm trước đó cộng lại; tiền tái định cư được xác định bằng 4 -
6 lần sản lượng bình quân của 3 năm trước đó). Tuy nhiên, do có sự khác nhau
về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông thôn, nên có sự phân biệt về
bồi thường nhà ở giữa hai khu vực này cụ thể:
- Đối với đất ở thành thị: Người sử dụng đất chỉ được bồi thường tài
sản do đất ở thành thị thuộc sở hữu Nhà nước. Hình thức bồi thường chủ yếu
bằng tiền. Giá tiền bồi thường do các tổ chức tư vấn về giá đất xác định căn
cứ vào giá thị trường bất động sản tại thời điểm thu hồi.
10
- Đối với đất tại nông thôn: Tiền bồi thường về sử dụng đất đai được
trả cho tập thể; Tiền bồi thường về hoa màu, trả cho người nông dân hoặc
người nhận khoán ruộng đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất luôn gắn với việc giải quyết
các vấn đề xã hội, cụ thể:
- Đối với người già (phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới từ 50 tuổi trở lên)
thì thực hiện chế độ dưỡng lão. Kinh phí được chuyển cho Cục Bảo hiểm xã
hội và được trả hàng năm cho những người này.
- Đối với những người đang trong độ tuổi lao động thì trả cho họ một
khoản tiền để các đối tượng này tự đi tìm việc làm mới.
Đền bù về tái tạo đất canh tác: Trường hợp nhà đầu tư sử dụng ruộng
đất vào các mục đích phi nông nghiệp, theo quy định họ phải đền bù phần đất
nông nghiệp tương đương với diện tích đất bị thu hồi. Tuy nhiên, họ cũng có
thể đền bù bằng tiền với giá trị tương đương với phần đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích khác để tái tạo đất canh tác. [14], [15]

2.3.2. Thái Lan
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một Ủy ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất động
sản Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án
mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá
thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân
đầu tư đều đền bù với mức cao hơn giá thị trường. Việc thực hiện bồi thường
chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu tái định cư được chính quyền Nhà nước quan tâm
đúng mức, luôn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định cư, cho nên họ chủ động
được công tác này.
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được
thực hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác
bồi thường, GPMB rất được quan tâm và có các tổ chức chuyên trách thực
hiện công tác này. [14], [15]
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1. Tình hình biến động dân số và lao động qua các năm 30
4.2. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi 31
4.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2012 33
4.4. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2012 34
4.5. Bảng biến động đất đai giai đoạn 2010 – 2012 35
4.6. Tổng hợp thực trạng sử dụng đất của dự án Cải tạo, mở rộng
Nhà máy Phân đạm Hà Bắc năm 2012
41
4.7. So sánh khung giá bồi thường đất nông nghiệp trồng cây
hàng năm giữa tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh lân cận
43
4.8. Tỷ lệ các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện dự án
Cải tạo, mở rộng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc

44
4.9. Tổng hợp các hộ bị thu hồi đất ở và các hộ được bố trí tái
định cư thuộc dự án Cải tạo, mở rộng Nhà máy Phận đạm Hà
Bắc
45
4.10. Tổng hợp về giá, kinh phí bồi thường, hỗ trợ thuộc dự án Cải tạo,
mở rộng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc
48
4.11. Tổng hợp kết quả thực hiện GPMB dự án Cải tạo, mở rộng
Nhà máy Phân đạm Hà Bắc
51
4.12. Điều tra ý kiến người dân và cán bộ, chuyên gia về đơn giá
bồi thường đất và tài sản
56
4.13.

So sánh giá đất bồi thường và giá đất chuyển nhượng thực tế 56


12
2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư ở Việt Nam
Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng ở Việt Nam đã và đang đạt được những kết quả nhất định. Việc thu
hồi để thực hiện các dự án đã góp phần rất quan trọng để phát triển kinh tế -
xã hội. Nhưng đây cũng là vấn đề nổi cộm nhất trong công tác quản lý đất
hiện nay.
Nếu tính đúng, tính đủ thì mức đền bù vào đất đai hiện nay chiếm tỷ lệ
lớn trong kinh phí đầu tư song vẫn chưa thoả mãn được nguyện vọng của
người dân vì giá đất để bồi thường vẫn thấp hơn giá thị trường. Tình hình đó
dẫn đến việc số dự án càng tăng bao nhiêu thì lại kéo theo lượng đơn thư

khiếu nại của người dân tăng lên.
Gần đây các cơ quan quản lý đã có nhiều nỗ lực để tháo gỡ những
vướng mắc, trong đó đã có thêm cơ chế “ tự nguyện” đối với những dự án
kinh doanh. Các nhà đầu tư được phép thoả thuận với người dân về giá đền bù
và những lợi ích liên quan. Các dự án được Nhà nước thu hồi thì được tính
phù hợp theo giá thị trường và mỗi năm UBND tỉnh lại đưa ra khung giá đất
cho địa phương mình. Điều này tạo điều kiện thông thoáng hơn cho công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng, đồng thời tình trạng kiến nghị, khiếu nại của
người dân cũng giảm bớt do khung giá đã được điều chỉnh có lợi hơn cho
người dân.
Kế thừa và phát triển, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất được thể hiện trong Luật Đất đai năm 2003, các văn bản
dưới luật thể hiện tính đổi mới tương đối toàn diện góp phần tháo gỡ những
vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng triển khai các dự án.
Thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường GPMB: Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng; mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp đầu tư xây dựng khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy
định của Chính phủ. Còn đối với các dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của
13
các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ tục thu
hồi đất.
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự
án đầu tư thì Nhà nước quyết định thu hồi đất và giao cho tổ chức phát triển
quỹ đất do UBND cấp tỉnh thành lập để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường
GPMB và quản lý quỹ đất thu hồi.
Giá đất bồi thường: Giá đất do Nhà nước quy định đảm bảo nguyên tắc
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong

điều kiện bình thường; đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, cùng mục
đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như
nhau; giá đất bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng được UBND
cấp tỉnh quy định và công bố, không bồi thường theo giá đất sẽ chuyển mục
đích sử dụng.
Đối tượng được bồi thường thiệt hại về đất: Người bị thu hồi đất có các
điều kiện phù hợp với quy định tại Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất (trừ khoản 6, khoản 8) thì được bồi thường thiệt hại về đất.
Chính sách hỗ trợ: Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ di chuyển. Đặc biệt, đối với người bị thu
hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao mà không được Nhà nước
bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp, tạo việc làm theo quy định: giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí
có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh phi nông nghiệp, nếu không có
đất để giao thì những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động
được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp hoặc người bị thu hồi đất không
có nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ
phi nông nghiệp thì được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất
tại khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch;
Trường hợp người bị thu hồi đất thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí do Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội công bố theo từng thời kỳ thì được hỗ trợ để
vượt qua hộ nghèo.
14
Tái định cư: UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án
tái định cư để bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở; khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm
bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ; việc bố trí tái
định cư phải gắn với tạo việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp. Trường hợp

không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền
và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu
vực đô thị, bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn.
Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Được quy
định rất cụ thể, chi tiết trong Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản dưới luật
mà thể hiện vấn đề đổi mới quan trọng đó là: trước khi bị thu hồi đất ít nhất
90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp
người sử dụng đất phải được thông báo chủ trương thu hồi đất từ đó có đủ
thời gian để tìm hiểu chính sách pháp luật để thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình; trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thì người bị thu hồi đất đều được tham gia trực tiếp hoặc thông qua người đại
diện; phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được công khai.
Nhìn chung, về cơ bản chính sách bồi thường GPMB theo Luật Đất đai
2003 đã kế thừa những ưu điểm trong thời kỳ trước, đồng thời có những thay
đổi góp phần tháo gỡ các vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB hiện
nay.
2.5. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất của tỉnh Bắc Giang
2.5.1. Chính sách bồi thường [17], [19]
2.5.1.1. Bồi thường đất
* Nguyên tắc, điều kiện bồi thường đất: Thực hiện theo quy định của
Nghị định 197/2004/NĐ-CP; Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
* Giá đất tính bồi thường
- Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng tại thời
điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, do UBND
tỉnh quyết định và công bố công khai vào ngày 01/01 hàng năm, không bồi
thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
15
- Trường hợp trong một dự án có thu hồi đất nông nghiệp ở các vị trí
có mức giá đất và mức hỗ trợ khác nhau thì áp dụng chung một mức giá bồi

thường, hỗ trợ.
2.5.1.2. Bồi thường tài sản
* Nội dung bồi thường về tài sản: Bao gồm nhà cửa, công trình xây
dựng, cây trồng, vật nuôi và các tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước
thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định.
Đối với tài sản, vật kiến trúc trên đất không đủ điều kiện bồi thường thì
tuỳ trường hợp được hỗ trợ bằng 80% giá bồi thường.
* Đơn giá bồi thường: Được tính cho từng loại tài sản, thực hiện theo
mức giá quy định tại các bảng đơn giá:
+ Bảng đơn giá bồi thường cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước.
+ Bảng đơn giá bồi thường cây trồng lâu năm.
+ Bảng đơn giá bồi thường nhà c
ửa, vật kiến trúc.
2.5.2. Chính sách hỗ trợ [17], [19]
2.5.2.1. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích
- Diện tích tính hỗ trợ: Là diện tích được đo đạc thực tế.
- Giá đất tính hỗ trợ bằng 100% mức giá đất tính bồi thường.
2.5.2.2 Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tiền thuê nhà
- Hỗ trợ di chuyển:
+ Di chuyển chỗ ở trong phạm vi xã, phường, thị trấn: 2.500.000
đồng/hộ.
+ Di chuyển sang xã, phường, thị trấn khác: 3.000.000 đồng/hộ.
+ Di chuyển sang huyện khác: 3.500.000 đồng/hộ.
+ Di chuyển sang tỉnh khác: 6.000.000 đồng/hộ.
- Hỗ trợ tiền thuê nhà:
+ Mức tiền thuê nhà: Đối với các phường, xã thuộc thành phố Bắc
Giang: 150.000 đồng/1nhân khẩu/1tháng; đối với thị trấn: 120.000 đồng/1nhân
khẩu/1 tháng; đối với các xã còn lại: 90.000 đồng/1nhân khẩu/1 tháng.
+ Thời gian thuê nhà ở tối đa là 6 tháng kể từ ngày được giao đất tái
định cư. Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thêm nhưng không quá 3 tháng,

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích, yêu cầu 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài: 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU 4
2.1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất 4
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư 4
2.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB 4
2.2. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý 5
2.2.1. Cơ sở khoa học 5
2.2.2. Cơ sở pháp lý 6
2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến giải phóng mặt bằng 8
2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của ADB, WB và một số
nước trên thế giới 9
2.3.1. Trung Quốc 9
2.3.2. Thái Lan 10
2.3.3. Chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư của WB và ADB 11
2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư ở Việt Nam 12
2.5. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
của tỉnh Bắc Giang 14
2.5.1. Chính sách bồi thường [17], [19] 14
2.5.2. Chính sách hỗ trợ [17], [19] 15
2.5.3. Chính sách tái định cư 18
2.5.4. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 19

2.5.5. Những tồn tại vướng mắc và nguyên nhân 19
17
Tổng tiền BTGPMB + Chi phí ĐTXD
cơ sở hạ tầng của dự án đất ở
Mức giá thu tiền SDĐ/m
2
=

Số m
2
đất ở và KDDV của dự án
* Sau Nghị định số 69/2009/NĐ-CP [19]
- Thành phố Bắc Giang: 2 lần giá đất nông nghiệp tương ứng.
- Các huyện: 1,5 lần giá đất nông nghiệp tương ứng.
- Diện tích đất được hỗ trợ: Không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương .
2.5.2.6. Hỗ trợ địa phương có đất thu hồi
* Trước Nghị định 69/2009/NĐ-CP [17]: 3.000 đồng/m
2
.
+ Thành phố Bắc Giang 30.000 đồng/ m
2
.
+ Các huyện: 25.000 đồng/m
2
.
* Sau Nghị định số 69/2009/NĐ-CP [19]: 5.000 đồng/m
2
.
2.5.2.7. Các khoản hỗ trợ khác [17], [19]

- Hỗ trợ di chuyển mồ mả:
+ Mộ chưa đến thời gian cải táng (thời gian chôn cất dưới 36 tháng):
2.000.000 đồng/mộ.
+ Mộ đã đến thời gian cải táng nhưng chưa cải táng (thời gian chôn cất
trên 36 tháng): 1.500.000 đồng/mộ.
+ Mộ đã cải táng: 1.000.000 đồng/mộ.
- Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân có người đang hưởng trợ cấp xã hội
thường xuyên của Nhà nước mà bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp
của một định xuất chia ruộng: 1.800.000 đồng/hộ.
- Hỗ trợ đào tạo nghề: Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất sản
xuất nông nghiệp trên 70% diện tích của một định xuất thì được hỗ trợ đào tạo
nghề 1 lao động. Mức hỗ trợ: 900.000 đồng/lao động.
- Hỗ trợ cải tạo đất trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất có thời hạn:
10.000 đồng/m
2
.
- Suất tái định cư tối thiểu:
+ Diện tích tối thiểu là 48 m
2
.
18
+ Giá đất bằng suất đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu dân cư (khu tái định
cư) theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
2.5.3. Chính sách tái định cư
2.5.3.1. Điều kiện được bố trí tái định cư [17], [19]
- Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà
không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi
hoặc phần diện tích còn lại không đủ diện tích tách thửa theo quy định tại Quyết
định số 121/2008/QĐ-UBND ngày 19/11/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang. Trừ trường hợp hộ gia đình cá nhân không có nhu cầu tái định cư.

- Phần diện tích đất còn lại sau khi thu hồi không phù hợp với quy hoạch
để làm đất ở, xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân mà hộ gia đình, cá
nhân đó không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có
đất bị thu hồi.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi
xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển
chỗ ở mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có
đất bị thu hồi.
- Trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung
sống, đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng
một (01) thửa đất ở bị thu hồi mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi. Số lô đất bố trí tái định cư không vượt
quá số cặp vợ chồng và số hộ đang sử dụng chung thửa đất bị thu hồi.
2.5.3.2. Việc thực hiện bố trí tái định cư và hỗ trợ tái định cư [17], [19]
- Cơ quan được giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho
từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố
trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại
trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư; nội dung
thông báo gồm:
+ Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích
từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư.
+ Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.

×