Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Khảo sát công tác tổ chức thực hiện kế toán quản trị và lập dự toán sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần gốm sứ Thanh Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.77 KB, 72 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa nhập cùng sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, các doanh nghiệp đã và đang phải nỗ lực để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của mình thông qua các chiến lược sản xuất kinh doanh tối ưu. Hơn
nữa, Việt Nam đã tham gia hội nhập thế giới trên mọi lĩnh vực, nổi bật là vào
ngày 01/11/2007.Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Sự kiện này đã tạo một không gian mới cho
khát vọng phát triển của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Nền kinh tế thị
trường của Việt Nam còn non trẻ, những thể chế kèm theo chưa hoàn thiện, điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam để có thể phù hợp với môi trường mới
thì phải không ngừng thay đổi trên mọi phương diện. Cùng với sự phát triển và
xu thế hội nhập của nền kinh tế nước ta là các yêu cầu về việc có được các thông
tin đáng tin cậy được xử lý có hiệu quả nhất. Đây là một trong những nhân tố
quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.
Để đáp ứng các yêu cầu này của nhà quản lý đòi hỏi kế toán cung cấp
thông tin một cách thường xuyên, liên tục và hữu ích phục vụ kịp thời ra quyết
định của nhà quản trị ở nhiều cấp độ khác nhau. Chính những yêu cầu về tính
tốc độ linh hoạt, hữu ích của thông tin mà kế toán tài chính không thể đảm trách
được, kế toán quản trị ra đời như một tất yếu khách quan của cơ chế thị trường.
Kế toán quản trị ở nước ta phát triển được ứng dụng một cách rộng rãi trong
công tác quản lý điều hành nội bộ của doanh nghiệp.
Nhiều năm qua dự toán được xem là công cụ quản lý hiệu khoa học và khá
hữu ích. Nó giúp nhà quản lý phán đoán trước tình hình sản xuất kinh doanh và
chuẩn bị những nguồn lực tài chính để hướng hoạt động kinh doanh theo mục
tiêu đã định một cách dễ dàng hơn. Tuy nhiên theo khảo sát hiện nay không phải
doanh nghiệp nào cũng sử dụng công cụ này một cách có hiệu quả, công ty cổ
phần dệt Gốm sứ Thanh Hà cũng không là ngoại lệ.
1
Ngành gốm sứ nói chung cũng như công ty cổ phần gốm sứ Thanh Hà nói
riêng đang gặp phải những khó khăn trong nền kinh tế suy thoái và cạnh tranh


khốc liệt như hiện nay. Do đó để tồn tại và phát triển công ty phải có những sản
phẩm chất lượng cao và giá cả phù hợp mới chiếm lĩnh được thị trường. Vấn đề
đặt ra là công ty phải có kế hoạch sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất nhưng phải
đảm bảo chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên trên thực tế từ phương hướng xây
dựng đến tổ chức thưc hiện thì việc lập ứng dụng kế toán quản trị trong việc lập
dự toán và lập báo cáo kế toán quản trị chưa được tổ chức khoa học, quy củ vẫn
còn mang nặng nội dung của kế toán tài chính hay nói cách khác nó chưa được
vận dụng và tổ chức, thực hiện tại công ty với chức năng là công cụ quản lý kinh
tế và cung cấp thông tin kinh tế tài chính. Các nội dung kế toán quản trị được
thực hiện đan xen nhiều bộ phận, chưa có bộ phận chuyên trách.
Vì vậy, xuất phát từ nhu cầu khách quan về mặt lý luận và thực tiễn chúng
em đã chọn: “Khảo sát công tác tổ chức thực hiện kế toán quản trị và lập dự
toán sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần gốm sứ Thanh Hà” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phản ánh đánh giá thực trạng bộ máy kế toán quản trị, lập dự toán sản xuất
kinh doanh và hệ thống bó cáo kế toán quản trị từ đó đề xuất giải pháp hoàn
thiện bộ máy kế toán quản trị tại công ty góp phần phát triển công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán quản trị, lập
dự toán sản xuất kinh doanh.
- Phản ánh đánh giá thực trạng bộ máy kế toán quản trị, lập dự toán sản
xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần gốm sứ Thanh Hà.
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị, lập dự toán
sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần gốm sứ Thanh Hà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống kế toán quản trị, lập dự toán sản xuất kinh doanh, hệ thống báo

cáo kế toán quản trị tại công ty cổ phần gốm sứ Thanh Hà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hệ thống kế toán quản trị, lập dự toán sản xuất kinh doanh, hệ
thống báo cáo kế toán quản trị tại công ty cổ phần gốm sứ Thanh Hà.
- Về không gian: Tại Công ty cổ phần gốm sứ Thanh Hà.
Địa chỉ: Phố Phú Hà – Phường Phong Châu – T.X Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
4.1.1. Phương pháp biện chứng duy vật
Là phương pháp đánh giá tình hình kinh tế xã hội trên cơ sở nhìn nhận,
xem xét, đánh giá các vấn đề trong mối quan hệ hữu cơ gắn bó và ràng buộc lẫn
nhau trong quá trình tồn tại và phát triển. Trong báo cáo sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng để nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm, và mối quan hệ giữa các yếu tố vật chất với nhau, giữa các
yếu tố vật chất với yếu tố con người
4.1.2. Phương pháp duy vật lịch sử
Xem xét, đánh giá các sự vật, hiện tượng kinh tế xã hội theo quan điểm
lịch sử. Trong đề tài sử dụng phương pháp này nhằm nghiên cứu sự phát triển
của công ty Cổ phần gốm sứ Thanh Hà qua các năm, tình hình công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4.2. Phương pháp thống kê kinh tế
4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu được thu
thập từ việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp cá nhân, phòng ban trong công ty Cổ
phần gốm sứ Thanh Hà, các tổ chức kinh tế trong cùng ngành kinh doanh là đối
thủ canh tranh của công ty. Các số liệu này được sử dụng để phân tích về thực
3
trạng bộ máy kế toán quản trị, lập dự toán sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần
gốm sứ Thanh Hà.

4.2.2. Phương pháp thu thập thông tin số liệu thứ cấp
Đây là các tài liệu, số liệu từ các công trình nghiên cứu trước được lựa
chọn sử dụng vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu.
Nguồn gốc của các nguồn tài liệu này đã được chú thích rõ trong phần “tài liệu
tham khảo”, nguồn tài liệu này bao gồm:
Tài liệu từ sách báo như: các sách lý luận từ sách giáo khoa đến sách
chuyên khảo,các công trình khoa học đã được xuất bản (các đề tài nghiên cứu
thuộc các cấp, các luận văn, luận án), thông tin trên mạng internet,
Tài liệu, số liệu đã được công bố về kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình
sử dụng chi phí kinh doanh,… các số liệu này thu thập từ báo cáo tổng kết hàng
năm của công ty Cổ phần gốm sứ Thanh Hà. Các thông tin thu thập được có tác
dụng cho biết tình hình nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán quản trị lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh, cung cấp lý luận cơ bản, cung cấp thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và thực trạng kế toán quản trị lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh nói riêng của công ty thời gian qua. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp
các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu.
4.2.3. Phương pháp xử lý thông tin số liệu
* Đối với số liệu thứ cấp:
- Lựa chọn, loại bỏ những thông tin kém giá trị. Phương pháp cơ bản là so
sánh các nguồn tài liệu với nhau.
- Tính toán lại số liệu trên cơ sở tôn trọng số liệu gốc. Các số liệu thu thập
được đưa váo máy tính, dùng phần mềm excel để tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu
cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân.
- Tính toán các chỉ tiêu, xây dựng các bảng thống kê, các biểu đồ hay đồ
thị cần thiết
* Đối với số liệu sơ cấp:
Phương pháp xử lý là phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ
thống hoá số liệu điều tra.
4
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một vài tiêu thức nào đó để phân

chia tổng thể thành các tổ hoặc các tiểu tổ có tính chất khác nhau.
4.2.4. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê các số liệu thu thập được theo các chỉ tiêu và mô tả quá trình
vận động của các chỉ tiêu đó.
4.2.5. Phương pháp thống kê so sánh
So sánh các chỉ tiêu kỳ gốc và kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
như: tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, …
4.3. Phương pháp kế toán
4.3.1. Phương pháp tài khoản kế toán
Là phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh các hoạt động kinh tế tài
chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa diểm phát sinh hoạt động
đó vào các bản chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác kế toán, công tác quản lý.
4.3.2. Phương pháp chứng từ kế toán
Là phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh các hoạt động kinh tế tài
chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa diểm phát sinh hoạt động
đó vào các bản chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác kế toán, công tác quản lý.
4.3.3. Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
Là phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh các hoạt động kinh tế tài
chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa diểm phát sinh hoạt động
đó vào các bản chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác kế toán, công tác quản lý…
4.3.4. Phương pháp tính giá
Là một phương pháp kế toán sử dụng thước đo của tiền tệ để xác định giá
trị thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
4.4. Phương pháp tham khảo ý kiến huyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia để có được định hướng đúng đắn
trong quá trình hoàn thiện đề tài.
5
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ LẬP DỰ TOÁN SẢN

XUẤT KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội
bộ đơn vị kế toán (Luật Kế toán, khoản 3, điều 4).
Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của
doanh nghiệp, như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công
việc, sản phẩm; phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh
thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; phân tích mối
quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; lựa chọn thông tin thích hợp
cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; lập dự toán ngân sách sản xuất,
kinh doanh; nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế.
Kế toán quản trị là công việc của từng doanh nghiệp, Nhà nước chỉ hướng
dẫn các nguyên tắc, cách thức tổ chức và các nội dung, phương pháp kế toán
quản trị chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện.
1.1.2. Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính
Trong nền kinh tế thị trường kế toán được chia thành hai phân hệ: Kế toán
tài chính và kế toán quản trị. Cả hai đều dựa trên nền tảng cơ bản của kế toán
như phản ánh sự vận động của tài sản thành tài sản lưu động và tài sản cố định,
phân loại nguồn vốn thành nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu, tính giá
thành, chi phí , lợi nhuận…
* Kế toán tài chính:
Kế toán tài chính thực hiện vai trò cung cấp thông tin về tình hình tài sản,
nguồn vốn, kết quả hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu phục vụ cho các đối
6
tượng bên ngoài doanh nghiệp như: Cơ quan thuế, ngân hàng, nhà đầu tư, khách
hàng… Mục tiêu của kế toán tài chính là thông qua đơn vị đo lường tiền tệ sắp
xếp, ghi nhận và phân tích các hoạt động kinh doanh và lập các báo cáo tài
chính.

Do thông tin kế toán tài chính chủ yếu cung cấp cho các đơn vị bên ngoại
nên kế toán tài chính phải tuân thủ các chuẩn mực và nguyên tắc kế toán, phải
mang tính khách quan thận trọng, có thể kiểm chứng và so sánh được. Các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được ghi nhận và xử lý theo quy định, chế độn
tài chính kế toán và kế toán tài chính chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính gửi
cho các tổ chức bên ngoài đơn vị.
Kế toán tài chính chịu trách nhiệm giải quyết các quan hệ pháp lý trong
kinh doanh nên thông tin của kế toán tài chính mang tính chất tổng quát và xem
doanh nghiệp như là một thực thể thống nhất. Kế toán tài chính đáp ứng nhu cầu
thông tin cho việc phân tích đánh giá tình hình hoạt động hiện tại của doanh
nghiệp. Khi so sánh thông tin kế toán tài chính qua các thời kỳ ta thấy được tình
hình phát triển của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng các nguồn lực đã được huy
động. Tuy nhiên kế toán tài chính chưa đáp ứng được nhu cầu dự báo là sẽ tiếp
tục điều hnhf sản xuất kinh doanh như thế nào, tập chung đàu tư cho sản phẩm
nào, bộ phận nào…
* Kế toán quản trị:
Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết địn kinh tế, tài chính trong nội
bộ đơn vị kế toán(luật kế toán, khoản 3, điều 4).
* Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị:
- Sự giống nhau:
Kế toán tài chính và kế toán quản trị không hoàn toàn là hai hệ thống kế
toán tách biệt, cả hai đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Cùng có nguồn gốc thông tin xuất phát từ các chứng từ gốc.
7
Cả hai loại kế toán đều chịu trách nhiệm quản lý. Kế toán quản trị chịu
trách nhiệm của các nhà quản lý ở góc độ các bộ phận, các cấp bên trong doanh
nghiệp, kế toán tài chính biểu hiện trách nhiệm của nhà quản trị cấp cao nhất
trong một doanh nghiệp.
- Sự khác nhau:

Chỉ tiêu Kế toán tài chính Kế toán quản trị
Về đối tượng sử dụng
thông tin
Đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp: Cơ quan
thuế, nhà đầu tư…
Các nhà quản trị trong
doanh nghiệp
Về mục đích Phục vụ cho việc lập báo
cáo tài chính để cung cấp
cho bên ngoài
Cung cấp thông tin cho
nhà quản trị nhằm mục
đích điều hành doanh
nghiệp
Về đặc điểm thông tin Phản ánh các hoạt động
đã xảy ra trong quá khứ
đòi hỏi tính khách quan
và có thể kiểm tra được
Mang định hướng cho
tương lai
Tính pháp lý Tuân thủ theo các chuẩn
mực và các nguyên tắc
được chính phủ quy định
Hình thức tùy thuộc vào
yêu cầu quản lý cụ thể
từng doanh nghiệp
Phạm vi thông tin Quy mô toàn thể doanh
nghiệp
Từng bộ phận, từng cá

nhân trong nội bộ doanh
nghiệp
Kỳ báo cáo Quý, năm Tuần, tháng, quý, năm…
Đơn vị đo lường Tiền Tiền tệ, hiện vật, thời
gian lao động, các đơn vị
yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp
8
1.1.3. Đối tượng nhận thông tin kế toán quản trị
Ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người tham gia quản lý, điều hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không bắt buộc phải công khai các thông tin về kế toán
quản trị trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.1.4. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán quản trị
Đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật, thời gian lao động hoặc các đơn vị tính
khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.1.5. Nguyên tắc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị không bắt buộc phải tuân
thủ đầy đủ các nguyên tắc kế toán và có thể được thực hiện theo những quy định
nội bộ của doanh nghiệp nhằm tạo lập hệ thống thông tin quản lý thích hợp theo
yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp được toàn quyền
quyết định việc vận dụng các chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, vận
dụng và chi tiết hoá các tài khoản kế toán, thiết kế các mẫu báo cáo kế toán quản
trị cần thiết phục vụ cho kế toán quản trị của đơn vị.
Doanh nghiệp được sử dụng mọi thông tin, số liệu của phần kế toán tài
chính để phối hợp và phục vụ cho kế toán quản trị.
1.1.6. Nhiệm vụ của kế toán quản trị trong doanh nghiệp
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán
quản trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ.
- Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán.

- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo
kế toán quản trị.
- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra
quyết định của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
9
1.1.7. Nội dung của kế toán quản trị
Nội dung chủ yếu, phổ biến của kế toán quản trị trong doanh nghiệp, gồm:
- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm;
- Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh;
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận;
- Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định;
- Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh;
- Kế toán quản trị một số khoản mục khác:
+ Kế toán quản trị tài sản cố định (TSCĐ);
+ Kế toán quản trị hàng tồn kho;
+ Kế toán quản trị lao động và tiền lương;
+ Kế toán quản trị các khoản nợ.
Ngoài những nội dung chủ yếu nêu trên, doanh nghiệp có thể thực hiện các nội
dung kế toán quản trị khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
* Phạm vi kế toán quản trị không bị giới hạn và được quyết định bởi nhu cầu
thông tin về kế toán quản trị của doanh nghiệp trong tất cả các khâu của quá
trình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh, lập kế hoạch, kiểm tra, tổ chức, điều
hành, ra quyết định và trình độ, khả năng tổ chức công tác kế toán quản trị của
mỗi doanh nghiệp.
* Kỳ kế toán quản trị thường là tháng, quý, năm như kỳ kế toán tài chính. Doanh
nghiệp được quyết định kỳ kế toán quản trị khác (có thể là ngày, tuần hoặc bất
kỳ thời hạn nào) theo yêu cầu của mình.
* Tổ chức thực hiện kế toán quản trị trong doanh nghiệp theo các nội dung: Tổ
chức vận dụng chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán; tổ chức lập báo
cáo kế toán quản trị và tổ chức phân tích thông tin kinh tế, tài chính. Cụ thể như

sau:
- Nguyên tắc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
+ Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp về lập, luân chuyển, quản lý và
sử dụng chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
10
+ Cụ thể hoá và bổ sung các nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ
kế toán đã được quy định để phục vụ cho việc thu thập thông tin quản trị nội bộ
doanh nghiệp.
+ Sử dụng các chứng từ ban đầu, chứng từ thống kê trong điều hành sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (Lệnh sản xuất; Bảng kê khối lượng; Quyết
định điều động lao động; Quyết định điều động (di chuyển) tài sản; Biên bản
điều tra tình hình sản xuất,…) để kế toán quản trị khối lượng sản phẩm (công
việc), thời gian lao động, lập kế hoạch.
+ Được thiết kế và sử dụng các chứng từ nội bộ dùng cho kế toán quản
trị mà không có quy định của Nhà nước (Bảng tính phân bổ chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp,…); Được thiết lập hệ thống thu thập và cung cấp
thông tin nhanh, kịp thời qua Email, Fax và các phương tiện thông tin khác.
- Nguyên tắc tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
+ Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính
ban hành hoặc được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng cho doanh nghiệp để chi
tiết hoá theo các cấp (cấp 2, 3, 4) phù hợp với kế hoạch, dự toán đã lập và yêu
cầu cung cấp thông tin của kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
+ Việc chi tiết hoá các cấp tài khoản kế toán dựa trên các yêu cầu sau:
Xuất phát từ yêu cầu cung cấp thông tin kế toán quản trị của từng cấp
quản lý.
Các tài khoản có mối quan hệ với nhau cần đảm bảo tính thống nhất về
ký hiệu, cấp độ,…(Ví dụ: TK 15411, 51111, 63211, 91111, ).
Việc chi tiết hoá tài khoản không được làm sai lệch nội dung, kết cấu và
phương pháp ghi chép của tài khoản.
+ Doanh nghiệp được mở tài khoản kế toán chi tiết theo các cấp trong các

trường hợp sau:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng công việc; Sản phẩm,
mặt hàng, bộ phận sản xuất, kinh doanh,
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo từng công
11
việc; Sản phẩm, mặt hàng, bộ phận sản xuất, kinh doanh,
Kế toán hàng tồn kho theo từng thứ, loại, từng mặt hàng.
Kế toán các nguồn vốn, các khoản vay, các khoản nợ phải thu, phải
trả, theo chủ thể và từng loại.
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin kế toán quản trị mà doanh
nghiệp thiết kế chi tiết hoá các tài khoản kế toán cho phù hợp.
- Nguyên tắc tổ chức vận dụng sổ kế toán:
+ Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính ban hành
hoặc được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng cho doanh nghiệp để bổ sung các
chỉ tiêu, yêu cầu cụ thể phục vụ cho kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Việc
bổ sung hoặc thiết kế các nội dung của sổ kế toán không được làm sai lệch nội
dung các chỉ tiêu đã quy định trên sổ kế toán và cần phù hợp với yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có thể thiết kế các sổ kế toán mới phù hợp với yêu cầu
quản lý chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh theo bộ phận, mặt
hàng, công việc và các yêu cầu khác của kế toán quản trị (Phiếu tính giá thành
sản phẩm; Báo cáo sản xuất; Sổ chi tiết bán hàng theo khách hàng, như mẫu sổ
ở phụ lục kèm theo).
- Yêu cầu, nội dung báo cáo kế toán quản trị:
+ Yêu cầu thiết lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị:
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần được xây dựng phù hợp với yêu
cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng doanh nghiệp cụ thể.
Nội dung hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần đảm bảo cung
cấp đầy đủ và đảm bảo tính so sánh được của các thông tin phục vụ yêu cầu
quản lý, điều hành và ra các quyết định kinh tế của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán quản trị cần phải được thiết kế phù hợp
với các chỉ tiêu của kế hoạch, dự toán và báo cáo tài chính nhưng có thể thay đổi
theo yêu cầu quản lý của các cấp.
12
+ Hệ thống báo cáo kế toán quản trị
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chủ yếu của một doanh nghiệp thường
bao gồm:
a/ Báo cáo tình hình thực hiện:
- Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ;
- Báo cáo khối lượng hàng hoá mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng khách
hàng, giá bán, chiết khấu và các hình thức khuyến mại khác.
- Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm (dịch vụ) hoàn thành, tiêu thụ.
- Báo cáo chấp hành định mức hàng tồn kho.
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động.
- Báo cáo chi tiết sản phẩm, công việc hoàn thành.
- Báo cáo cân đối nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng
hoá.
- Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ.
- Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ nợ.
- Báo cáo bộ phận lập cho trung tâm trách nhiệm.
- Báo cáo chi tiết tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
b/ Báo cáo phân tích:
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận.
- Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và
tài chính.
Ngoài ra, căn cứ vào yêu cầu quản lý, điều hành của từng giai đoạn cụ thể,
doanh nghiệp có thể lập các báo cáo kế toán quản trị khác.
* Lưu trữ tài liệu kế toán quản trị:

Việc lưu trữ tài liệu kế toán quản trị, đặc biệt là các báo cáo kế toán quản trị
mang tính tổng hợp, phân tích kết quả kinh doanh, chiến lược kinh doanh, được
thực hiện theo quyết định của Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán
trên cơ sở vận dụng các quy định của pháp luậtvề lưu trữ tài liệu kế toán.
13
1.2. Khái quát về dự toán
* Khái niệm:
Dự toán là những dự kiến chi tiết chỉ rõ cách huy động và sử dụng vốn và
các nguồn lực khác theo định kỳ và được biểu diễn một cách có hệ thống dưới
dạng số lượng và giá trị.
* Ý nghĩa tác dụng của dự toán:
- Cung cấp cho nhà quản lý doanh nghiệp toàn bộ thông tin về kế hoạch
sản xuất, kinh doanh trong từng thời gian cụ thể và cả quá trình sản xuất kinh
doanh. Giúp họ những dự định trong tương lai cần thực hiện giải pháp nào để
đạt được mục đích đề ra.
- Là căn cứ đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đã dự kiến. Từ đó,
thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại để có giải pháp khắc
phục.
- Là căn cứ để khai thác khả năng tiềm tang về nguồn lực tài chính nhằm
phát huy nội lực và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Xác định rõ các mục tiêu cụ thể để làm căn cứ đánh giá việc thực hiện sau
này.
- Lường trước những khó khăn tiềm ẩn để có phương án xử lý kịp thời và đúng
đắn.
- Liên kết toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp bằng cách hợp nhất các kế
hoạch và mục tiêu của các bộ phận khác nhau. Chính nhờ vậy, dự toán đảm bảo các
kế hoạch và mục tiêu của các bộ phận phù hợp với mục tiêu chung của toàn doanh
nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả quản lý và thúc đẩy hiệu quả công việc.
* Kì dự toán:

Dự toán sản xuất kinh doanh được lập cho cả năm và chia ra thành các quý,
các tháng trong năm. Song, để việc lập dự toán được chính xác và có tính khả thi
14
thì cuối tháng quý căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán tháng, quý đó và các
yếu tố ảnh hưởng của tháng quý tiếp theo để lập dự toán.
* Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều quá trình có
liên quan mật thiết với nhau như: Quá trình mua hàng, quá trình sản xuất, quá
trình tiêu thụ sản phẩm. Mỗi quy trình khác nhau có yêu cầu quản lý cũng khác
nhau, do đó các chỉ tiêu dự toán phải được xây dựng riêng, cho từng quá trình.
Các chỉ tiêu dự toán này cũng có mối quan hệ rang buộc nhau, tạo thành hệ
thống các chỉ tiêu dự toán.
Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu su đây:
- Dự toán vốn bằng tiền.
- Dự toán hàng tồn kho.
- Dự toán sản lượng sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
- Dự toán chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
- Dự toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Dự toán chi phí bán hàng.
- Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Dự toán kết quả sản xuất kinh doanh.
- Dự toán bảng cân đối kế toán.
* Trình tự lập dự toán sản xuất kinh doanh:
Lập dự toán sản xuất kinh doanh trước hết phải xuất phát từ đơn vị cơ sở.
Các đơn vị cơ sở căn cứ vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý cụ thể của
mình, nghiên cứu tình hình thị trường và những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
sản xuất kinh doanh để lập dự toán về nhưng chỉ tiêu quản lý, chuyển cho đơn vị
cấp trên để xem xét và có ý kiến và có ý kiến phê chuẩn. Các đơn vị cấp trên,
Hội đồng quản trị căn cứ vào dự toán mà đơn vị cơ sở gửi lên để nghiên cứu
15

tổng hợp, góp ý kiến, chuyển cho đơn vị cơ sở sửa chữa, bổ sung hoàn chỉnh gửi
lên cho đơn vị cấp trên phê chuẩn và trở thành dự toán chính thức.
Theo quá trình này, quá trình lập dự toán sản xuất gắn liền với quản trị sản
xuất kinh doanh của cơ sở và tính khả thi của dự toán đã lập. Mặt khác, nâng cao
vai trò, trách nhiệm và tăng cường kiểm tra, kiểm soát của đơn vị cấp trên.
Sơ đồ 1.1: Trình tự lập dự toán sản xuất kinh doanh
Ghi chú:
(1) – Đơn vị cơ sở trình dự toán lần 1.
(2) – Đơn vị cấp trên góp ý kiến và gửi trở lại cơ sở.
(3) – Đơn vị cấp cơ sở hoàn thiện dự toán gửi cấp trên phê duyệt.
1.3. Lập dự toán sản xuất kinh doanh
Lập dự toán sản xuất kinh doanh bao gồm công việc: Xây dựng định mức
chi phí ản xuất kinh doanh và lập dự toán sản xuất kinh doanh.
1.3.1. Yêu Cầu cơ bản của xây dựng định mức chi phí
Xây dựng định mức chi phí là việc xác định số tiền tối thiểu để hoàn thành
một đơn vị sản phẩm, dịch vụ hoặc công việc. Khi xây dựng định mức chi phí
cần đảm bảo tôn trọng các yêu cầu cơ bản dưới đây:
16
Quản trị cấp trên
Quản trị cấp cơ sở
(1) (2) (3)
- Dựa vào tài liệu lịch, căn cứ vào tính chất của sản phẩm dịch vụ để xem
xét tình hình chi phí thực tế cả về hiện vật và giá trị liên quan đến đơn vị sản
phẩm, dịch vụ, công việc.
- Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của
đơn vị.
- Đảm bảo tính khách quan, trung thực.
- Xem xét các yếu tố ảnh hưởng của thị trường và các yếu tố khác tác động
đến việc xây dựng định mức chi phí trong kỳ.
Trên cơ sở phân thích, đánh giá kết quả thực hiện của tài liệu lịch sử và các

yếu tố có thể tác động đến định mức để có những căn cứ đáng tin cậy khi định mức
các chỉ tiêu cụ thể nhằm đảm bảo tính tiên tiến của định mức trong một thời gian
nhất định.
1.3.2. Các hình thức định mức
Định mức chi phí bao gồm hai loại chủ yếu đó là định mức lý tưởng và
định mức thực tế.
Định mức lí tưởng là những định mức mà chỉ có thể đạt được trong những
điều kiện hoàn hảo nhất. Chúng không cho phép bất kì một sự hư hỏng nào của
máy móc hoặc sự gián đoạn sản xuất. Chúng cũng đòi hỏi một trình độ năng lực
rất cao mà chỉ có thể có ở những công nhân lành nghề, làm việc với sự cố gắng
tột độ trong suốt thời gian lao động. Vì vậy các định mức lý tưởng không có tính
thực tế nên không được dùng trên thực tế.
Định mức thực tế là định mức được xây dựng phù hợp với điều kiện và
khả năng sản xuất kinh doanh bình thường của đơn vị, nó cũng mang tính tiên
tiến nhưng ở mức tháp hơn nhằm khuyến khích sự phấn đấu của đơn vị để đạt
được định mức đã được phê duyệt. Định mức thực tế là cơ sở để các nhà quản trị
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các định mức kinh tế, kỹ thuật, làm căn cứ
để lập dự toán chi phí.
17
Định mức thực tế là những định mức được xây dựng chặt chẽ nhưng có
khả năng đạt được nếu cố gắng. Chúng cho phép có thời gian ngừng máy hợp lí,
thời gian nghỉ ngơi của nhân viên. Đồng thời cũng cho phép người lao động có
trình độ trung bình, với ý thức trách nhiệm đầy đủ cộng thêm những nỗ lực của
bản thân sẽ đạt và vượt các định mức này. Do vậy trong thực tế nếu được xây
dựng đúng đắn và hợp lý sẽ có tác dụng động viên khuyến khích người lao động.
Ý nghĩa: Là cơ sở để các nhà quản trị tiên liệu lập kế hoạch dòng tiền và các kế
hoạch tồn kho. Nhưng đối với định mức lí tưởng thì không làm được việc này vì
tính chất không thực tế của chúng cho nên các con số kế hoạch dựa trên đó chỉ
là những con số không tưởng.
1.3.3. Xây dựng các định mức chi phí sản xuất kinh doanh

* Phân biệt định mức và dự toán:
Dự toán dược xây dựng trên các định mức tiêu chuẩn. Có thể nói định mức
được lập cho từng đơn vị còn dự toán được lâp cho toàn bộ sản lượng.
* Nguyên tắc xây dựng định mức tiêu chuẩn:
Xây dựng định mức chi phí sản xuất kinh doanh là công việc phức tạp và
khó khăn, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải chú ý đến đặc điểm sản
xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý cụ thể, loại sản phẩm dịch vụ, địa điểm kinh
doanh, nguồn hàng cung cấp, đơn giá vật tư, đơn giá lao động.
Quá trình xây dựng các định mức tiêu chuẩn là một công việc có tính nghệ
thuật hơn là có tính khoa học. Nó đòi hỏi sự kết hợp giữa suy nghĩ với tài năng
chuyên môn của tất cả những người có trách nhiệm với giá và chất lượng sản
phẩm. Nói chung nguyên tắc xây dựng định mức tiêu chuẩn có thể được tóm
lược là: trước hết phải xem xét một cách nghiêm túc toàn bộ kết quả đạt được.
Trên cơ sở đó kết hợp những thay đổi về kinh tế, về đặc điểm giữa cung và cầu,
về kỹ thuật để điều chỉnh bổ xung cho phù hợp. Như vậy nhà quản tri cần phải
nhận thức đầy đủ rằng quá khứ chỉ có giá trị ở chỗ làm căn cứ để dự đoán tương
lai, nói cách khác định mức tiêu chuẩn phản ánh mứ hoạt động hiệu quả trong
tương lai, chứ không phải các mức hoạt động đã qua.
18
Phương pháp xây dựng định mức chi phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
* Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đối với vật liệu chính khi xác định định mức chi phí cần xem xét hai yếu tố:
+ Số lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm.
+ Đơn giá vốn thực tế của nguyên vật liệu đó.
Trước hết, cần căn cứ vào loại sản phẩm để xác định số lượng nguyên vật
liệu chính tiêu hao cho một đơn vị sản xuất.
Theo nguyên tắc chung khi xác định số lượng nguyên vật liệu tiêu hao định
mức cho một đơn vị sản phẩm phải căn cứ vào loại sản phẩm, khả năng thay thế
nguyên vật liệu, trình độ sử dụng nguyên vật liệu của công nhân hay máy móc

thiết bị, số nguyên vật liệu hao hụt định mức (nếu có).
Khi xác định đơn giá nguyên vật liệu chính phải tính cho từng thứ nguyên
vật liệu tiêu dung cho sản xuất từng loại sản phẩm. Căn cứ vào việc nghiên cứu
giá thị trường, nguồn cung cấp nguyên, vật liệu và một số điều kiện khác như
giá cước phí vận chuyển, quãng đường vận chuyển, phương tiện vận chuyển…
để dự tính đơn giá mua thực tế và chi phí mua của một số vật liệu xuất dùng.
Sau khi xác định được đơn giá mua thực tế của nguyên vật liệu chính, tính
định mức chi phí nguyên vật liệu tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm như sau:
Định mức chi phí
nguyên vật liệu chính
tiêu hao cho một đơn
vị sản phẩm
= Số lượng nguyên vật
liệu chính tiêu hao cho
một đơn vị sản phẩm
x Đơn giá nguyên
vật liệu chính tiêu
hao cho một đơn vị
sản phẩm
- Đối với vật liệu phụ, căn cứ vào đặc tính của sản phẩm, dịch vụ để có thể
định mức theo một tỷ lệ phù hợp. Sau đó, dựa vào đơn giá của vật liệu phụ để
định mức chi phí vật liệu phụ theo công thức:
19
Định mức chi phí vật
liệu phụ tiêu hao tính cho
một đơn vị sản phẩm
=
Số lượng vật liệu phụ
tiêu hao tính cho một
đơn vị sản phẩm

x
Đơn giá vật liệu phụ
tiêu hao tính cho một
đơn vị sản phẩm
Cuối cùng, tổng hợp định mức chi phí nguyên vật liệu chính và vật liệu
phụ trực tiếp sử dụng cho sản xuất một đơn vị sản phẩm sẽ có được định mức
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính cho một đơn vị sản phẩm.
* Định mức chi phí nhân công trực tiếp:
Định mức chi phí nhân công trực tiếp phụ thuộc vào thời gian lao động
trực tiếp cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm và đơn giá của thời gian lao
động đó (đơn giá thời gian lao động thường tính cho một giờ công). Để đảm bảo
tính trung bình tiên tiến của định mức thì phải căn cứ vào mức độ lành nghề
trung bình của công nhân làm việc trong điều kiện bình thường (có tính đến các
yếu tố nghỉ ngơi của công nhân và bảo dưỡng máy móc thiết bị…).
Về mặt lý luận cũng như thực tế, định mức thời gian lao động trực tiếp
được thực hiện bằng một trong hai phương pháp sau đây:
+ Bấm giờ để xác định thời gian cần thiết hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
+ Chia công việc hoàn thành theo từng thao tác kỹ thuật để hoàn thành sản
phẩm và tổng hợp lại nhằm xác định thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Sauk hi định mức số lượng thời gian lao động của công nhân trực tiếp sản
xuất, tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương của một đơn vị thời gian (thường
tính theo giờ công). Đơn giá giờ lao động của công nhân phải xác định, bao gồm
tiền lương cơ bản, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo tiền
lương như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế.
Đơn giá tiền lương được xác định đối với lương sản phaamrtrong doanh
nghiệp sản xuất và lương theo doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại, dịch vụ (thường tính cho 1.000 đồng doanh thu bán hàng). Khi sử dụng
phương pháp bấm giờ để xác định thời gian cần thiết hoàn thành một đơn vị sản
20
phẩm và đơn giá giờ công lao động trực tiếp nhằm xác định định mức chi phí

nhân công tực tiếp cho một đơn vị sản phẩm theo công thức:
Định mức chi phí nhân
công trực tiếp tính cho
một đơn vị sản phẩm
=
Định mức số lượng
thời gian lao động trực
tiếp tính cho một đơn
vị sản phẩm
x
Định mức đơn giá
giờ công lao động
trực tiếp cho một
đơn vị sản phẩm
Trường hợp định mức chi phí nhân công trực tiếp ở những đơn vị khoán
lương sản phẩm, kế toán quản trị cần xác định định mức sản phẩm hoàn thành
trong một đơn vị thời gian đối với từng loại công nhân có trình độ lành nghề
khác nhau và dơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm. Khi đó, định
mức chi phí nhân công trực tiếp được xác định theo công thức:
Định mức chi phí nhân
công trực tiếp tính cho một
đơn vị sản phẩm
=
Khối lượng
sản phẩm hoàn
chỉnh
x
Đơn giá chi phí nhân
công trực tiếp cho một
đơn vị sản phẩm

* Định mức chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung gồm định phí và biến phí. Do đó, khi xác định định
mức chi phí sản xuất chung cũng có thể xác định định mức theo từng loại chi
phí, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá tình hình thực hiện các dự
toán chi phí sau này.
Trong quá trình định mức, cần lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để phân
bổ định mức chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng chịu chi phí. Tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý có thể là khối lượng sản phẩm sản xuất, tổng số giờ công lao
động trực tiếp, tổng giờ máy hoặc phân bổ theo chi phí trực tiếp.
Phương pháp xác định định mức biến phí và định phí thuộc chi phí sản
xuất chung đề giống nhau và theo công thức:
Định mức chi phí chung
cho một đơn vị sản phẩm
=
Đơn giá chi phí sản
xuất chung phân bổ
x
Đơn vị tiêu chuẩn phân bổ
cho một đơn vị sản phẩm
21
1.3.4. Lập dự toán sản xuất kinh doanh
* Lập dự toán tiêu thụ:
Trong khâu lập dự toán thì dự toán tiêu thụ là dự toán quan trọng nhất, nó
quyết định và làm cơ sở để lập các dự toán khác.
Cơ sở để xác định dự toán tiêu thụ là khối lượng sản phẩm, hàng hóa và
đơn giá bán của sản phẩm hàng hóa dự kiến sẽ tiêu thụ. Đơn giá bán của sản
phẩm, hàng hóa phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, thị hiếu người tiêu dùng, sức mua và khả năng cung
cấp sản phẩm, hàng hóa cùng loại trên thị trường…
Lập dự toán tiêu thụ thường được thực hiện cho cả niên độ kế toán và chia

ra theo các quý trong niên độ kế toán đó.
Khối lượng tiêu thụ dự kiến hàng quý không giống nhau, thường phụ thuộc
vào tính thời vụ của sản xuất và tiêu dùng ở những thời kỳ khác nhau trong năm.
Trong quá trình lập dự toán tiêu thụ, kế toán quản trị còn cần thiết phải dự
kiến lịch thu tiền bán hàng để làm cơ sở cho việc lập dự toán vốn bằng tiền. Dự
kiến lịch thu tiền bán hàng, ngoài việc căn cứ vào doanh thu bán hàng năm kế
hoạch còn phải xem xét đến tiền bán hàng phải thu của kỳ trước chuyển sang và
tiền bán hàng của kỳ kế hoạch chuyển sang thu ở kỳ sau. Vì vậy, để việc dự kiến
lịch thu tiền bán hàng được chính xác cần phải căn cứ vào phương thức thanh
toán, thời hạn thanh toán dự kiến đã được ghi trên hợp đồng bán hàng và tình hình
thu tiền bán hàng thực tế của năm trước.
* Dự toán sản lượng sản xuất:
Dự toán sản lượng sản xuất là việc dự kiến số sản phẩm cần phải sản xuất
hoàn thành để đáp ứng yêu cầu tiêu thụ.
Lập dự toán sản lượng sản xuất cần phải căn cứ vào dự toán tiêu thụ về
khối lượng sản phẩm tiêu thụ, sản phẩm tồn kho đầu kỳ và tồn kho cuối kỳ theo
dự kiến.
22
Sản lượng sản phẩm dự kiến sản xuất trong kỳ kế hoạch được xác định
theo công thức cân đối.
Sản lượng sản
phẩm sản xuất dự
kiến
=
Sản lượng sản phẩm
tiêu thụ dự kiến
±
Chênh lệch sản lượng
tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ

Sản lượng
sản phẩm
sản xuất dự
kiến
=
Sản lượng sản
phẩm dự kiến
tiêu thụ trong
kỳ
+
Sản lượng sản phẩm
dự kiến tồn kho
cuối kỳ
-
Sản lượng sản
phẩm dự kiến
tồn kho đầu kỳ
* Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật trực tiếp là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bị ảnh hưởng bởi số lượng nguyên vật liệu
tiêu hao tính cho một đơn vị sản phẩm, đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng cho
sản xuất và khối lượng sản phẩm cần sản xuất. Khối lượng sản phẩm sản xuất
càng cao thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp càng cao và ngược lại.
Khi lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ngoài việc chú ý đến các
yếu tố ảnh hưởng nói trên còn cần thiết phải xem xét đến lượng nguyên vật liệu
mua vào, tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Để xác định dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sử dụng công thức
sau:
Dự toán chi

phí nguyên vật
liệu trực tiếp
=
Sản lượng
sản phẩm cần
sản xuất
trong kỳ
x
Số lượng nguyên
vật liệu tiêu hao
cho một đơn vị
sản phẩm
x
Đơn giá nguyên
vật liệu xuất
dùng
Trong đó:
23
Đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất có thể tính theo các
phương pháp khác nhau như:
+ Phương pháp đơn giá bình quân của vật liệu luân chuyển trong kỳ.
+ Phương pháp thực tế đích danh.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Riêng đối với đơn giá nguyên vật liệu có thể có sự gia tăng do tính thời vụ
hoặc khả năng về nguồn cung cấp có sự thay đổi, kế toán quản trị phải chú ý đến
nhân tố giá để việc lập dự toán được chính xác.
Ngoài ra, trong sản xuất, một số loại nguyên vật liệu sử dụng do tính chất
thương phẩm của nó phức tạp nên cần một số định mức hao hụt. Vì vậy, khi lập
dự toán phải chú ý đến những nhân tố này.

* Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp là việc dự kiến tổng số lượng thời gian
cần thiết để hoàn thành khối lượng sản phẩm sản xuất và đơn giá thời gian lao
động trực tiếp (đơn giá giờ công).
Khi lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp phải chú ý đến kết cấu công
nhân, trình độ thành thạo của từng loại công nhân và đơn giá giờ công của từng
loại.
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp nhằm giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp có kế hoạch chủ động trong việc sử dụng và lao động trực tiếp, làm cơ sở
cho việc phân tích ảnh hưởng của chi phí nhân công đối với chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm…
Căn cứ để lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp là khối lượng sản phẩm
cần sản xuất, định mức thời gian sản xuất một đơn vị sản phẩm và đơn giá giờ
công trực tiếp sản xuất. Ta có:
Dự toán chi Dự toán khối Định mức thời gian Đơn giá
24
phí nhân
công trực tiếp
= lượng sản phẩm
cần sản xuất
x sản xuất hoàn thành
một sản phẩm
x giờ công
trực tiếp
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, phải
lập dự toán chi phí nhân công riêng cho từng loại sản phẩm, sau đó tổng hợp lại
để tính dự toán cho toàn doanh nghiệp.
* Dự toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản chi phí có lien quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí.

Khi lập dự toán cần tính toán riêng biến phí và định phí, sau đó tổng hợp
lại. Căn cứ để lập dự toán chi phí sản xuất chung là tổng thời gian lao động trực
tiếp, đơn giá chi phí chung và áp dụng công thức:
Dự toán tổng chi
phí chung
= Tổng thời gian lao
động trực tiếp
x Đơn giá chi phí sản
xuất chung
Trong điều kiện sản xuất không vượt công suất thiết kế, do định phí sản
xuất chung thường không thay đổi so với thực tế, nên khi lập dự toán chi phí sản
xuất chung chỉ cần lập dự toán cho phần biến phí theo công thức nêu trên đây.
Sau đó, tổng hợp lại để xác định dự toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản
xuất chung được dự toán theo tổng số, sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm
theo tiêu thức hợp lý.
* Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ:
Thành phẩm tồn kho cuối kỳ là số thành phẩm dự trữ chuẩn bị cho việc
tiêu thụ của kỳ sau.
Việc dự toán chính xác và hợp lý thành phẩm tồn kho cuối kỳ là cơ sở
quan trọng để đáp ứng yêu cầu bán ra, phục vụ khách hàng một cách kịp thời,
nâng cao uy tín của doanh ngiệp.
25

×