Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại HKD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.56 KB, 45 trang )


Thực tế tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại HKĐ đã và đang
thực hiện việc xây dựng định mức, dự toán, tổ chức quá trình thi công các công
trinh và hạng mục công trình. Tuy nhiên, công tác lập dự toán chi phí còn chưa
linh hoạt, việc xây dựng hệ thống định còn chung chung, chưa chi tiết, cụ thể,
giá trị sản phẩm vẫn tính theo phương pháp truyền thống. Vì vậy mà hệ thống kế
toán chi phí hiện nay tại Công ty vẫn chưa cung cấp các thông tin phù hợp, kịp
thời và tin cậy cho việc ra các quyết quyết định kinh doanh của các nhà quản trị.
Ngoài ra, Công ty đã và đang thi công nhiều công trình tầm cỡ, năng lưc tài
chính cũnng như năng lực thi công rất tốt, trong khi đó tỷ lệ thắng thầu trong đuấ
thầu xây dựng cửa Công ty hàng năm khoảng 60% - 65%, tỷ lệ đó vẫn chưa cao,
chưa phản ánh hết năng lực của Công ty. Từ những thực trạng trên, en chọn đề tài
“  !"
#$%!&'(!)*” để làm bài tập chuyên đề của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm có 2 phần:
- Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.
- Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ
phần xây dựng và thương mai HKD.
1

 !"
#$%&$'!()
**+, /0123456 7489:;<=
+,+,+,-./
Kế toán quản trị chi là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị nhằm
cung cấp thong tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản trị yếu tố
các nguồn nguồng lực tiêu dung cho các hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch,
kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý.
+,+,0,1&2!$/!
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi, nội dung kế
toán quản trị chi phí của đơn vị xác định theo từng thời kỳ.


- Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn và dự đoán.
- Cung cấp các thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo
cáo quản trị chi phí.
- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra
quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
+,+,3,4/5./!$/!
Cung cấp thông tin về chi phí để giúp nhà quản lý thực hiện các chức
năng quản trị doanh nghiệp như: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện lập kế hoạch,
kiểm tra – đánh giá việc thực hiện kế hoạch và ra quyết định.
*>*?:@;AB5C4@D,EFGHI<7JK,@34+:L:23456 7489:;
<=485,M5/,;N<EFGHI<
+,0,+,6789
- Sản phẩm xây lắp có tính chất riêng lẻ, việc tập hợp chi phí sản xuất,
tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho từng sản
phẩm xây lắp riêng biệt: sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn hang của
khách hang nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
2
- Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khói lượng công tình lớn, thời
gian công tương đối dài nên kỳ tính giá thường được xác định theo thời điểm khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
- Thời gan sử dụng sản phẩm tương đối dài nên mọi sai lầm trong quá
trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong quá trình
xây dựng vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài
và khó khắc phục. Do đó trong quá trìnhhi công cần phải thường xuyên kiểm tra
giám sát chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây dựng được sử dụng tại chỗ, nên khi một công trình xây
dựng hoàn thành phải chuyển đến thi công ở một công trình khác. Do đó, phát
sinh chi phí như điều động công nhân, máy móc thi công, chi phí xây dựng các
công trình tạm thời cho công nhân và cho máy móc thi công.
- Sản phẩm xây dựng thường diễn ra ngoài trời, trong quá trình thi công

cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ đảm bảo thi công nhanh, doanh
nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
+,0,0,6789&!$/!

Ngoài những khoản chi phí sản xuấy thông thường còn làm phát sinh
them một số khoản mục chi phí như: chi phí vận chuyển máy thi công đến công
trường, chi phí huy động nhân công, chi phí lán trại cho nhân công, chi phí kho
nhà xưởng bảo quản vật tư trong quá trình thi công Vì vậy công tác hạch toán
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp rất phức tạp, trong đó có những
khoản chi phí cần phân bổ đến từng công trình cụ thể, cần có cách thức phân bổ
phù hợp để phục vụ tốt công tác quản lý chi phí, giá thành theo từng công trình.
Chi phí thầu phụ cũng là một loại chi phí đặc thù trong xây dựng, chi phí
lãi vay, chi phí bảo hành công trình được vốn háo vào giá thành sản phẩm xây
lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp rất đa dạng về chủng loại, kích cỡ, dễ bị
hư hỏng tuỳ thuộc vào thời tiết, cần chú ý đến biện pháp bảo quản và kiểm soát
chi phí. Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm khoảng 13% - 15% trong tổng
3
chi phí sản xuất tuỳ theo từng công trình sử dụng nhiều lao động tay nghề cao
hay thấp. Chi phí sử dụng máy thi công chiếm tỷ kệ cao hay thấp tuỳ thuộc vào
từng công trình thi công bằng máy hay thủ công. Trong công tác kế toán chi phí
cũng cần dựa vào những đặc điểm này của chi phí để bước đầu có thể đánh giá
được mức tương quan của từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm của
từng công trình để phục vụ kiểm soát chi phí.
Việc tập hợp chi phí thực tế phát sinh, đối chiếu với dự toán là một công việc
thường xuyên và cần thiết của kế toán để kiểm tra chi phí phát sinh đó có phù hợp với
dự toán hay không cũng như để kiểm tra tính hiệu quả trong việc quản trị chi phí.
Thời gian thi công kéo dài nên việc theo dõi chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm ở công ty xây dựng không chỉ dừng lại ở việc tập hợp và theo dõi chi
phí phát sinh trong năm tài chính mà còn phải theo dõi chi phí phát sinh, giá

thành và doanh thu luỹ kế qua các năm kể từ khi công trình bắt đầu khởi công
cho đến thời điểm hoàn thành.

a. Phân loại theo công dụng kinh tế
Bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi
phí nhiên liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
c. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Chi phí bao gồm: Định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp
- Phân tích chi phí hỗn hợp sử dụng phương pháp
+ Phương pháp cực đại – cực tiểu
+ Phương pháp bình phương bé nhất
+ Phương pháp đồ thị phân tán
4
*O*D;M.,:P/23456 7489:;<=485,M5/,;N<EFGHI<
+,3,+,:;$%$%!
 !" #$% %
Một số loại dự toán trong xây lắp:
- Giá trị dự toán:
Giá trị dự
Toán
=
Chi phí hoàn thành khối lượng
công tác xây lắp theo dự toán
+
Lợi nhuận
định mức

- Giá thành công tác xây lắp:
+ Giá thành dự toán công toán công tác xây lắp:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
+ Giá thành kế hoạch:
Giá thành
kế hoạch
=
Giá thành
dự toán
-
Lãi do hạ
Giá thành
+
-
Chênh lệch giá thành kế hoạch so
với giá thành dự toán
&% %
Dự toán chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp. chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước, thuế GTGT và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và
điều hành thi công.
+,3,0,<8!
Giá phí sản phẩm xây lắp có thể được xác định theo các phương pháp:
- Phương pháp chi phí thực tế
- Phương pháp chi phí thực tế kết hợp với ước tính
- Phương pháp chi phí tiêu chuẩn
- Phương pháp chi phí thực tế
- Phương pháp chi phí toán bộ
- Phương pháp ABC
+,3,3,="> !2&29$/!
$/!

'%#()*
Xây dựng định mức cho các chi phí sản xuất bao gồm xây dựng định mức
về lượng và định mức về giá.
5
Phân tích chi phí: có thể thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp số
chênh lệch hoặc phương pháp thây thế lien hoàn.
+ ,-.
Sử dụng phương pháp quản lý theo ngoại tệ. Để xác định một biến động
khi nào cần được kiểm soát khi nào thì bỏ qua nhà quản lý sẽ xem xét. Độ lớn
của biến động, tần suất xuất hiện biến động, xu hướng của biến động, khả năng
kiểm soát của biến động, các biến động thuận lợi, lợi ích và chi phí của việc
khiểm soát.
/0*1#(  %2 ,.3
Thông qua việc yêu cầu các bộ phận phải lập báo cáo bộ phận.
+,3,?,@ !A&/8!
- Quyết định bỏ thầu
- Quyết định kinh doanh trong điều kiện nguồn lực hạn chế
- Quyết định tự thi công hay khoán lại
+,3,B,-C
Để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ trong doanh
nghiệp, tổ chức bộ máy kế toán quản trị nói chung cũng như kế toán quản trị chi
phí nói riêng cần được xây dựng phù hợp. Trong thực tế có 3 mô hình tổ chức
bộ máy kế toán mà các doanh nghiệp xây lắp cần xem xét để vận dụng.
+ 4561-7: Gắn kết hệ thống kế toán quản trị và hệ thống kế toán tài
chính trong cùng một hệ thống kế toán thống nhất với bộ máy kế toán chung và
công tác kế toán chung.
+ 456 ,: Mô hình tổ chức hệ tống kế toán quản trị độc lập với hệ
thống kế toán tài chính cả về bộ máy kế toán và công tác kế toán.
+ 45687: Mô hình này vừa có tính độc lập vừa có tính kết hợp, có
những phần hành thì kế toán quản trị và kế toán tại chính sẽ áp dụng mô hình

kết hợp, nhưng có những phần hành kế toán quản trị và kế toán tài chính sẽ áp
dung mô hình tách biệt.
Thông qua việc phân tích chi phí của từng dạng mô hình có tương xứng
với lợi ích mà mô hình đó mang lại hay không và thực tế hoạt động của doanh
6
nghiệp mình mà các doanh nghiệp Việt nam nói chung và các doanh nghiệp xây
lắp nói riêng để áp dụng mô hình cho phù hợp.
9$*:: Ngoài các mẫu biểu bắt buộc như đối với hệ thống báo cáo
tài chính, các doanh nghiệp xây lắp sẽ xây dựng them các mẫu biểu và chương
trình luân chuyển chứng từ nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí cũng như
cung cấp các thông tin đặc thù cho hệ thống kế toán quản trị chi phí.
Về tài khoản: Các doanh nghiệp xây lắp mở thêm các tài khoản chi tiết phù hợp
theo nội dung hạch toán kế toán quản trị chi phí.
9$+0+ 1- : Các doanh nghiệp xây lắp tiến hành thiết kế các mẫu sổ
phù hợp theo kế toán quản trị chi phí như: Sổ chi phí dự toán, sổ chi phí thực tế …
9$,  1- : Các doanh nghiệp xây lắp vây dựng hệ thống báo cáo
kế toán quản trị chi phí định kỳ và đặc biệt như: Báo cáo chênh lệch thực tế với
dự toán, báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận…
7
>
QR$ !"#
!()RS$(T!(%Q$UV$R%
>**6; 64:.,01W,4G+<EFGMX,0Y4JZ,BC;%
0,+,+,=DE8/F !
- Tên đầy đủ bằng tiếng việt : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI HKD.
- Địa chỉ: Số nhà 251, đường Hai Bà Trưng, phường Thọ Sơn, Thành phố
Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ.
+ Điện thoại: 0976.492.733
0,+,0,GHH&9

Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại HKD là một doanh nghiệp
hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính.
Công ty được thành lập ngày 03/11/2006 theo quyết định của UBND tỉnh Phú
Thọ, với giấy phép kinh doanh số 1803000357 và có mã số thuế là 2600364637.
Công ty do ông : Hà Trung Hiếu là Chủ tịch HĐQT – Giám đốc,với số vốn điều
lệ là 3.500.000.000 đồng.
Ngày đầu thành lập cùng với ban lãnh đạo và 82 lao động, họ đã cùng
nhau giải quyết những khó khăn ban đầu và dần đưa quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty vào ổn định.
Khi mới thành lập công ty chỉ mới thi công hoàn thành và bàn giao được
1 công trình, đó là: Công trình di chuyển trạm biến áp số 8. Nhưng đến năm
2008 số lượng công trình mà công ty thi công đã tăng lên 3 công trình, đó là :
Công trình thao trường và cổng thao trường huấn luyện – Quân khu 2, Đường
điện nội bộ - Quân khu 2 và công trình xây kè chắn sạt lở - Quân khu 2.
Càng về sau số lượng công trình mà công ty thi ngày càng tăng, giá trị các
hợp đồng xây dựng ngày càng và có nhiều công trình được ngành xây dựng Việt
Nam tặng thưởng huy chương vàng chất lượng cao như:
1. CT xây dựng trụ sở làm việc cơ quan điều tra hình sự khu vực 5 – Quân
khu 2 – Sơn La
8
2. Điện nước quân khu 2
3. CT sửa chữa hội trường sư đoàn 355
4. Lắp điều hòa bệnh viện 109
5. CT Xây dựng nhà ở cho cán bộ sư đoàn 355
Công ty ra đời trong sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường
thế giới và trong nước đã tạo ra cho doanh nghiệp những cơ hội và cả những
thách thức.Vậy Công ty phải luôn tự đổi mới từ nhận thực, chính sách cũng như
chiến lược kinh doanh để Công ty ngày càng phát triển và khẳng định được vị
thế của mình trên thị trường.
0,+,3,>I!E&2

a. Chức năng
Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại HKD được thành lập để huy
động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh về thương
mại, xây lắp và địch vụ nhằm thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho
người lao động, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày
càng lớn mạnh.
b. Nhiệm vụ
Theo quyết định thành lập, công ty cổ phần xây dựng và thương mại HKD
có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như sau:
- Thi công xây lắp, sửa chữa các công trình dân dụng, công nghiệp giao
thông, thuỷ lợi, nhà điều hành, nhà ăn cho quận đội và một số cơ sở hạ tầng khác.
- Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng như đá hộc, cát sỏi
- Thực hiện liên doanh liên kết với các công ty khác thực hiện các công
trình xây dựng đạt hiệu quả cao cả về tiến độ thi công và chất lượng công trình
9
0,+,?,6789&JKCL./ !
a. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ tham mưu giúp việc
: Quan hệ kiểm tra giám sá và phục vụ sản xuất
: Quan hệ sản xuất
Z@[\]^+:L:_DB6G 7H`:P/W,4G
b.Chức năng, nhiệm vụ của phòng ban
;<.=!">)?Thực hiện quyết định của Đại hội cổ đông, hoạt động
tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ Công ty. Chủ tịch hội đồng của
Công ty. Chủ tịch hội đồng của Công ty là giám đốc.
- @ AB5 bao gồm Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
+ Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty (nhiệm kỳ 5 năm)
chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, thực hiện các quyền và nghĩa

vụ được giao.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kinh tế kế hoạch, khoa học công
nghệ và công nghệ thi công.
10
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
PHÒNG TC-HC
PHÒNG KH-KT PHÒNG TC - KT
ĐỘI XD1
ĐỘI XD2
XD2
ĐỘI XD3
ĐỘI XD 4
ĐỘI XD5
+ Phó Giám đốc phụ trách vật tư thiết kế kỹ thuật, máy thi công.
;@1+ ? Là cơ quan thay mặt các cổ đông giám sát hoạt động của
Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
;C(;1- ? Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong
phạm vi toàn Công ty. Phân tích, đánh giá qua việc ghi chép nhằm đưa ra thông
tin hữu ích cho Ban Giám đốc trong việc ra các quyết định. Hạch toán quyết toán
công trình và lập báo cáo quyết toán theo chế độ báo cáo kế toán Nhà nước. Có
trách nhiệm về công tác tài chính của đơn vị, xác định kết quả kinh doanh, xác
định và theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty với Nhà nước.
; C1-;-?Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn cho toàn bộ hoạt động của Công ty. Tìm kiếm việc làm,
tham gia đấu thầu các công trình, ký các hợp đồng thi công các công trình.
Thanh quyết toán các công trình với bên A và nội bộ Công ty.
; C1D"3? Có nhiệm vụ nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu, xem xét,

phát hiện, bổ sung các thiếu sót, quản lý toàn bộ khâu kỹ thuật, giám sát kỹ thuật
thi công theo đúng như bản vẽ thiết kế, đảm bảo chất lượng công trình.
; C0*;(? Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhân lực
của kế toán. Tổ chức và phân công lao động phù hợp với tình hình sản xuất thi
công các công trình. Quản lý, điều động xe và công tác hành chính trong Công ty.
; B .%56? Nhiệm vụ chính của các đội thi công công
trình là đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình.
0,+,B,6789&J/8C!./ !
a. Đặc điểm lao động của Công ty
Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại HKD có lực lượng lao động
mạnh. Số cán bộ công nhân viên của công ty đến nay có 160 người, trong đó:
- Cán bộ nhân viên có trình độ đại học là 10người.
- Cán bộ nhân viên có trình độ cao đẳng là 20 người.
- Cán bộ công nhân viên có trình độ trung học chuyên nghiệp là 20 người.
- Công nhân kỹ thuật là 110 người.
11
Cán bộ quản lý có năng lực lãnh đạo, đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề
cao. Công ty có sự bố trí, phân công lao động hợp lý. Ngoài ra, do đặc điểm là công
ty xây lắp nên khi thi công các công trình ở các địa phương khác nhau công ty còn
thuê công nhân ở bên ngoài theo địa điểm thi công công trình khác nhau.
b. Phân công lao động và chất lượng lao động
a;A.>*^S$&b$U"Vc$&b$
Bộ phận quản lý
TT Chức danh Họ và tên
1 Giám đốc điều hành Hà Trung Hiếu
2 Phó giám đốc Nguyễn Đức Toán
3 Phó giám đốc kỹ thuật Nguyễn Xuân Trình
4 Chủ nhiệm kỹ thuật điều hành Tạ Hữu Thọ
5 Kế toán trưởng Nguyễn Thị Bích Huờng
6 Chủ nhiệm kỹ thuật KCS Nguyễn Văn Anh

7 Các kỹ sư chuyên ngành giao thông 6 người
12
Đối với công nhân thi công
Loại công nhân Số người Bậc thợ
Lái xe, máy 15 2/4 – 4/4
Thợ nề 15 3/7 – 6/7
Thợ sắt hình 05 4/7
Thợ Xây 16 4/7- 6/7
Thợ mộc 11 4/7 – 6/7
Thợ khoan 12 3/7 – 6/7
Thợ làm đường 30 3/7 – 6/7
Thợ khác 06 3/7 – 4/7
Cộng 110
EF"=+A"?C0*(G
13
a7,>*>^dd_;3@D,H/5@D,4C;:W,4G4efB>\\g>\>
h4;i.
fB>\\ fB>\ fB>\>
iHN:
>\j>\\ >\>j>\
W
k,Jl;m
Z:n.
kom
W
k,Jl;m
Z:n.
kom
p
k,Jl;m

Z:n.
kom
p4.GN4
@p;
qHN
kom
p4.GN4
@p;
qHN
kom
A 1 2 3 4 5 6 7=(3)-(1) 8=(7)/(1) 9=(5)-(3) 10=(9)/(3)
Tổng số LĐ 148 100 167 100 160 100 19 12,84 -7 -4,19
H/IJ
- Lao động trực tiếp 109 73,65 125 74,85 120 75 16 14,68 -5 -4
- Lao động gián tiếp 39 26,35 42 25,15 40 25 3 7,69 -2 -4,76
H/IK
- Nam 112 75,68 123 73,65 119 74,38 11 9,82 -4 -3,25
- Nữ 36 24,32 44 26,35 41 25,62 8 22,22 -3 -6,82
HH/I6.
- ĐH và trên ĐH 11 7,43 10 5,99 10 6,25 -1 -9,09 0 0
- CĐ, TC và học nghề 132 89,19 138 82,63 133 83,13 6 4,55 -5 -3,62
- Chưa qua đào tạo 17 11,48 22 13,18 17 10,62 5 29,41 -5 -22,73
EF"=?C/0*L<(G
14
.5:MNN;N?
Tính đến hết ngày 31/12/2012 toàn công ty có 160 cán bộ công nhân viên.
* Về mặt nhân lực, Công ty đã có được đội ngũ công nhân viên có trình độ
cao, với 10 người có trình độ Đại học và trên Đại học, 133 người có trình độ cao
đẳng và trung cấp cùng với một lực lượng đội ngũ công nhân lành nghề. Ngoài
ra, do đăc điểm là công ty xây dựng nên khi thi công các công trình ở các địa

phương khác nhau công ty còn thuê công nhân ở bên ngoài theo địa điểm thi
công công trình. Qua bảng phân tích 2.3 ta có nhận xét:
- Phân theo tính chất lao động:
Cơ cấu lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng cao hơn lao động gián tiếp (gấp
khoảng hơn 3 lần).
- Phân theo giới tính:
Cơ cấu lao động nam chiếm tỷ trong cao hơn lao động nữ (gấp khoảng hơn 3 lần).
Cơ cấu lao động theo tính chất và giới tính như trên là hợp lý và phù hợp
với đặc điểm của một công ty xây dựng.
- Phân theo trình độ:
Lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp và học nghề luôn chiếm một tỷ trọng
cơ cấu cao nhất trong tổng số lao động >80 %, lao động có trình độ đại học và trên
đại học chiếm tỷ lệ nhỏ nhất <10% và lao động chưa qua đào tạo chỉ chiếm > 10%.
Điều này cho thấy công ty có đội ngũ CNV có trình độ tương đối cao.
Như vậy, lao động ở công ty năm 2011 – 2012 giảm về số lượng chứng tỏ
công ty đã thu hẹp quy mô hoạt động.
0,+,M,6789&J">$/
O+>"J1B5
Xây lắp là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất
tài sản cố định cho nền kinh tế quốc doanh. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã
hội, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng cho cả nước. Vì vậy một bộ phận lớn của
thu nhập quốc dân nói chung, của quỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư, tài chính
hỗ trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây lắp.
15
So với các ngành khác, xây lắp có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc
trưng, thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp, quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Sản phẩm xây lắp là những công trình sản xuất, dân dụng, có đủ điều kiện đưa
vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác dụng. Nói một cách rõ hơn thì nó là sản
phẩm của công nghệ xây lắp và nó được gắn liền với một địa điểm nhất định
(bao gồm đất đai, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) và được tạo ra bởi vật

liệu xây lắp, máy móc thiết bị thi công và lao động.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian
sử dụng lâu dài, có giá trị lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất sản phẩm
cũng đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng
và phát huy tác dụng.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất tổng hợp về mặt kinh tế, chính trị, kỹ
thuật, nghệ thuật. Nó rất đa dạng nhưng mang tính độc lập, mỗi công trình xây
dựng được xây theo một thiết kế riêng và tại một địa điểm nhất định. Những đặc
điểm này có tác dụng lớn tới quá trình sản xuất của ngành xây dựng.
Quá trình từ khởi công công trình cho đến khi công trình hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng thường là dài. Nó phụ thuộc vào qui mô và tính chất phức
tạp về kĩ thuật của từng công trình. Quá trình thi công xây lắp chia làm nhiều
giai đoạn: chuẩn bị cho điều kiện thi công, thi công móng, trần tường, hoàn
thiện Mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, các công
việc được thực hiện chủ yếu là ngoài trời nên nó chịu ảnh hưởng rất lớn của thời
tiết, thiên nhiên như: nắng, mưa, bão, gió, lụt lội Do đó quá trình và điều kiện
thi công mang tính bất ổn định, nó luôn biến động theo địa điểm xây lắp và theo
từng giai đoạn thi công của công trình.
Mỗi công trình lại được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ
thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kĩ thuật của công trình đó. Khi
thực hiện các đơn đặt hàng, các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ, đúng
thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Cũng như các công ty xây lắp khác, do đặc điểm của ngành xây lắp là sản
phẩm của xây dựng mang tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công
16
dài nên quy trình sản xuất kinh doanh có đặc điểm riêng. Hơn nữa công ty Cổ
phần xây dựng và thương mại HKD là một đơn vị kinh doanh độc lập, hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng. Đối với các công trình công ty phải tự tham
gia đấu thầu. Nếu trúng thầu, công ty giao cho các đội xây dựng trực thuộc công
ty. Nhưng các đội xây dựng phải bảo vệ biện pháp thi công công trình và thành

lập công trình. Trong quá trình thi công đội công trình phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và công ty về an toàn lao động và chất lượng công trình.
Quy trình sản xuất tại công ty được thực hiện theo phương thức khoán gọn
các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trực
thuộc (Đội công trình). Trong giá khoán gọn bao gồm tiền lương, chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận khoán gọn.
Z@[\r^6; 64 G48dEFGMX,MFMs,
17
San
mặt
bằng
Đào
móng
và xây
móng
Đổ mái
và xây
tường
bao
mái
Xây
tường
và đổ
lanh tô
ô văng
Đổ
rằng
móng
Lắp đặt phần
điện nước

Sơn và hoàn
thiện
O/661-!">+>"J125MP
ENNLNG
a7,>*O^a7,t5t65C4@D,t7E.n4234 72;M5/ /:6:
fB>\\u>\0YfB>\>
(F"=?C- /(G
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận công ty ngày càng tăng cụ thể:
- Năm 2010 lợi nhuận sau thuế là: 14.927.699 đồng
- Năm 2011 lợi nhuận sau thuế là: 11.879.728 đồng
- Năm 2012 lợi nhuận sau thuế là: 16.886.000 đồng
Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh thu bán hàng năm 2011 – 2010 tăng
1.647.871.850 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 35,02%. Giá vốn hàng bán tăng
lên 1.488.231.227 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 34,37. Doanh thu bán hàng
tăng kéo theo gia vốn hàng bán cũng tăng đây là điều đương nhiên. Trong khi đó
lợi nhuận sau thuế giảm 3.047.941 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 20,42%. Việc
lợi nhuận sau thuế trong năm 2011 giảm đi có thể do chi phí quản lý doanh
nghiệp trong năm 2011 tăng lên 134.049.381 tương ứng với tỷ lệ tăng là
37,23%. Vậy yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là làm sao có những giả pháp để
tiếp kiệm chi phí để làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng
đạt hiệu quả cao.
18
Năm 2012-20111 doanh thu bán hàng tăng 2.611.979.089 đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng là 41,11%. Giá vốn hàng bán tăng lên 2.316.814.223 tương ứng với
tỷ lệ tăng là 39,82%. Trong khi đó lợi nhuận sau thuế so với năm 2011 tăng
4.986.272 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 41,97%. Lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp sẽ tăng cao hơn nếu như chi phí quản lý của doanh nghiệp giảm đi,
nhưng so với năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng lên 313.776.046
đồng tướng ứng với tỷ lệ tăng là 63,36%. Vậy sau 7 năm thành lập và hoạt động,
công ty đã từng bước trưởng thành và phát triển. Quy mô sản xuất kinh doanh

ngày càng mở rộng, nhưng bên canh đó doanh nghiệp cần chú ý tới việc tiết kiệm
chi phí sản xuất để giảm giá vốn hàng bán đồng thời làm sao quản lý tốt chi phí
quản lý doanh nghiệp để góp phần làm cho lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
ngày càng tăng Nhưng bên cạnh đó cần đảm bảo được chất lưọng sản phẩm. Để
Công ty ngày càng khẳng định được uy tín và vị thế của mình trên thị trường.
0,+,N,6789"> !./ !
Q0*,. 1- 
Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần xây dựng và thương mại HKD được tổ
chức theo hình thức kế toán tập trung. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh, tổ chức quan lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ kế toán tại công ty.
Mọi công việc kế toán đều thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ việc
thu thập chứng từ, ghi sổ nhật ký chung, sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán. Kế
toán ở các tổ, đội sản xuất chỉ tập hợp các chi phí thực tế phát sinh, trên cơ sở các
chứng từ gốc được công ty phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng. Chính
nhờ sự tập trung của công tác kế toán này mà công ty nắm được toàn bộ thông tin
từ đó có thể kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời. Phương thức tổ chức bộ máy kế
toán của công ty có đặc trưng là mọi nhân viên kế toán đều được điều hành thực
tế từ một người lãnh đạo là kế toán trưởng.
Phòng kế toán tài chính có chức năng thu thập xử lý và cung cấp số liệu
thông tin kinh tế, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra về sử
dụng, bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản
xuất kinh doanh và chủ động tài chính của của công
19
Ghi chú : Quan hệ chỉ huy
: Quan hệ cung cấp thông tin, kiểm tra đối chiếu
Z@[\v^+:L:_DB6G23456
* Trưởng phòng TC - KT kiêm kế toán trưởng: Là người phụ trách công tác
quản lý, tổ chức có hiệu quả hoạt động kinh doanh, điều hành công tác kế toán
trong phòng kế toán. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp
trên về mọi hoạt động kế toán tài chính của công ty.

* Kế toán tiền gửi ngân hàng huy động vốn: Thực hiện quan hệ giao dịch với
các ngân hàng như thu, chi tiền gửi ngân hàng, huy động vốn để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất diễn ra bình thường. Đồng thời theo dõi việc hoàn trả vốn.
* Kế toán tài sản cố định và theo dõi tình hình công nợ: Quản lý tình hình
về TSCĐ của công ty như:
+ Tình hình tăng, giảm TSCĐ.
+ Tính khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
20
Trưởng phòng TC - KT
kiêm kế toán trưởng
Nhân viên kế toán thống kê
các đội công trình
Kế toán
nguyên
vật liệu
Thủ quỹ
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
TSCĐ
và theo
dõi tình
hình
công nợ
Kế toán
tiền gửi
ngân
hàng,
huy

động
vốn
* Kế toán nguyên vật liệu: Thực hiện các công việc theo dõi tình hình nhập,
xuất vật tư, nguyên vật liệu.
+ Làm các công việc liên quan đến vật tư.
+ Lập các báo cáo về nguyên vật liệu.
* Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về quản lý quỹ tiền mặt, thu chi tiền mặt
thông qua các phiếu thu, phiếu chi được duyệt.
* Kế toán tổng hợp: Thực hiện các công việc sau:
+ Lập bảng phân bổ tiền lương, tính lương phải trả
+ Xử lý các loại số liệu, tập hợp chi phí.
+ Đánh giá sản phẩm làm dở, tính giá thành sản phẩm.
+ Lập các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính.
QB + 1-  R5
- Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
+ Kỳ kế toán năm( bắt đầu từ ngày 01/01/2012 kết thúc vào ngày 31/12/2012)
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
+ Chế độ kế toán áp dụng: Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp tính giá xuất kho: Thự tế đích danh
+ Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Kế toán khấu hao tài sản cố định : Theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
+ Hệ thống báo cáo gồm:
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN
+ Hình thức kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung trên phần mềm kế
toán và đã phát huy được chức năng của nó hơn so với kế toán thủ công, theo

hình thức này số liệu sổ sách của Công ty bao gồm:
- Sổ Nhật ký chung: Sổ này dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo trình tự thời gian và kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
21
- Sổ cái: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản
kế toán. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu số liệu ghi trên sổ
Nhật ký chung, các sổ kế toán chi tiết.
Hiện nay Công ty sử dụng phần mềm FSC AMSE. Việc sử dụng phần
mềm trong công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành nói riêng giúp Công ty hạch toán tương đối nhanh và thuận lợi,
giảm bớt khối lượng công việc của kế toán chủ yếu chỉ tập trung vào khâu xử lý,
phân loại chứng từ và định khoản kế toán.
Z@[\w^.G48d234564x5d4L:2345648iB6G0;4=
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ, hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm cài trên
máy vi tính. Tuỳ thuộc vào tính chất nghiệp vụ phát sinh, kế toán vào các phân
hệ tương ứng được thiết lập trong phần mềm nhập liệu. Theo quy trình của phần
mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào các sổ kế toán tổng hợp ( Sổ
Nhật ký chung, sổ cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan
Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ, đối chiếu số liệu, lập báo
cáo tài chính. Cuối kỳ, cuối năm các báo cáo, sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi
tiết được in ra giấy, đóng dấu và lưu trữ.
22
$;/5M;N>*^B1B&y
>*>*X:48C,23456 7489:;<=t7E.n4t7<zBEFGHI<4C;W,
4G:+<EFGMX,0Y4JZ,BC;%
0,0,+,@
Ở công ty thì chi phí sản xuất rất phong phú bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ và có nội dung, công dụng khác nhau.
Hiện tại công ty thực hiện phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của

chi phí và theo nội dung kinh tế của chi phí. Công ty vẫn chưa thực hiện phân
loại và tập hợp chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
a. Phân loại theo nội dung kinh tế
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Là các hao phí về nguyên vật liệu sử
dụng trong quá trình xây lắp, bao gồm: gạch, đá, cát, sỏi, xi măng…
Theo yếu tố nguyên vật liệu còn bao gồm công cụ dụng cụ như: gỗ ván
khuôn, cọc, ván thép, đà giáo, khung thép….
23
- Yếu tố nhân công: Là chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
phải trả cho người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài ,
các nhân viên làm việc tại các phòng ban tại công ty.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao ô tô con, máy tính, ti vi
- Yếu tố chi phí phục vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Như tiền
điện thoại, xăng xe ô tô, chi tiền tiếp khách.
b. Nếu phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính
và chi phí vật liệu phụ cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. Trong đó vật liệu
chính bao gồm: gạch, cát, sỏi, xi măng, sắt, thép… còn vật liệu phụ như đinh các
loại, ốc vít….
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương của công nhân thuê ngoài để thi
công các công trình, hạng mực công trình.
Chi phí máy thi công bao gồm chi phí nhân công, chi phí nguyên liệu vật
liệu, tiền thuê sửa chữa máy….
Chi phí sản xuất chung bao gồm: Lương của bộ phận quản lý các công
trình hạng ,mục công trình, chi phí lán trại…
0,0,0, !;$%
Tại công ty, Phòng kỹ thuật tính toán lượng vật tư cần sử dụng để sản xấu,
lượng thời gian cần để sản xuất sản phẩm sau đó cung cấp thông tin cho phòng
kinh doanh. Phòng kinh doanh sẽ tiến hành lập dự toán chi phí cho từng coonh
trình, hạng mục công trình.

Tại công ty việc lập dự toán các công trình, hạng mục công trình được
khái quát qua các bước sau:
- Xác định khối lượng công trình, hạng mục công trình ( trong đó người
lập dự toán phải bóc tách khối lượng công việc cho từng công trình, hạng mục
công trình từ bản vẽ thiết kế.
- Căn cứ vào định mức do Bộ xây dựng ban hành và các đơn giá do liên
sở tài chính – xây dựng ban hành, căn cứ vào định mức nội bộ dosnh nghiệp xây
24
dựng tiến hành xác định dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung và thu nhập chịu thuế được xác định và căn cứ
vào thông tư hướng dẫn số 05/2007/ TT- BXD
- Xác định bảng kinh phí dự toán công trình, hạng mục công trình
Ví dụ: Công ty lập dự toán công trình – Nhà ở bộ đội
a7,>*{8=:a7,MX456C,Bs:gYK_D@D;
0,0,3,-C
Bộ máy kế toán quản trị của công ty được áp dụng theo mô hình kết hợp
giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị. Nhưng khi đi vào thực hiện, công tác
kế toán quản trị gần như là không có mà công ty chỉ chủ yếu tập trung vào công
tác kế toán tài chính như: tổ chức quá trình luân chuyển chứng từ, quá trình hạch
toán, theo dõi tình hình công nợ, các khoản mục chi phí, xác định kết quả kinh
doanh… và lập các báo cáo tài chính cần thiết.
0,0,?,)&8!
S- +>"J
25

×