Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.92 KB, 127 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN THị TRà GIANG
HOàN THIệN Kế TOáN QUảN TRị CHI PHí SảN XUấT
Và GIá THàNH SảN PHẩM TạI CÔNG TY Cổ PHầN X
ÂY DựNG DịCH Vụ NÔNG NGHIệP Và PHáT TRIểN
NÔNG THÔN NGHệ AN
Chuyên ngành: Kế TOáN - KIểM TOáN Và PHÂN TíCH
Mã Số: 60 34 03 01
Ngời hớng dẫn khoa học:
GS.TS. ĐặNG THị LOAN
Hµ néi, n¨m 2013
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Trà Giang
Lớp: CHK20
Mã học viên : CH200059
Sau quá trình nghiên cứu, khảo sát tại Công ty CP Xây dựng dịch vụ nông
nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An, tôi đã chọn đề tài luận văn: “Hoàn thiện
kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Xây
dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An”
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.
- Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
- Mọi số liệu trong đề tài đều được sự cho phép của Công ty CP Xây dựng
dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An.
Nghệ An, ngày tháng năm 2013
Học viên


Nguyễn Thị Trà Giang
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ, hình vẽ
Tóm tắt luận văn
K T LU NẾ Ậ vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BTC Bộ Tài chính
CP Chi phí
CP Cổ phần
CPSX Chi phí sản xuất
CPNC Chi phí nhân công
CPNVL Chi phí nguyên vật liệu
CT Công trình
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
HMCT Hạng mục công trình
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KD Kinh doanh
KTQT Kế toán quản trị

KTTC Kế toán tài chính
MTC Máy thi công
NCTT Nhân công trực tiếp
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
VND Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
K T LU NẾ Ậ vii
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Quy trình công nghệ tổ chức sản xuất Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CP xây dựng dịch vụ nông
nghiệp và PTNT Nghệ An Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP xây dựng dịch vụ nông
nghiệp và PTNT Nghệ An Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.4. Trình tự ghi sổ Nhật ký chung khi áp dụng kế toán máy của Công ty
Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.5: Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.6: Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.7: Quy trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.8: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung Error: Reference source
not found

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN THị TRà GIANG
HOàN THIệN Kế TOáN QUảN TRị CHI PHí SảN XUấT
Và GIá THàNH SảN PHẩM TạI CÔNG TY Cổ PHầN X
ÂY DựNG DịCH Vụ NÔNG NGHIệP Và PHáT TRIểN
NÔNG THÔN NGHệ AN
Chuyên ngành: Kế TOáN - KIểM TOáN Và PHÂN TíCH
Hµ néi, n¨m 2013
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu của luận văn
Mục tiêu chung của luận văn là trên cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp; kết hợp với nghiên
cứu, phân tích thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Nghệ An trong những năm qua để đưa ra ý kiến đánh giá về thực
trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho công ty. Với mục tiêu
chung đó, luận văn đã xác định rõ những mục tiêu nghiên cứu cụ thể cần phải
thực hiện, bao gồm:
2. Nội dung, phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu theo
các nội dung như sau: (1) Lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp và việc vận dụng tại công ty cổ phần Xây dựng Dịch
vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An. (2) Phân tích, đánh giá thực
trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An hiện nay. (3) Đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Nghệ An.
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu trên, luận văn xác định đối tượng
nghiên cứu là nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng
Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An. Luận văn tiến hành nghiên
cứu và sử dụng số liệu được thu thập tại công ty năm 2012.
i
3. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu sử dụng các phương
pháp để thu thập thông tin và xử lý số liệu như sau:
- Phương pháp thu thập thông tin:
Luận văn sử dụng các phương pháp như: quan sát thực tế quá trình sản xuất
kinh doanh tại các tổ đội thi công, quan sát các chi phí phát sinh trong từng tổ đội
thi công, ghi chép số liệu về chi phí sản xuất; phỏng vấn công nhân trực tiếp thi
công, nhân viên quản lý tổ đội để lấy thông tin về định mức chi phí, nhân viên kế
toán để làm rõ các vấn đề về kế toán quản trị chi phí của công ty.
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu:
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích thông tin sơ cấp từ khâu quan sát,
phỏng vấn cùng với việc sử dụng đồng bộ các phương pháp kỹ thuật như phân tích,
tổng hợp, so sánh, kiểm định, diễn giải, quy nạp, phương pháp thống kê; kết hợp
giữa phân tích lý luận với thực tiễn để thấy được mức độ hợp lý trong công tác kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng
Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An.
4. Kết quả nghiên cứu của luận văn
Sau khi nghiên cứu lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm được vận dụng cụ thể tại công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Nghệ An, phân tích thực trạng tại công ty, tác giả nhận thấy
công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty được
thực hiện khá đầy đủ, có nhiều ưu điểm nhưng cũng còn nhiều hạn chế tồn tại cần
khắc phục .

Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An :
+ Về phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: việc phân loại chi phí
sản xuất theo chức năng hoạt động của chi phí tạo điều kiện thuận lợi trong việc tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, giúp cho công việc của kế toán
được thuận lợi và đảm cho việc lập báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước.
Tuy nhiên cách phân loại trên chưa phục vụ trực tiếp cho yêu cầu quản trị của
ii
doanh nghiệp; mức độ cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và điều
tiết chi phí phù hợp chưa cao và chưa có hiệu quả mà mới chỉ dừng lại ở việc phục
vụ mục đích của kế toán tài chính.
+ Về công tác xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm: Công ty đã có những có những biện pháp đúng đắn trong việc lập các
định mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp cho từng
sản phẩm, công trình xây dựng. Điều này góp phần giúp Công ty xây dựng được giá
thành kế hoạch cho sản xuất và xây dựng 01 công trình. Tuy vậy, ở Công ty cổ phần
Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An xây dựng định mức
không đầy đủ ( chỉ xây dựng được định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi
phí nhân công trực tiếp còn định mức chi phí sản xuất chung chưa xây dựng được).
Công tác lập dự toán chi phí sản xuất đã có quan tâm nhưng chỉ mới dừng ở
công tác lập dự toán chung cho các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung chứ chưa xây dựng dự toán riêng chi
tiết về từng khoản mục chi phí. Chính vì thế, nó không đáp ứng hiệu quả cho việc
xây dựng dự toán chi phí sản xuất, cũng như phân tích tình hình biến động của chi
phí sản xuất để tìm ra nguyên nhân tăng, giảm các chi phí này. Dẫn đến tác dụng
định hướng cho nhà quản trị trong việc ra quyết định bị nhiều hạn chế.
+ Về công tác thu thập thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Thứ nhất, về chứng từ kế toán mà công ty sử dụng đều hợp pháp, hợp lệ, đầy
đủ theo đúng quy định hiện hành của Bộ Tài chính nhưng thông tin do hệ thống
chứng từ cung cấp mới chỉ là những thông tin thực tế về chi phí sản xuất mà chưa

phản ánh được các thông tin về định mức hoặc dự toán chi phí sản xuất. Đồng thời
hầu hết các chứng từ đều chưa phản ánh được sự chênh lệch giữa chi phí thực tế và
chi phí định mức. Nhà quản trị sẽ thiếu các thông tin cần thiết đề đưa ra những
quyết định điều chỉnh kịp thời.
Thứ hai, hệ thống tài khoản kế toán chi phí và giá thành sản phẩn được xây
dựng dựa trên hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Tuy nhiên, hệ
thống tài khoản chi phí và giá thành mới chủ yếu là các tài khoản tổng hợp, các tài
iii
khoản kế toán chi tiết phục vụ cho công tác kế toán quản trị thì hầu hết chưa được
xây dựng.
Thứ ba, hệ thống sổ, kế toán chi phí: Công ty đều áp dụng hình thức sổ kế toán
Nhật ký chung có ưu điểm là đơn giản, dễ áp dụng, hệ thống sổ không phức tạp, các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh rõ ràng trên sổ kế toán nhưng Công
ty chưa có hệ thống sổ riêng phục vụ báo cáo quản trị doanh nghiệp theo yêu cầu
của nhà quản trị. Toàn bộ các sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán quản trị đều
được thực hiện trên phần mềm Excel dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Từ thực trạng đó của công ty tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như sau:
* Tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân loại chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phục vụ kế toán quản trị : công ty nên thực hiện việc phân loại
chi phí theo cách ứng xử của chi phí, theo cách phân loại này chi phí sản xuất được
chia thành: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Cách phân loại chi phí này cung
cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp những thông tin cần thiết để kiểm soát chi phí
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
* Tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng định mức và lập dự
toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại Công ty: bao gồm xây dựng định mức
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp và định mức
chi phí sản xuất chung
Cụ thể Công ty CP Xây dựng dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nghệ An có thể lập các bảng dự toán sau:

- Bảng dự toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( phục lục 15)
- Bảng dự toán về chi phí nhân công trực tiếp ( phụ lục 16)
- Bảng dự toán về chi phí sản xuất chung ( phụ lục 17)
- Bảng dự toán chi phí xây dựng ( phụ lục 18)
Các dự toán trên được xây dựng dựa trên số lượng công trình, hạng mục công
trình thi công dự tính và định mức đã xây dựng của từng loại chi phí
* Tác giả đề xuất một số giải pháp khác như : Hoàn thiện công tác thu thập
thông tin KTQT về CPSX và giá thành sản phẩm, cụ thể gồm
- Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán có thể hoàn thiện theo các mẫu biểu sau:
iv
Phiếu xuất kho theo hạn mức ( Mẫu 4.2)
Phiếu lĩnh vật tư trên định mức ( Mẫu 4.3)
Phiếu báo thay đổi định mức vật liệu ( Mẫu 4.4)
- Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán và sổ kế toán
Công ty nên mở thêm tài khoản chi tiết, cụ thể hơn bằng cách mở các TK cấp
II của các TK tổng hợp 621, 622, 627.
Hệ thống sổ kế toán Công ty chưa đáp ứng được yêu cầu của KTQT. Cho nên
ngoài những sổ kế toán mà công ty đang sử dụng cần mở thêm các sổ kế toán chi
tiết để phản ánh kế toán quản trị CPSX và giá thành sản phẩm sau đây:
Sổ chi tiết chi phí vật liệu trực tiếp: ( phụ lục 19)
Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp: ( phụ lục 20)
Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung: (phụ lục 21)
- Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị CPSX và giá thành sản phẩm
Để phục vụ cho nhu cầu của KTQT, công ty nên xây dựng các mẫu báo cáo:
Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, báo cáo chi phí sản xuất kinh
doanh theo khoản mục, báo cáo giá thành sản phẩm; báo cáo định phí, biến phí cho
từng giai đoạn của mỗi công trình.
* Ngoài ra tác giả đề xuất một số giải pháp khác, bao gồm:
- Hoàn thiện công tác phân tích thông tin về CPSX và giá thành sản phẩm
phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà quản lý. Công tác phân tích

được bộ phận kế toán quản trị thực hiện dựa trên cơ sở các báo cáo quản trị về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm với 03 yếu tố chi phí: NVL trực tiếp, NC trực
tiếp và chi phí SX.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán phục vụ cho KTQT CPSX và giá thành
sản phẩm : Công ty nên thực hiện tổ chức bộ máy KTQT theo mô hình kết hợp tổ
chức KTQT kết hợp chặt chẽ với tổ chức KTTC trong bộ máy kế toán, trên cùng hệ
thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán thống nhất.
5. Những hạn chế của luận văn và một số gợi ý cho các nghiên cứu trong
tương lai:
Việc vận dụng những lý luận của khoa học kế toán vào thực tiễn là một vấn đề
phức tạp, đòi hỏi sự đầu tư nghiên cứu và cả kinh nghiệm thực tiễn trong thời gian
dài. Do thời gian nghiên cứu và khảo sát thực tế còn ít, tác giả gặp khó khăn trong
quá trình tìm hiểu thực tế vì vậy đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế nhất định.
v
Các chế độ, chính sách kế toán trong các doanh nghiệp nói chung và ngành
xây lắp nói riêng thường xuyên thay đổi, vì vậy các giải pháp mà tác giả đưa ra
trong luận văn có thể phù hợp ở thời điểm này nhưng đến thời điểm khác có thể lại
thay đổi. Đề tài mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra một số giải pháp nhất định để góp
phần tạo ra sự thành công của Công ty. Tuy nhiên để các giải pháp có tính ứng dụng
cao thì đòi hỏi phải có sự phối hợp với các phần hành kế toán khác và các phòng
ban khác trong công ty như phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật…
+ Một số gợi ý cho các nghiên cứu trong tương lai
Để tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường đòi hỏi cần hoàn
thiện hơn nữa tất cả các công đoạn sản xuất và kinh doanh. Các đề tài nghiên cứu
trong tương lai có thể cần nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn để có thể khái quát được kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong các công ty cùng
ngành để từ đó thấy được những mặt mạnh và những điểm còn hạn chế từ đó đưa ra
những giải pháp thích hợp.
Thường xuyên cập nhật các chế độ, chính sách kế toán mà nhà nước ban hành.

Bám sát định hướng, chiến lược của Công ty để đưa ra được mô hình kế toán phù
hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên
cạnh đó các đề tài nghiên cứu trong tương lai có thể nghiên cứu và đưa ra các giải
pháp nhằm ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý chi phí sản xuất tại
các tổ đội thi công nhằm cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn
cho kế toán và nhà quản trị.
vi
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu lý luận, vận dụng vào thực tiễn công ty cổ phần Xây
dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An trên cơ sở phân tích
những ưu điểm, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân cần khắc phục, đề tài
nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại công ty. Với những nội dung đã trình bày, luận văn
đã đạt được các mục tiêu đặt ra đối với đề tài nghiên cứu. Mặc dù tác giả đã rất cố
gắng song trong quá trình nghiên cứu và vận dụng lý luận vào thực tiễn không thể
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót hay những vấn đề mới phát sinh trong nội tại
công ty cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. Tác giả mong muốn nhận được
những ý kiến đóng góp, bổ sung, xây dựng để tác giả hoàn thiện hơn nữa kiến thức
về mặt lý luận và thực tiễn của các thầy cô giáo, các nhà nghiên cứu và của các bạn
đọc quan tâm đến đề tài này.

vii
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN THị TRà GIANG
HOàN THIệN Kế TOáN QUảN TRị CHI PHí SảN XUấT
Và GIá THàNH SảN PHẩM TạI CÔNG TY Cổ PHầN X
ÂY DựNG DịCH Vụ NÔNG NGHIệP Và PHáT TRIểN
NÔNG THÔN NGHệ AN

Chuyên ngành: Kế TOáN - KIểM TOáN Và PHÂN TíCH
Mã Số: 60 34 03 01
Ngời hớng dẫn khoa học:
GS.TS. ĐặNG THị LOAN
Hµ néi, n¨m 2013
9
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ lâu, xây dựng cơ bản đã trở thành ngành sản xuất vật chất quan trọng, đóng
góp rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và là tiền đề vật chất cho nền
kinh tế xã hội. Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển ngành
xây dựng hơn bao giờ hết ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong việc tạo
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước .
Trong nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đặt muc tiêu lợi nhuận lên hàng đầu thì mới tồn tại và phát triển
được. Do đó, các doanh nghiệp phải điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động sản
xuất một cách hiệu quả nhất. Bản thân mỗi doanh nghiệp phải thực hiện hàng loạt
các giải pháp để tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí nhằm phát huy tối đa nội
lực. Mặt khác doanh nghiệp phải biết nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế cũng
như những định hướng vĩ mô của nhà nước, và đặc biệt là phải xây dựng được một
hệ thống công tác kế toán tốt để giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định kịp
thời chính xác để thu được lợi nhuận tối đa. Điều này đặc biệt quan trọng với các
đơn vị xây dựng bởi ngành xây dựng có những đặc thù mà ngành khác không có.
Trong doanh nghiệp xây dựng, các chi phí sản xuất là yếu tố cấu thành nên giá
thành sản phẩm. Sử dụng hơp lý, tiết kiệm các yếu tố đầu vào sẽ làm giảm chi phí,
giá thành giảm sẽ làm tăng lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp. Điều này phụ
thuộc rất lớn vào công tác kế toán và tổ chức kiểm soát chi phí. Do đó, vấn đề đặt ra
là phải đưa ra các giải pháp quản lý chi phí thật tốt để đảm bảm cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên và liên tục. Nhận thức được tầm

quan trọng đó, qua tìm hiểu thực tế tại doanh nghiệp cùng với việc sử dụng các kiến
thức của bản thân và nghiên cứu các tài liệu chuyên ngành có liên quan, tôi đã chọn
đề tài: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ
An” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
1
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Trong thời gian vừa qua ở Việt Nam có rất nhiều công trình khoa học, luận án
tiến sỹ, luận văn thạc sỹ hay các bài viết trên tạp chí chuyên ngành của các tác giả
nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đặc biệt là kế toán
quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp. Một số công
trình nghiên cứu có liên quan đến kế toán chi phí và giá thành sản phẩm:
Luận văn thạc sỹ: “ Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần
Vinaconex 25” (2010) của tác giả Nguyễn Thị Kim Cường.
Luận văn thạc sỹ: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phục vụ quản trị doanh nghiệp tại Công ty CP tập đoàn Hà Đô” (2011) của
tác giả Đỗ Đức Tài, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Luận văn thạc sỹ: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong Công ty cổ phẩn tập đoàn Tiến Bộ” (2011) của tác giả Đỗ Đức
Quang, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận văn Thạc sỹ kinh doanh và quản lý: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Xây dựng số 2 ( trực thuộc
Tổng Công ty xây dựng Hà Nội ” (2012) của tác giả Trương Thị Phương Hoa,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận văn Thạc sỹ kinh doanh và quản lý: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Sông Hồng ”
(2012) của tác giả Ngô Thị Hải, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Tổng quan các công trình nghiên cứu trên đều có những đóng góp nhất định:
các đề tài đều trình bày được cơ sở lý luận về kế toán CPSX và giá thành sản
phẩm; các đề tài đã đưa ra được thực trạng kế toán CPSX và giá thành sản phẩm

xây lắp tại các đơn vị được nghiên cứu, từ đó đánh giá được những kết quả đạt
được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó; các đề tài
đã đưa ra được phương hướng cũng như giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX và giá
thành sản phẩm dựa trên đặc điểm và định hướng phát triển của các đơn vị được
nghiên cứu. Nhưng bên cạnh những mặt đạt được, các đề tài vẫn chưa đề cập đến
2
hạn chế nhất định như: Các đề tài đều đề cấp đối tượng nghiên cứu dưới góc độ kế
toán tài chính và kế toán quản trị, tuy nhiên cả 3 chương của các luận văn các nội
dung đều không tách rõ theo hướng đó từ việc phân loại chi phí, phân loại giá
thành đến thực trạng và hoàn thiện đề tài; nội dung của một số phần chưa được đề
cập đầy đủ hết các trường hợp.
Về công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An chưa có tác giả
nào nghiên cứu. Để góp phần phát huy những mặt được, khắc phục những mặt còn
hạn chế của các đề tài trước, tác giả xin đề cập các vấn đề đó trong nội dung của
luận văn tại Công ty này.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Làm rõ cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp.
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí
và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Nghệ An.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Xây dựng
Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An.
1.4. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài luận văn : “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Nghệ An” tác giả nhằm mục đích trả lời các câu hỏi cụ
thể sau:

Cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp là gì?
Thực trạng công tác KTQT CPSX và giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây
dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An như thế nào? Có đáp
ứng được yêu cầu quản trị của doanh nghiệp hay không?
3
Giải pháp để khắc phục những tồn tại trong công tác KTQT CPSX và giá
thành sản phẩm tại Công ty CP Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Nghệ An? Điện kiện để thực hiện các giải pháp này?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây dựng Dịch
vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An.
1.6. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp để thu thập thông tin và xử lý số liệu như sau:
- Phương pháp thu thập thông tin gồm:
+ Phương pháp quan sát thực tế quá trình sản xuất kinh doanh tại các tổ đội thi
công công trình từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2012, quan sát các chi phí phát sinh
trong từng tổ đội thi công, ghi chép số liệu về chi phí sản xuất. Tác giả quan sát quá
trình lập chứng từ, nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán.
+ Phương pháp phỏng vấn: Tác giả phỏng vẫn công nhân trực tiếp thi công ,
nhân viên quản lý tổ đội để lấy thông tin về định mức chi phí sản xuất… Phỏng vấn
nhân viên kế toán để làm rõ các vấn đề về kế toán quản trị chi phí của công ty.
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: Luận văn kết hợp sử dụng đồng bộ
các phương pháp kỹ thuật như phân tích, tổng hợp, so sánh, kiểm định, diễn giải,
quy nạp, phương pháp thống kê; kết hợp giữa phân tích lý luận với thực tiễn để làm
rõ các vấn đề cần nghiên cứu.
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

* Về mặt lý luận:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KTQT CPSX và giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp cụ thể là làm sáng tỏ bản chất, nội dung của KTQT CPSX và giá
thành sản phẩm: cách phân loại CPSX và giá thành sản phẩm, lập dự toán CPSX và
giá thành sản phẩm, phân tích thông tin về CPSX và giá thành sản phẩm phục vụ
4
cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà quản lý.
* Về mặt thực tiễn:
Khảo sát thực tế công tác KTQT CPSX và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An. Từ đó khái
quát, đánh giá thực trạng, chỉ rõ những tồn tại và nguyên nhân trong công tác
KTQT CPSX và giá thành sản phẩm tại công ty.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện KTQT CPSX và giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghệ An.
1.8. Kết cấu của luận văn
Nội dung của đề tài nghiên cứu được kết cấu thành 04 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An.
Chương 4: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Tổng quan về kế toán quản trị
2.1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị

Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kế toán góp phần
rất quan trọng vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính. Việc thu nhận,
xử lý và cung cấp các thông tin về thu nhập, chi phí, so sánh thu nhập với chi phí để
xác định kết quả là một trong những yêu cầu của KTTC. Song để phục vụ cho yêu
cầu của quản trị doanh nghiệp thì KTTC không đáp ứng được mà bên cạnh đó phải có
thông tin của KTQT. Như vậy, kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành của hệ thống
thông tin kế toán nói chung trong các tổ chức kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh
doanh. Thông tin KTQT với chức năng cơ bản nhất là công cụ hữu hiệu để các cấp
quản lý đưa ra quyết định điều hành mọi hoạt động nhằm hướng tới mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận. Cho đến nay đã tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về KTQT, tuy nhiên
có thể đưa ra một khái niệm sau đây về KTQT: KTQT là một môn khoa học thu nhận,
xử lý và cung cấp thông tin định lượng kết hợp với định tính về các hoạt động của
một đơn vị cụ thể. Các thông tin đó giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết
định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình
hình thực hiện các hoạt động của đơn vị nhẳm tối ưu hóa các mục tiêu.
2.1.2. Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính
Về bản chất, rõ ràng KTQT là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ
thống kế toán. Kế tài tài chính ( KTTC) hay KTQT đều làm nhiệm vụ tổ chức hệ thống
thông tin kinh tế tài chính trong DN. Do đó, chúng là hai bộ phận của một hệ thống
thông tin kế toán. Vì thế, giữa KTQT và KTTC cũng có những điểm giống và khác
nhau.
2.1.2.1. Những điểm giống nhau
Đều đề cập đến các nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp từ khi thành lập cho
đến khi giải thể hoặc phá sản. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phản ánh các khâu
6
cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và xác định kết quả thường gắn với một chu kỳ kinh
doanh của một doanh nghiệp.
Đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán đó là hệ thống chứng từ.
Hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn là cơ sở để ghi nhận
thông tin ban đầu cho hệ thống thông tin KTQT trước khi đưa vào xử lý.

Thông tin KTQT và thông tin KTTC đều chịu trách nhiệm trước các nhà quản
lý về trách nhiệm của thông tin trong việc cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
Điều này gắn với trách nhiệm cửa những người tạo ra thông tin ban đầu nhằm nâng
cao độ tin cậy của những thông tin sau.
2.1.2.2. Những điểm khác nhau
Điểm khác nhau giữa KTQT và KTTC chủ yếu phát sinh từ việc chúng phục
vụ cho các đối tượng sử dụng khác nhau, có mục đích sử dụng thông tin kế toán
khác nhau, do đó, chúng có điểm khác nhau cơ bản là:
Bảng 2.1: So sánh sự khác nhau giữa KTQT và KTTC
Tiêu thức so sánh Kế toán tài chính Kế toán quản trị
1. Đối tượng sử dụng
2. Đặc điểm của thông
tin kế toán
Thông tin KTTC sử dụng
cho mọi đối tượng bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp,
nhưng hướng chủ yếu ra bên
ngoài: các cổ đông, cơ quan
thuế, ngân hàng, kiểm
toán…
Thông tin KTTC thường ưu
tiên tính chính xác hơn là
đầy đủ và kịp thời vì cung
cấp cho bên ngoài là chủ
yếu. Thông tin thường tuân
thủ các nguyên tắc và chuẩn
mực kế toán theo quy định.
Thông tin thường phản ánh
quá khứ kết quả của quá
trình kinh doanh. Ý nghĩa

Thông tin KTQT chỉ sử
dụng cho các nhà quản
trị trong nội bộ doanh
nghiệp: Hội đồng quản
trị, ban Giám đốc,
Trưởng các phòng,
ban…
Thông tin KTQT
thường ưu tiên tính kịp
thời hơn là chính xác và
đầy đủ vì cung cấp cho
nhà quản trị lựa chọn
phương án kinh doanh
tối ưu. Thông tin
thường mang tính chất
linh hoạt, sáng tạo.
Thông tin thường phản
7
3. Thước đo thông tin
4. Hệ thống báo cáo kế
toán
5. Tính pháp lệnh của
thông tin kế toán
của thông tin thường phục
vụ cho kỳ tới để đưa ra các
quyết định.
Thông tin KTTC sử dụng
các thước đo hiện vật, thời
gian, giá trị. Nhưng thước đo
giá trị được coi là thước đo

cơ bản trong quá trình hạch
toán.
Báo cáo của KTTC thường
trong phạm vi doanh nghiệp,
mẫu biểu báo cáo thường
mang tính chất thống nhất về
hình thức và nội dung, kỳ
báo cáo có thể là tháng, quý,
năm.
Thông tin KTTC thường
mang tính pháp lệnh cao,
tuân thủ các nguyên tắc và
chuẩn mực kế toán.
ánh hiện tại, tương lai
của quá trình kinh
doanh. Ý nghĩa của
thông tin thường phục
vụ hiện tại hoặc tương
lai.
Thông tin KTQT sử
dụng các thước đo hiện
vật, thời gian, giá trị, cơ
cấu, chủng loại, chất
lượng nhưng thước đo
nào là cơ bản còn phụ
thuộc vào mục tiêu của
việc nghiên cứu và các
quyết định cụ thể.
Báo cáo của KTQT
thường theo bộ phận

trong doanh nghiệp,
mẫu biểu báo cáo phụ
thuộc vào nhu cầu quản
trị của các cấp và đặc
điểm kinh doanh cụ thể
của các doanh nghiệp,
kỳ báo cáo có thể là
ngày, tuần, tháng.
Thông tin KTQT không
mang tính pháp lệnh.
Thông tin đa dạng,
phong phú mang tính
chất linh hoạt.
( Giáo trình KTQT – NXB ĐHKTQD 2011- trang 23-24)
2.1.3. Vai trò của kế toán quản trị trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp
8

×