Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Lô Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.94 KB, 40 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ chế thị trường như hiện nay thì việc cung cấp thông tin giữa
doanh nghiệp với Nhà nước với các tổ chức, doanh nghiệp khác và các trung
tâm tài chính, các nhà cung cấp, nhà đầu tư,… đòi hỏi kế toán không những phải
cung cấp thông tin tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh cho các tổ chức cá
nhân bên ngoài doanh nghiệp mà còn phải cung cấp thông tin cề chi phí, giá
thành, doanh thu và kết quả trong doanh nghiệp hàng ngày về quản lý để lãnh
đạo doanh nghiệp có thể kiểm tra, xác định và ra quyết định về giá cả, về đầu tư
và lựa chọn phương án sản xuất. Vì vậy việc chia kế toán thành hai bộ phận Kế
toán tài chính và kế toán quản trị là một tất yếu khách quan.
Kế toán quản trị là một tất yếu trong cơ chế thị trường, kế toán quản trị
chi phí và giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất có tầm quan trọng đặc biệt
đối với việc thiết lập hệ thống thông tin một cách chi tiết, tỷ mỷ, phục vụ cho
việc điều hành và quản lý trong nội bộ doanh nghiệp.
Tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Lô, Phú Thọ, tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trung tâm và
luôn được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, công tác kế toán quản
trị chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty vẫn còn bộc lộ một số tồn tại
cần khắc phục.
Xuất phát từ thực tế trên, qua quá trình thực tập tại công ty, sau khi tìm
hiểu thực tế tổ chức kế toán quản trị, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí và tính
giá thành sản phẩm em đã lựa chọn đề tài “Kế toán quản trị chi phí và giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Lô, Phú Thọ”
làm Bài thu hoạch cá nhân cho chuyên đề Kế toán quản trị.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Vận dụng lý luận vào nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí và giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Lô, Phú Thọ. Từ
1
đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thực hiện kế toán quản trị


chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí và giá thành sản
phẩm
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí và giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thực hiện kế toán
quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Sông Lô, Phú Thọ
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
- Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô. Trụ
sở đặt tại phường Dữu Lâu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
- Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài trong thời gian từ
năm 2010 – 2012, tập trung vào quý IV năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận
Để tiến hành những nội dung nghiên cứu của chuyên đề, quan điểm thống
nhất và xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu là quan điểm duy vật biện chứng.
Mọi sự vật, hiện tượng liên quan đến nhau, tuân theo những quy luật nhất định,
chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau.
4.2. Phương pháp thống kê kinh tế
+ Phương pháp khảo sát tình hình hoạt động tại phòng kế toán
+ Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo của phòng kế toán
+ Phương pháp xử lý số liệu
2

+ Phương pháp so sánh, phân tích
4.3. Phương pháp phân tích, so sánh
- Phương pháp phân tích: Là phương pháp đi sâu nghiên cứu những vấn đề
lớn, quan trọng của đối tượng để tìm ra mối quan hệ, vai trò ảnh hưởng của nó
đối với hoạt động của đơn vị nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để so sánh
người ta có thể dùng số tuyệt đối, số tương đối.
4.4. Phương pháp kế toán quản trị
- Phương pháp chứng từ kế toán: Dựa vào hệ thống chứng từ bắt buộc và
chứng từ hướng dẫn sử dụng trong kế toán tài chính để thu thập các thông tin
thực hiện (quá khứ) chi tiết theo yêu cầu của kế toán quản trị (sử dụng chung
nguồn thông tin đầu vào cùng với kế toán tài chính).
- Phương pháp tài khoản kế toán: Dựa vào hệ thống tài khoản của kế toán
tài chính (tài khoản tổng hợp, tài khoản chi tiết) để tập hợp số liệu thông tin thực
hiện (quá khứ) chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trên cơ sở yêu
cầu quản trị cụ thể đối với từng đối tượng mà kế toán quản trị quan tâm, cần tổ
chức chi tiết hơn nữa các tài khoản đến các cấp 3,4,5,
- Phương pháp tính giá: Đối với kế toán quản trị việc tính giá các loại tài
sản mang tính linh hoạt cao hơn kế toán tài chính(không đòi hỏi tuân theo nguyên
tắc chung về tính giá) và gắn với mục đích sử dụng các thông tin về giá theo yêu
cầu quản trị doanh nghiệp.
- Phương pháp tổng hợp cân đối: thường được kế toán quản trị sử dụng
trong việc lập báo cáo thực hiện (số liệu quá khứ). Đồng thời nó còn được sử
dụng để lập các báo cáo, các bảng phân tích số liệu chi phí, doanh thu,kết quả để
so sánh các phương án đang xem xét và quyết định trong tương lai.
4.5. Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp mà trong quá trình làm báo cáo có sự tham khảo ý
kiến của những người có kinh nghiệm về lĩnh vực nghiên cứu như ban giám đốc,
3

nhân viên kế toán tại công ty, sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, sự kế thừa các
kiến thức đã được các chuyên gia đúc kết qua các cuốn sách chuyên ngành.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài gồm có 3 mục:
I. Một số vấn đề chung về kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
II. Thực trạng kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô.
III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thực hiện kế toán quản trị chi
phí và giá thành tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô.
4
B. NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong kế toán quản trị
Việc phân loại chi phí của doanh nghiệp là nhằm mục đích phục vụ cho
quản trị hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, do đó tuỳ thuộc vào
mục đích, yêu cầu quản trị của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng hoàn cảnh
để lựa chọn tiêu thức phân loại phù hợp. Các loại chi phí của doanh nghiệp được
phân loại theo các nội dung sau:
1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho kế toán tài chính
- Theo nội dung kinh tế, chi phí được chia làm hai loại:
+ Chi phí sản xuất: Là chi phí hình thành nên giá trị của sản phẩm sản
xuất, gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung;
+ Chi phí ngoài sản xuất: Là chi phí không làm tăng giá trị sản phẩm sản
xuất nhưng cần thiết để hoàn thành quá trình sản xuất, kinh doanh, gồm: Chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính,
chi phí được chia ra:
+ Chi phí thời kỳ: Là chi phí phát sinh trong một kỳ kinh doanh (theo thời

gian) có thể liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều sản phẩm khác nhau. Chi phí
thời kỳ có đặc điểm là những chi phí làm giảm lợi tức trong kỳ kinh doanh mà
chi phí đó phát sinh;
+ Chi phí sản phẩm: Là chi phí cấu thành nên giá trị đơn vị sản phẩm
hoàn thành, đang tồn kho hoặc đã được bán.
5
1.1.2. Chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho kế toán quản trị
a) Theo mối quan hệ với việc lập kế hoạch và kiểm tra, chi phí được chia ra:
+ Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi mức hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động này có thể là số
lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động,
doanh thu bán hàng thực hiện,
Gồm biến phí tỷ lệ và biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp.
+ Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí mà về tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về mức hoạt động của đơn vị.
Định phí tồn tại dưới nhiều hình thức:
˚ Định phí tuyệt đối
˚ Định phí cấp bậc
˚ Định phí bắt buộc
˚ Định phí không bắt buộc
+ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố của định
phí và biến phí (Ví dụ: Chi phí điện thoại, chi phí sửa chữa, bảo trì TSCĐ, ).
b) Theo tính chất chi phí, chi phí được chia ra:
+ Chi phí trực tiếp: Là chi phí cấu thành sản phẩm, gắn liền với một sản
phẩm hoặc dịch vụ nhất định hoàn thành (Ví dụ: Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp, );
+ Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, hoặc nhiều
dịch vụ khác nhau không làm tăng giá trị sản phẩm, dịch vụ (Ví dụ: Chi phí
quản lý hành chính, chi phí lương nhân viên quản lý, ). Chi phí gián tiếp phải
được phân bổ vào từng đơn vị, sản phẩm, công việc;

+ Chi phí kiểm soát được là chi phí mà cấp quản lý dự đoán được sự phát
sinh và thuộc quyền quyết định của cấp quản lý đó;
+ Chi phí không kiểm soát được là chi phí mà cấp quản lý không dự đoán
được sự phát sinh của nó, đồng thời không thuộc thẩm quyền quyết định của cấp
quản lý đó.
6
1.1.3. Theo yêu cầu sử dụng chi phí trong việc lựa chọn dự án đầu tư, chi phí
của một dự án được phân loại như sau:
- Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có ở phương án SXKD này
nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án SXKD khác. Chi phí chênh
lệch là thông tin thích hợp cho việc xem xét, lựa chọn phương án tối ưu.
- Chi phí cơ hội: là lợi ích bị mất đi do chọn phương án kinh doanh này
thay vì chọn phương án kinh doanh khác.
- Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh, nó có trong tất cả phương
án sản xuất kinh doanh được đưa ra xem xét lựa chọn. Đây là các khoản chi phí
mà các nhà quản trị phải chấp nhận không có sự lựa chọn.
1.2. Các loại giá thành được sử dụng trong kế toán quản trị
1.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong giá thành
Theo cách phân loại này, chi phí trong giá thành phân thành các loại sau:
- Giá thành sản xuất toàn bộ (Zsx toàn bộ): là loại gia thành mà trong đó
bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính vào sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí (Zsxbp): là loại giá thành mà trong đó
chỉ bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính vào sản phẩm hoàn
thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất (Zsxhl): là loại
giá thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất hoàn thành và một phần
định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức
hoạt động theo công suất thiết kế.

- Giá thành toàn bộ theo biến phí (Zbp): là loại giá thành sản phẩm trong
đó bao gồm toàn bộ biến phí tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Zbp = Zsxbp + BPbh + BPqldn
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ (Ztb): bao gồm giá thành sản
xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Ztb = Zsx toàn bộ + CP bán hàng + CP QLDN
7
1.2.2. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: là giá thành SX sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí SX kế hoạch và sản lượng kế hoạch, được tính toán trước khi tiến hành sản
xuất.
- Giá thành định mức: là giá thành SX sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành sản xuất thực tế: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên
cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản
lượng sản phẩm được sản xuất thực tế trong kỳ
1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi phí sản
xuất được tập hợp theo đó. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là việc xác định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản
xuất, giai đoạn công nghệ ) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn hàng )
1.3.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm: công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Nếu DN tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là
đối tượng tính giá thành. Nếu DN tổ chức SX hàng loạt theo đơn đặt hàng thì
từng loạt sản phẩm và đơn vị sản phẩm thuộc từng đơn đặt hàng hoàn thành là
đối tượng tình giá thành. DN tổ chức SX khối lượng lớn, mặt hàng ổn định thì
đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm , dịch vụ và đơn vị sản phẩm,

dịch vụ SX hoàn thành.
1.4. Phương pháp tập hợp chi phí
Doanh nghiệp cần lựa chọn các phương pháp tập hợp chi phí phù hợp
từng loại chi phí:
a) Phương pháp trực tiếp: Áp dụng cho trường hợp chi phí phát sinh chỉ liên
quan đến một đối tượng chịu chi phí. Theo phương pháp này thì chi phí của đối
tượng nào được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
8
b) Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng cho trường hợp chi phí phát sinh
liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Khi thực hiện phương pháp phân bổ
chi phí doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các căn cứ phân bổ sau: Giờ
công, ngày công, giờ máy hoạt động, diện tích sử dụng,…và phương pháp phân
bổ là trực tiếp hoặc phân bổ theo cấp bậc.
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.5.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ CP về nguyên liệu, vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm.
CP NVL trực tiếp được theo dõi chi tiêt cho từng đối tượng tính giá thành.
Để thu thập, cung cấp thông tin về CP NVl trực tiếp cho từng đối tượng kế toán
sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
CP NVLTT sử dụng cho SX sản phẩm thường liên quan đến từng đối
tượng tính giá thành, nên thường sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp để phản
ánh từ các chứng từ vào sổ chi tiết TK 621.
Trường hợp CP NVLTT liên quan tới nhiều đối tượng tính giá thành , kế
toán phải sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là:
CP NVL chính theo định mức, CP NVL chính theo kế hoạch, hoặc khối lượng
sản phẩm SX hoặc chi phí định mức, CP thực tế của NVL chính,
1.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân

trực tiếp SX sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền
lương chính, lương phụ, phụ cấp, các khoản trích theo lương.
CP NCTT được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành. Để thu
thập, cung cấp thông tin về CP NVl trực tiếp cho từng đối tượng kế toán sử dụng
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
CP NCTT mà liên quan tới nhiều đối tượng tính giá thành , kế toán phải
sử dụng phương pháp phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là: CP
9
tiền lương theo định mức hoặc theo kế hoạch, hoặc giờ công định mức, hoặc
khối lượng sản phẩm SX.
1.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SX chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình SX sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Việc tính toán xác định CP SXC tính vào CP chế biến sản phẩm phải căn
cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng:
- CP SXC cố định được phân bổ vào chi phí chế biến trên mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc SX.
- CP SXC biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
1.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở
Sản phẩm làm dở là sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình SX, gia
công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành
một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến nữa mới thành
thành phẩm.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
1.6.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc
chi phí vật liệu trực tiếp)
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp DN có CP NVL chính trực
tiếp (hoặc CP NVLTT) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí SX, khối lượng sản
phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ.
- Chỉ tính cho SP dở phẩn CP NVL chính trực tiếp (hoặc CP NVLTT),

còn các CP SX khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
- DN có quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì CP SX dở
dang của giai đoạn công nghệ sau được xác định theo giá thành nửa thành phẩm
giai đoạn trước chuyển sang.
10
1.6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
Phương pháp này áp dụng với DN có CP NVLTT chiếm tỷ trọng không
lớn trong tổng chi phí SX, khối lượng sản phẩm dở dang lớn và không ổn định
giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.
Tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả CP NVLTT và các CP SX khác,
khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn
thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.
Tùy theo yêu cầu quản lý, kiểm soát chi phí, DN có thể đánh giá theo
phương pháp nhập trước xuất trước hoặc phương pháp bình quân gia quyền.
1.7. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Tuỳ theo đặc điểm của sản phẩm hoặc mối quan hệ giữa đối tượng hạch
toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm để doanh nghiệp lựa chọn một
phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Các phương pháp tính giá thành chủ yếu là:
1.7.1. Phương pháp tính giá thành theo công việc, sản phẩm
Tính giá thành theo công việc (hoặc sản phẩm) là quá trình tập hợp và
phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung có liên quan đến một công việc, một sản phẩm riêng biệt
hoặc một nhóm sản phẩm cụ thể, một đơn đặt hàng. Quá trình xử lý đơn đặt
hàng, SX và tập hợp CPSX, tính giá thành theo công việc như sau:
PXK vật tư
Phiếu theo dõi LĐ
Mức phân bổ CP SXC
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được

tập hợp trực tiếp cho từng công việc, sản phẩm riêng biệt;
+ Chi phí sản xuất chung: Khi có chi phí sản xuất chung phát sinh được
tập hợp chung cho các công việc, sản phẩm sau đó tiến hành phân bổ.
Áp dụng phương pháp này doanh nghiệp căn cứ vào tình hình cụ thể để
chọn một trong những phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung, như sau:
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo mức thực tế;
11
Theo phương pháp này doanh nghiệp sẽ điều chỉnh số chênh lệch giữa số
ước tính phân bổ và chi phí chung thực tế phát sinh ghi tăng hoặc giảm “Giá vốn
hàng bán” trong kỳ (Nếu số chênh lệch nhỏ không đáng kể) hoặc sẽ phân bổ số
chênh lệch cho số chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, thành phẩm và giá vốn
hàng bán trên cơ sở tỷ lệ với số dư (hoặc số luỹ kế) của các tài khoản này trước
khi phân bổ mức chênh lệch chi phí sản xuất chung.
+ Ước tính chi phí sản xuất chung của từng công việc, sản phẩm, ngay
từ đầu kỳ, cuối kỳ tiến hành điều chỉnh chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh
và mức chi phí sản xuất chung đã ước tính.
1.7.2. Phương pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất (Phương pháp
tổng cộng chi phí)
Hệ thống kế toán CPSX và tính giá thành theo quá trình sản xuất được áp
dụng đối với các DN SX hàng loạt với khối lượng lớn, mặt hàng SX ổn định,
quy trình công nghệ giản đơn hoặc phức tạp, hoặc quy trình SX chế biến hỗn
hợp.
a) Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ SX
giản đơn.
 Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Z = D
đk
+ C – D
ck
z = Z / Qht

Trong đó: Z, z là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm
D
đk
, D
ck
là dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
C: chi phí phát sinh trong kỳ
Qht: khối lượng sp hoàn thành nhập kho
 Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
- Tập hợp CPSX của toàn bộ quy trình công nghệ, quy đổi sp hoàn thành thành
phẩm chuẩn. QH = Q
A
H
B
+ Q
B
H
B
+ Q
C
H
C
- Tính tổng CPSX liên quan đến sp hoàn thành: = D
đk
+ C – D
ck
12
- Tính giá thành từng loại sản phẩm:
Z
A

=
D
đk
+ C – D
ck
x Q
A
H
A
Hay:
QH
Z
A
=
Q
A
H
A
x (D
đk
+ C – D
ck
)
QH
Z
B
=
Q
B
H

B
x (D
đk
+ C – D
ck
)
QH
Z
C
=
Q
C
H
C
x (D
đk
+ C – D
ck
)
QH
 Phương pháp tính giá thành loại trừ CPSX sp phụ:
Z = D
đk
+ C – D
ck
– C
p
Trong đó C
P
là chi phí SX sp phụ, được xác định theo CP ước tính hoặc

xác định dựa trên giá có thể bán được sau khi trừ lợi nhuận định mức.
b) Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ SX
phức tạp kiểu chế biến liên tục.
Đặc điểm quy trình công nghệ SX sp trong những DN này là từ khi đưa
NVL chính cho đến khi tạo ra thành phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công
nghệ, kết thúc mỗi giai đoạn công nghệ tạo ra nửa thành phẩm chuyển sang giai
đoạn sau để tiếp tục chế biến.
Nếu đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm thì tính
giá thành theo phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm, còn
nếu đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm cuối cùng thì tính giá thành theo
phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
 Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Giả sử 1 quy trình SX chế biến liên tục gồm n giai đoạn. Trình tự tính giá thành:
(Z
Ni
là giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i)
- Giai đoạn 1: Z
Ni
= D
đk
+ C – D
ck
- Giai đoạn 2: Z
N
= D
đk2
+ Z
Ni
chuyển sang + C
2

– D
ck2
Trong đó C
2
là chi phí chế biến của giai đoạn 2
Tuần tự: Z
TP
= D
đkn
+ Z
Nn-1
chuyển sang + C
n
- D
ckn
 Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm (phương pháp
kết chuyển chi phí song song)
C
iTP
=
D
đki
+ C
i
X Q
iTP
13
Q
i
Trong đó:

+ C
iTP
là CP giai đoạn công nghệ i tính trong giá thành thành phẩm
+ D
đki
, C
i
là CP dở dang đầu kỳ và CP phát sinh trong kỳ của giaii đoạn
công nghệ i
+ Q
i
là khối lượng sp mà giai đoạn i đầu tư chi phí
+ Q
iTP
là khối lượng thành phẩm đã quy đổi về nửa thành phẩm giai đoạn i.
Q
iTP
= Q
TP
x H
i
(H
i
là hệ số sử dụng sp giai đoạn i)
14
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SÔNG LÔ,
PHÚ THỌ
2.1. Khái quát về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Lô, Phú Thọ
2.1.1. Tên và địa chỉ công ty

- Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô
- Tên giao dịch: Songlo Investment and Construction Joint Stock Company
- Tên viết tắt: Song Lo, SMC
- Địa chỉ trụ sở chính: Khu I, phường Dữu Lâu, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ
- Điện thoại: (02103) 940 385, (02103) 942 580 Fax: (02103) 940 374
- Tài khoản: 102110000251824 – Phòng giao dịch trung tâm Ngân hàng Công
thương Tỉnh Phú Thọ
- Mã số thuế: 2600106442
- Vốn điều lệ: 7.500.000.000 đồng (Bảy tỷ năm trăm triệu đồng chẵn)
- Đại diện pháp nhân: Chủ tịch HĐQT - Tổng Giám đốc: Nguyễn Hồng Cường
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô hạch toán kinh tế độc lập,
có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại Ngân hàng Công thương tỉnh
Phú Thọ, thuộc Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ trực tiếp quản lý và chỉ đạo.
Theo giấy phép kinh doanh số 1803000242 ngày 14/9/2009 công ty có nhiệm vụ
sản xuất – kinh doanh các ngành nghề:
15
Biểu 2.1: Ngành nghề kinh doanh của công ty
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô là một trong những công
ty con của Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng nên chịu sự quản lý của Tổng công
ty. Ngoài ra, ở công ty bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu
trực tuyến chức năng được thể hiện qua sơ đồ sau:
16
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của công ty
Việc tổ chức phân công nhiệm vụ cho các bộ phận, phòng ban rất rõ ràng.
* Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
HĐQT có trách nhiệm giám sát giám đốc và những người quản lý khác. Quyền

và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp điều lệ và các quy chế nội bộ khác của
công ty quy định.
* Ban kiểm soát:
BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt
động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. BKS hoạt động độc lập với
HĐQT và ban giám đốc.
17
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
P. Tổ chức –
Hành chính
P. Kế hoạch
– Kỹ thuật
P. Thị
trường –
Đầu tư
P. Kế toán –
Tài chính
P. Cơ giới –
Vật tư
Chi nhánh
SX cột
điện Li tâm
và cấu kiện
bê tông
đúc sẵn
Chi
nhánh
văn

phòng
công ty
tại Hà
Nội
Chi
nhánh
SXKD
VLXD
Việt Trì
Chi
nhánh
SXKD
VLXD
Đoan
Hùng
X.N thi
công xây
lắp Số 1
X.N thi
công xây
lắp Số 2
X.N thi
công xây
lắp Số 3
* Ban giám đốc:
Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu
trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám
đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được
giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của nhà nước và

điều lệ của công ty.
* Các phòng ban chức năng
- Phòng Tổ chức - hành chính: Thực hiện các công tác liên quan đến vấn đề
nhân sự, có nhiệm vụ theo dõi đôn đốc việc thực hiện nề nếp, nội quy của cán bộ
công nhân viên, quản lý văn bản, lưu trữ hồ sơ, thi đua, khen thưởng…
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Có nhiệm vụ lập kế hoạch SXKD, thống kê tổng
hợp, quản lý quy trình, quy phạm trong SXKD như: giám sát, theo dõi tiến độ
thi công…
- Phòng Thị trường – Đầu tư: là phòng mũi nhọn tìm kiếm bạn hàng, thị
trường ký kết hợp đồng kinh tế, làm công tác ngoại giao.
Nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường phù hợp với khả năng sản xuất
kinh doanh của công ty. Xây dựng chiến lược sản phẩm, quảng cáo nhằm tăng
nhanh hiệu quả hoạt động và uy tín của công ty.
- Phòng Kế toán – Tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính,
hạch toán kế toán, giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả các bộ
phận tài chính trong công ty. Ghi chép, thu thập số liệu, tính toán hiệu quả hoạt
động SXKD của công ty, trên cơ sở đó giúp Giám đốc trong việc phân tích hoạt
động tài chính. Ngoài ra, phòng kế toán còn có nhiệm vụ báo cáo thống kê tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của công ty với Tổng công ty và các cơ
quan chức năng.
- Phòng Cơ giới - Vật tư: Tổ chức đấu thầu mua, bán thiết bị máy móc Quản lý,
điều động thiết bị theo yêu cầu sản xuất. Mua, bán các loại vật tư và cung cấp
vật tư theo yêu cầu sản xuất, tổ chức dự trữ, bảo quản vật tư.
18
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty
a) Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Tại
phòng kế toán công ty có 3 nhân viên kế toán và 1 nhân viên phụ trách lao động
tiền lương – BHXH ở phòng Tổ chức – Hành chính, tổ chức hoạt động theo mô
hình sau:

Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán tại công ty
Chức năng, nhiệm vụ của các cán bộ kế toán trong công ty:
- Kế toán trưởng: làm nhiệm vụ bao quát chung, theo dõi quan sát điều hành và
chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mặt nghiệp vụ của công tác kế toán,
công tác thống kê, tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác trung thực, kịp thời, đày đủ
tình hình biến động tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Kiêm nhiệm phần tập hợp chi phí – tính giá thành, và hạch toán tổng hợp
- Kế toán viên 1: chịu trách nhiệm theo dõi chi tiết việc nhập - xuất NVL, CCDC
cả về giá trị và hiện vật. kiêm nhiệm hạch toán TSCĐ, hạch toán tiền lương, thanh
toán và TSCĐ .
- Nhân viên LĐTL – BHXH: có trách nhiệm lập chấm công cho khối văn phòng,
tính toán quỹ lương cho toàn công ty, lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương theo tỷ lệ quy định cho các đối tượng cụ thể … sau đó chuyển toàn bộ
chứng từ về tiền lương cho kế toán viên 1 để hạch toán tiền lương.
19
Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)
Kế toán Vật tư, TSCĐ,
Thanh toán
Nhân viên LĐTL -
BHXH
Thủ quỹ
Kế toán tại chi nhánh, xí nghiệp thi công xây lắp,
đội công trình
- Kế toán viên 2: Bảo quản thu – chi quỹ tiền mặt và hỗ trợ KTV 1.
- Kế toán tại các chi nhánh, xí nghiệp thi công xây lắp, đội công trình: được bố
trí tùy theo tình hình công việc của đơn vị, các kế toán này có trách nhiệm theo
dõi nhập, xuất, thu chi, tập hợp chứng từ của các nghiệp vụ liên quan trực tiếp
đến chi nhánh, xí nghiệp, công trình. Sau đó chuyển toàn bộ chứng từ kế toán về
công ty để hạch toán.

b) Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
 Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam và thực hiện chế độ kế
toán theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính và thường xuyên cập nhập các thông tư, quyết định của Bộ Tài Chính
hiện nay.
 Hệ thống chứng từ sử dụng
Căn cứ vào quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính và cập nhập các thông tư, quyết định của Bộ Tài Chính.
Công ty sử dụng các chứng từ kế toán trong danh mục chứng từ kế toán, bao
gồm: Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT
Biên bản thanh toán tiền tạm ứng, Bảng chấm công, Bảng tính và phân bổ khấu hao…
 Các tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán
được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính.
 Hệ thống báo cáo của Công ty
Công ty có hai hệ thống báo cáo là báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
Báo cáo tài chính là công tác báo cáo về hoạt động kinh doanh của công
ty nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài Công ty, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
(Mẫu B01- DN)
(Mẫu B02- DN)
(Mẫu B03- DN)
(Mẫu B09- DN)
20
Báo cáo quản trị nhằm phục vụ quản trị kinh doanh, cung cấp thông tin

chính xác, kịp thời, từ đó giúp người lãnh đạo có những quyết định đúng đắn.
 Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
- Niên độ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng (VNĐ).
- Kỳ kế toán: Công ty tiến hành hạch toán theo quý
 Các chính sách kế toán khác
- Phương pháp tính thuế: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Bình quân cuối kỳ
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: đánh giá thực tế.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao tuyến tính.
 Hình thức kế toán áp dụng
Hiện nay công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Lô áp dụng hình thức
kế toán máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán AMSE 3.0. Đây là một hình
thức kế toán hiện đại, mang lại nhiều lợi ích, hiệu quả và đang dần được phổ
biến trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp.
Phần mềm kế toán AMSE 3.0 có thể xuất ra đầy đủ các loại sổ thuộc 4
hình thức kế toán và doanh nghiệp sẽ chọn loại sổ sách thuộc một hình thức nhất
định để sử dụng. Hiện công ty đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Trình tự kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính được như sau:
Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
21
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ, hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm cài trên
máy vi tính. Tùy thuộc vào tính chất của nghiệp vụ phát sinh, kế toán vào phân
hệ tương ứng được thiết lập trong phần mềm để nhập liệu. Theo quy trình của
phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ
Nhật ký chung, Sổ Cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ, đối chiếu số liệu, lập báo
cáo tài chính. Cuối kỳ, cuối năm các báo cáo, sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi

tiết được in ra giấy, đóng dấu và lưu trữ.
* Phần mềm AMSE có những ưu điểm nổi bật như sau:
- AMSE là phần mềm kế toán chuyên dụng cho các đơn vị sản xuất
- Kỳ kế toán linh hoạt
- Tăng cường các chức năng kiểm tra, số liệu như nhập sai định khoản, sai
hoặc thiếu các mã chi tiết Đối chiếu số liệu không cân đối giữa các tài khoản,
bảng cân đối kế toán với các sổ chi tiết
- Tìm kiếm nhanh chóng, chính xác
- Các bảng danh mục được tổ chức phân cấp theo N cấp rất thuận tiện,
linh hoạt trong việc phân nhóm, phân loại thông tin. Quản lý các đối tượng theo
mã, khắc phục hạn chế việc mở tiểu khoản.
- Mô hình tổ chức:
+ Tổ chức phân cấp theo mô hình nhiều đơn vị thành viên.
+ Hợp nhất báo cáo toàn bộ các đơn vị (có bù trừ công nợ nội bộ).
- Hệ thống báo cáo quản trị đa dạng, kế toán viên có thể tự tạo các báo
cáo phục vụ quản trị tài chính riêng cho công việc của mình.
- Tất cả các báo cáo đều có thể kết xuất ra nhiều định dạng khác nhau như
Excel, Word, HTML, Lotus…và giữ nguyên các định dạng cũng như công thức.
- Tính cập nhật:
+ Phần mềm có thể chuyển đổi QĐ 48 sang QĐ 15 hoặc ngược lại
+ Đầy đủ các hình thức sổ để người dùng có thể hàng lựa chọn.
+ Đối với các đơn vị dùng theo QĐ 15 phần mềm đã cập nhật thông tư
244/2009 và tính năng tự in hoá đơn.
22
Hình 2.1: Giao diện làm việc của phần mềm AMSE
2.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Lô, Phú Thọ.
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng Sông Lô, Phú Thọ
Công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ

của chi phí với các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Chi phí SXKD được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ
a) Chi phí sản phẩm:
Chi phí sản phẩm tại công ty là những khoản chi phí gắn liền với quá trình
sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm các chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Nếu sản phẩm chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ nằm trong giá
thành tồn kho trên Bảng cân đối kế toán. Khi sản phẩm được bán ra thì chi phí
sản phẩm sẽ trở thành Giá vốn hàng bán trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
23
b) Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ là các chi phí để công ty hoạt động kinh doanh trong kỳ,
không tạo nên hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của
kỳ mà chúng phát sinh.
Chi phí thời kỳ bao gồm:
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Như vậy, Chi phí thời kỳ phát sinh vào kỳ nào được tính ngay vào kỳ đó
và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Còn chi phí sản
phẩm chỉ phải tính để xác định kết quả ở kỳ mà sản phẩm tiêu thụ, không phải
tính ở kỳ mà chúng phát sinh.
Mô hình vận động của chi phí sản xuất kinh doanh:
Qua mô hình vận động trên, cho thấy chi phí sản phẩm (CP NVL trực
tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP SX chung) được kết chuyển vào tài khoản CP
SXKD dở dang. Khi sản phẩm hoàn thành , chúng được chuyển từ tài khoản
CPSXKD dở dang qua tài khoản Thành phẩm. Khi thành phẩm được bán ra, trị
24
Chi phí sản phẩm
NVL trực tiếp

Sản xuất chungNhân công trực tiếp
CP SXKD dở dang
Thành phẩm
Tiêu thụ
Giá vốn hàng bán
Doanh thu bán hàng
(-)
(=)
Lãi gộp
(-)
CP bán hàng
CP quản lý doanh
nghiệp
CP thời kỳ
Lãi thuần trước thuế
(=)
giá của thành phẩm tồn kho được chuyển qua tài khoản Giá vốn hàng bán. Lúc
náy, các bộ phận của chi phí sản phẩm đã phát sinh trong quá trình sản xuất, trở
thành các yếu tố chi phí để xác định kết quả kinh doanh.
2.2.2. Giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Lô,
Phú Thọ.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa được tính cho một sản phẩm hoàn thành. Giá
thành thực chất là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm đã
hoàn thành, nó vừa mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan.
Để phục vụ cho việc ra các quyết định, chỉ tiêu giá thành mà Công ty sử
dụng là Giá thành sản xuất toàn bộ.
Giá thành sản xuất toàn bộ là giá thành ở khâu sản xuất bao gồm toàn bộ
CP NVL trực tiếp, CP NC trực tiếp, CP SX chung tính cho sản phẩm hoàn
thành.

2.2.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành tại công ty
a) Đối tượng kế toán tập hợp chi phí
Với đặc thù của tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp, nhiều công đoạn. Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí
là từng loại sản phẩm.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Lô áp dụng chế độ hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để tập hợp chi phí sản
xuất cho toàn doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng:
000 – Cát vàng
000001 – Cát vàng Việt Trì
000002 – Cát vàng Đoan Hùng
001 – Sỏi xô
001001 – Sỏi xô Việt Trì
001002 – Sỏi xô Đoan Hùng
003 – Cột điện ly tâm
25

×