Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.35 KB, 103 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ
về kinh tế, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp và nhu cầu của xã hội
ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn
nữa nếu muốn tồn tại và phát triển bền vững.
Trong các hoạt động của doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố quan
trọng trong chi phí sản xuất, nó có quan hệ và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận của doanh nghiệp. Đối với người lao động, tiền lương là một phần chủ
yếu trong thu nhập của họ, là động lực giúp họ thực hiện tốt công việc, nâng
cao năng suất lao động. Năng suất lao động tăng cùng với các yếu tố khác sẽ
làm lợi nhuận của doanh tăng, từ đó lợi ích mà người lao động cũng tăng lên.
Hiện nay, tiền lương không chỉ là một phần quan trọng trong chính
sách kinh tế xã hội, là động lực tăng trưởng kinh tế và giải quyết công bằng
tiến bộ xã hội, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước mà tiền lương
còn là nhân tố gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội. Nếu trả lương công
bằng cho người lao động chính là tạo điều kiện cho sự phát triển, góp phần
quan trọng trong việc nâng cao tinh thần lao động và hiệu suất công tác. Để
có thể trả lương đúng và đủ cho người lao động thì công tác xây dựng các
hình thức trả lương và sử dụng quỹ tiền lương mang ý nghĩa hết sức to lớn.
Nó không chỉ là nhân tố kích thích người lao động làm việc đạt hiệu quả hơn
mà nó còn là một trong những chỉ tiêu đánh giá cả quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một hoặc nhiều hình thức trả lương
khác nhau và các hình thức trả lương đó sẽ quyết định sự thành công trong
công tác trả lương của doanh nghiệp đó. Chính vì vai trò quan trọng này, nên
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
việc xây dựng và hoàn thiện các hình thức trả lương là nhiệm vụ cấp thiết tại
các doanh nghiệp, đòi hỏi sự quan tâm thích đáng của các cấp lãnh đạo.


Công ty cổ phẩn đầu tư và xây dựng số 4 hiện nay hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và hội nhập công ty cũng
mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, nên đã có sự quan tâm
tới công tác tiền lương và xây dựng các hình thức trả lương hợp lý. Tuy vậy
công tác này còn có nhiều hạn chế và cần phải có những biện pháp hoàn
thiện.
Môi trường kinh doanh không ngừng biến đổi, các điều kiện của nền
kinh tế luôn vận động, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải tự hoàn thiện mình
để phát triển bền vững trên thị trường. Công tác tiền lương, và các hình thức
chi trả lương do đó cũng phải được quan tâm nhằm hoàn thiện và tạo điều
kiện phát huy tối đa lợi ích mà sự hợp lý của các hình thức trả lương mang lại.
Nhận thức được vai trò quan trọng của các hình thức chi trả tiền lương
tại mỗi doanh nghiệp, trong thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình hoạt động
của công ty tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện các hình thức trả lương
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4” với mong muốn sẽ cùng
Công ty nghiên cứu hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu cụ thể như sau:
Công ty đã tiến hành xây dựng quy chế trả lương và các hình thức trả
lương như thế nào? Đối tượng áp dụng và phương pháp chi trả đối với mỗi
hình thức trả lương có hợp lý hay không?
Tác động của các hình thức trả lương đối với công tác trả lương nói
riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung như thế nào?
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nghiên cứu những giải pháp có thể kiến nghị để áp dụng nhằm nâng cao
hiệu quả của các hình thức trả lương cũng như hiệu quả của công tác chi trả
lương và cùng công ty hoàn thiện nó.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê số liệu: Tổng hợp số liệu của công ty liên quan

đến tiền lương và các hình thức trả lương tại phòng tổ chức lao động.
Phương pháp phân tích: được sử dụng để phân tích các báo cáo liên
quann đến tình hình hoạt động của công ty. Phân tích tình hình sử dụng quỹ
lương, các hình thức trả lương cũng như việc áp dụng nó trên thực tế.
Phương pháp so sánh: sử dụng trong việc so sánh đối chiếu giữa các kỳ
và các năm hoạt động của công ty.
Và Các phương pháp khác: Duy vật biện chứng, diễn dịch, quy nạp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về các hình thức trả lương đang được áp
dụng. Các số liệu được thu thập trong phạm vi từ khi công ty thành lập đến
năm 2007. Nơi thu thập tài liệu là phòng tổ chức lao động, phòng tài chính kế
toán và phòng kinh tế thị trường của công ty.
5. Kết cấu chuyên đề
Nội dung chính của chuyên đề được chia thành ba phần chính như sau:
Chương I: Lý luận chung về tiền lương
Chương II: Phân tích thực trạng các hình thức trả lương tại công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng số 4.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện các hình thức trả lương của
công ty cổ phần đầu ta và xây dựng số 4.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và hướng dẫn cụ thể của
Thầy Võ Nhất Trí để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề. Đồng thời cũng xin
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cảm ơn các cán bộ phòng tổ chức lao động thuộc công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng số 4 đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
Tiền lương luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng trong đời sống sản
xuất và xã hội của đất nước. Nó hàm chứa nhiều mối quan hệ mâu thuẫn giữa
sản xuất và nâng cao mức sống, giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa thu nhập của

các thành phần dân cư v.v…
Vấn đề chi trả tiền lương cho người lao động là một hoạt động quản lý
nhân sự có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp tổ chức đạt được hiệu quả sản xuất
cao cũng như tác động một cách tích cực tới đạo đức lao động của mọi người
lao động. Một cơ cấu tiền lương hợp lý với hình thức chi trả thích hợp sẽ là cơ
sở để xác định lượng tiền lương công bằng nhất cho từng lao động, cũng như
là cơ sở để thuyết phục họ về lượng tiền lương đó.
Để có thể phân tích về các hình thức trả lương được áp dụng trong
doanh nghiệp trước tiên chúng ta có thể tìm hiểu về một số vấn đề mang tính
chất lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu, đó là các vấn đề về tiền
lương, vai trò của tiền lương, nguyên tắc trả lương, quỹ tiền lương và
phân phối tiền lương.
1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT CỦA VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI TIỀN LƯƠNG
1.1.1. Khái niệm, mục tiêu của hệ thống tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Dưới chủ nghĩa tư bản tiền lương đưoc coi là hình thức biểu hiện bằng
tiền của giá trị hàng hoá sức lao động, tức là giá cả của sức lao động. Tiền
lương dưới chủ nghĩa tư bản đã che đậy thực chất bóc lột của nhà tư bản đối
với công nhân làm thuê, gây ra ảo tưởng toàn bộ lao động của công nhân được
trả công đầy đủ. Vì tiền lương được trả sau khi đã lao động xong làm một số
người tưởng rằng tiền lương là giá trị của sức lao động. Nhưng thực tế, tiền
lương chỉ là giá cả của hàng hoá sức lao động mà thôi.
Trong thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên xã hội chủ nghĩa, sức lao
động cũng là hàng hoá. Tuy là người chủ sở hữu tập thể, nhưng sức lao động
cũng được tính giá trị và do đó có giá cả, người lao động cũng được trả công và
hình thức tiền lương xem như giá cả của sức lao động. Nhà nước có nhiệm vụ
tạo ra những điều kiện và môi trường thuận lợi bảo đảm lợi ích cho người mua

(là doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân) và người bán sức lao động.
Tiền lương
Trong một
thị trường cạnh
tranh, mức lương
được quyết định
bởi quan hệ cung
cầu về lao động (xem đồ thị). Đường cong D (nhu cầu lao động) dốc xuống
phản ánh giảm khả năng sản xuất cận biên của lao động khi có nhiều người
cùng lao động. Đường cong S (cung lao động) dốc lên chứng tỏ mức lương
càng cao thì số cung lao động càng lớn; vị trí và độ dốc của S tuỳ thuộc vào
trình độ chuyên môn của công nhân và khả năng di động sức lao động về địa lí
và nghề nghiệp. Mức lương cân bằng L
m
là nơi hai đường cong cung và cầu cắt
nhau (E). Tác động của tiền lương vào cung cầu thị trường lao động còn chịu
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ảnh hưởng các chính sách của các nghiệp đoàn và của giới chủ. Chính phủ có
thể tác động vào thị trường lao động bằng quy định mức lương tối thiểu và thời
gian ngày làm việc tối đa, hoặc chính sách giá và thu nhập.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), tiền lương là sự trả công hoặc thu
nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào, mà có thể được biều hiện bằng tiền
và được ấn định bằng thoả thuận giữa người lao động và người sự dụng lao
động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc giá, do người sử dụng lao động phải
trả cho người lao động theo môt hợp đồng lao động được viết ra hay bằng
miệng, cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hay cho những
dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm.
Ở Việt Nam hiện nay, khi xu thế hội nhập và nền kinh tế thị trường ngày
càng phát triển, tiền lương có thể được định nghĩa ngắn gọn như sau:

Tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhân được từ người
sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng
lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội.
Đối với mỗi quốc gia thì vấn đề tiền lương luôn là mối quan tâm hàng
đầu của người lao động. Các chính sách về tiền lương và thu nhập cần phải có
sự hoàn thiện và điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình chung của đất nước
và đây cũng chính là vấn đề trọng tâm đặt ra với mọi quốc gia.
1.1.1.2. Mục tiêu cơ bản của hệ thống tiền lương
Mỗi hệ thống tiền lương được xây dựng cần đảm bảo thực hiện một số
mục tiêu sau đây:
Hệ thống trả lương lao phải hợp pháp
Hệ thống trả lương được xây dựng phải đảm bảo tuân thủ đúng theo các
quy định của pháp luật đã được đưa ra một cách cụ thể trong bộ luật lao động
của nước Cộng Hoà xã hôi chủ nghĩa Việt Nam.
Hệ thống trả lương phải có tác dụng kích thích
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Yếu tố tiền lương là một phần cơ bản trong thu nhập của người lao
động và nó phải có hiệu quả trong việc tạo ra động lực, kích thích cao nhất
đối với nhân viên. Mỗi nhân viên đều mong đợi những cố gắng và kết quả
thực hiện công việc của họ được đánh giá và khen thưởng xứng đáng. Những
mong đợi này sẽ quyết định sự thực hiện công việc trong tương lai của người
lao động.
Hệ thống trả lương phải công bằng
Công bằng ở đây được hiểu bao gồm cả công bằng bên trong và công
bằng bên ngoài.
Công bằng bên trong được thể hiện thông qua việc các công việc khác
nhau trong tổ chức phải được chi trả mức tiền lương khác nhau, các công việc
giống nhau về mức độ phức tạp, yêu cầu về trình độ lành nghề thì phải nhận
được mức thù lao như nhau.

Công bằng bên ngoài: nghĩa là mức lương cho các hoạt động lao động
tương tự hoặc bằng nhau trong tương quan khi so sánh với tiền lương của
cung công việc trong tổ chức mình với các tổ chức khác trên cùng địa bàn.
Hệ tiền lương phải đảm bảo
Hệ tiền lương phải cho người lao động cảm thấy thu nhập hàng tháng
của họ được đảm bảo và có thể đoán trước được thu nhập của họ.
Hệ thống tiền lương phải hiệu quả và hiệu suất
Điều này đòi hỏi tổ chức phải có những cách thức quản lý có hiệu quả
hệ thống trả lương trong lao động, phải có nguồn tài chính hỗ trợ cho hệ
thống đó được thực hiện liên tục trong một thời gian dài.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc trả lương
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới việc trả lương nó có thể là những yếu tố
trực tiếp, gián tiếp hay bên ngoài và bên trong, mỗi yếu tỗ có những ảnh
hưởng khác nhau tới việc chi trả lương tại các doanh nghiệp. Về cơ bản có
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thể chia ra 4 nhóm yếu tố chủ yếu sau: Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài,
yếu tố thuộc về công việc, yếu tố thuộc về công việc và yếu tố xuất phát từ
phía nhân viên. Sau đây chúng ta sẽ đi phân tích cụ thể sự ảnh hưởng của từng
nhóm yếu tố.
1.1.2.1. Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
Thị trường lao động
Tình hình cung và cầu lao động, thất nghiệp trên thị trường lao động là
yếu tố bên ngoài quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng tiền lương
người sử dụng lao động sẽ đưa ra để thu hút và gìn giữ người lao động có
trình độ. Khi cung lao động trên thị trường tăng lên, thất nghiệp nhiều trong
khi cầu lao động không thay đổi sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp giảm mức tiền
lương chi trả. Ngược lại khi cầu về lao động nhiều hơn cung thì doanh nghiệp
lại có xu hướng gia tăng mức tiền lương để có thể thu hút được nhân tài đến
với mình. Ngoài ra sự thay đổi cơ cấu đội ngũ lao động, các định chế về giáo

dục và đào tạo cũng ảnh hưởng đến mức tiền lương của doanh nghiệp
Sự khác biệt về tiền lương theo vùng địa lý mà doanh nghiệp đang
cư trú
Mỗi vùng địa l khác nhau có mức độ chi tiêu khác nhau do đó nó ảnh
hưởng tới mức sống của người lao động. Doanh nghiệp phải có sự điều chỉnh
mức tiền lương phù hợp nhằm đảm bảo tái sản xuất sức lao động
Các mong đợi của xã hội, văn hóa, phong tục tập quán
Các mong đợi xã hội, văn hóa và phong tục tập quán tại vùng và địa
phương mà doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh cũng cần được
quan tâm tới khi xác định mức tiền lương vì tiền lương phải phù hợp với chi
phí sinh hoạt của khu vực đó.
Tổ chức công đoàn
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công đoàn được coi là tổ chức duy nhất đại diện cho tiếng nói của
người lao động trong doanh nghiệp khi có các tranh trấp hay bất đồng xảy ra
giữa người lao động và người sử dụng lao động. Để có thể đưa ra được một
hình thức xếp lương một cách chính xác, thỏa đáng và các hình thức trả lương
được lựa chon…đều phải có sự tham gia đóng góp của công đoàn.
Luật pháp và các quy định của chính phủ
Các chế độ tiền lương và các hình thức chi trả lương được doanh
nghiệp đưa ra phải đảm bảo tuân thủ đúng các yêu cầu mà nhà nước và luật
pháp đã quy định trong Bộ Luật Lao động.
Tình trạng của nền kinh tế
Tình trạng phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến mức lương
mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động. Trong điều kiện nền
kinh tế đang suy thoái hay có biểu hiện của khủng hoảng doanh nghiệp
thường có xu hướng thu hẹp sản xuất, hạ thấp mức lương chi trả. Ngược lại,
khi nền kinh tế đang khởi sắc và phát triển doanh nghiệp lại có xu hướng tăng
lương cho người lao động nhằm kích thích sự mở rộng sản xuất.

1.1.2.2. Yếu tố thuộc vể tổ chức
Chính sách của công ty
Chính sách của công ty được hiểu ở đây là cách thức mà doanh nghiệp
chi trả lương, mức lương hay những hình thức trả lương mà doanh nghiệp áp
dụng như thế nào. Từ đó cũng ảnh hưởng tới mức tiền lương mà người lao
động nhận được. Chính sách của công ty là chú trọng tới tiền lương, coi tiền
lương là một yếu tố quan trọng tạo ra động lực thì khi đó mức tiền lương được
chi trả là có sự khuyến khích.
Bầu không khí văn hóa trong doanh nghiệp
Yếu tố này có thể được hiểu như quan điểm, triết lý trong trả lương của
doanh nghiệp. Tổ chức, doanh nghiệp có thể ấn định mức lương cao hay thấp
hơn hay theo mức lương chung trên thị trường. Với các doanh nghiệp muốn
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đứng đầu trong công tác trả lương cao so với các công ty khác. Những doanh
nghiệp này họ muốn thu hút thêm người tài và họ cho rằng tiền lương sẽ là
một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định điều đó.
Cơ cấu, quy mô tổ chức
Sự ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức được thể hiện thông qua tỷ trọng lao
động gián tiếp với lao động trực tiếp trong doanh nghiệp. Với cơ cấu lao động
khác nhau doanh nghiệp sẽ lựa chọn các hình thức trả lương khác nhau và
cách thức tính toán cũng khác nhau.
Quy mô tổ chức lớn hay nhỏ cũng ảnh hưởng tới mức lương mà doanh
nghiệp lựa chọn để chi trả cho người lao động. Với những doanh nghiệp có
quy mô lớn họ thường đưa ra mức lương cao có tính chất kích thích hơn so
với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hẹp.
Khả năng chi trả
Khả năng chi trả tiền lương của doanh nghiệp được biểu hiện như thế
nào phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì việc chi trả mức

tiền lương cao là hoàn toàn tất yếu và ngược lại.
Ngoài các yếu tố trên các yếu tố khác thuộc về tổ chức cũng ảnh hưởng
tới công tác trả lương của doanh nghiệp như: Loại hình sản xuất kinh doanh,
trang thiết bị kĩ thuật tiên tiến, hiện đại hay lạc hậu và doanh nghiệp đó có tổ
chức công đoàn hay không.
1.1.2.3. Yếu tố thuộc về công việc
Công việc là yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến tiền lương và
thu nhập của người lao động. Những đặc trưng cơ bản của từng công việc cần
phải được phân tích và đánh giá cụ thể đó là: Kỹ năng, trách nhiệm, sự cố
gắng và điều kiện làm việc
Kỹ năng
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Mức độ phức tạp của công việc, yêu cầu kỹ năng lao động
- Yêu cầu về trình độ giáo dục cần thiết để thực hiện tốt công việc
- Khả năng ra quyết định và đánh giá, nhận định các tình huống
- Sự khéo léo trong hoạt động lao động, khả năng sáng tạo, linh
hoạt…mà công việc đòi hỏi.
Trách nhiệm
Công việc đòi hỏi người lao động có tránh nhiệm với các vấn đề sau:
- Tài sản, tiền bạc, sự trung thành đối với doanh nghiệp…
- Ra quyết định trong hoạt động hàng ngày
- Giám sát việc thực hiện công việc của người khác
- Kết quả tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh
- Quan hệ với cấp trên, đồng nghiệp và cấp dưới cũng như với các
đối tượng khác bên ngoài doanh nghiệp.
- Vật tư trang thiết bị, nguyên vật liệu
Sự cố gắng
- Yêu cầu về thể lực và trí lực
- Sự căng thẳng của công việc

- Những mối quan tâm khác trong doanh nghiệp
Điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động như môi
trường làm việc có độc, ánh sáng, tiếng ồn có đảm bảo đúng quy định hay
không. Ngoài ra còn có các yếu tố như dộ ẩm, độ rung, nồng độ bụi….
1.1.2.4. Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động
Các yếu tố thuộc về bản thân người lao động như sự hoàn thành công
việc, thâm niên công tác, kinh nghiệm, thành viên trung thành hay thành viên
tiềm năng cũng ảnh hưởng trực tiếp tới mức tiền lương mà họ được nhận.
Sự hoàn thành công việc
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mức độ hoàn thành công việc khác nhau sẽ dân đến mức tiền lương
khác nhau. Tiền lương được chi trả càng cao cho thấy hiệu quả làm việc của
người lao động càng cao.
Thâm niên, kinh nghiệm
Người lao động có thâm niên và kinh nghiệm cao là những người đã và
đang làm việc trong tổ chức một thời gian dài có trình độ và năng lực trong
lĩnh vực đang hoạt động. Người lao động có thâm niên cao cũng là người có
thể được hưởng mức lương cao hơn.
Tiềm năng
Những người lao động có tiềm năng là những người tuy không làm việc
lâu dài với tổ chức nhưng có tiềm năng trong lao động, trong tương lai họ có
thể có những đóng góp thiết thực đối với doanh nghiệp.
1.2. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC TRẢ LƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA
TIỀN LƯƠNG
1.2.1. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Nhưng nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương được coi là cơ sở để
có thể xây dựng được một chế độ tiền lương hợp lý góp phần nâng cao hiệu
quả trong hoạt động quản lý tiền lương. Khi xây dựng các chế độ tiền lương

và tổ chức trả lương, nhà nước ta đã đưa ra những nguyên tắc cơ bản sau đây:
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau
Lao động như nhau ở đây được hiểu là những người lao động có trình
độ ngang nhau, điều kiện làm việc như nhau, yêu cầu của công việc giống
nhau và có kết quả thực hiện công việc tương tự nhau.
Cơ sở của nguyên tắc này đó là phân phối theo lao động. Theo nguyên
tắc này, việc trả lương được thực hiện thông qua việc so sánh và đánh giá kết
quả thực hiện công việc của người lao động. Những người lao động khác
nhau về công việc thực hiện, về tuổi tác, giới tính nhưng có sự đóng góp
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giống nhau trong hoạt động sản xuất với mức hao phí sức lao động như nhau
thì được trả lương như nhau.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiển lương
bình quân.
Tiền lương bình quân tăng lên có thể do trình độ tổ chức và quản lý sản
xuất của tổ chức ngày càng có hiệu quả hơn. Còn năng suất lao động tăng lên
không chỉ do các yếu tố chủ quan như kỹ năng làm việc, trình độ tổ chức quản
lý được nâng cao mà còn do các nguyên nhân khách quan khác như việc đổi
mới trang thiết bị kĩ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm, sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên…Như vậy có thể thấy năng suất lao động có khả
năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Tăng năng suất lao động làm tăng tích luỹ còn tăng tiền lương làm tăng
tiêu dùng nếu tích lũy mà ít hơn tiêu dùng thì một doanh nghiệp cũng như một
xã hội không thể nào phát triển được. Nói cách khác, một doanh nghiệp chỉ
thực sự hoạt động kinh doanh hiệu quả khi chi phí nói chung cũng như chi phí
cho một đơn vị sản phẩm giảm đi, tức là mức giảm chi phí do tăng năng suất
lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lương bình quân.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao
động làm các nghành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc

này được xây dựng trên cơ sở các yếu tố sau:
Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành
Những ngành nghề khác nhau có mức độ và tính chất phức tạp và đòi
hỏi trình độ khác nhau khi thực hiện nên trình độ lành nghề của người lao
động cũng khác nhau giữa các ngành nghề.
Điều kiện lao động
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những người lao động làm việc với những điều kiện lao động khác
nhau cũng sẽ làm cho sự hao phí sức lao động cho công việc là khác nhau và
phải được trả lương khác nhau.
Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân
Mỗi ngành kinh tế có vài trò và vị thế khác nhau trong nền kinh tế quốc
dân. Những ngành trọng điểm trong nền kinh tế quốc dân như hiện nay là
nghành khai thác, dầu khí, công nghiệp nặng phải được ưu tiên phát triển.
Tiền lương là một trong những công cụ để khuyến khích người lao động trong
các ngành này lao động có hiệu quả.
Sự phân bố theo khu vực sản xuất
Mỗi ngành sản xuất nhiều khi được phân bố ở những khu vực đĩa lý
khác nhau và kéo theo nó là sự khác nhau về đời sống, tiêu dùng, văn hoá, tập
quán. Những sự khác nhau này ảnh hưởng trực tiếp tới mức sống và chi tiêu
của người lao động như mức sống ở thành phố thì cao hơn ở nông thôn và
cùng núi, chính vì vậy mức tiền lương được chi trả cũng phải có sự khác biệt.
1.2.2. Vai trò của tiền lương
Tiền lương có ý nghĩa và vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng
của hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời tiền lương cũng là một nhân
quan trọng trong đời sống người lao động và góp phần vào sự phát triển
chung của toàn xã hội.
1.2.2.1. Vai trò của tiền lương trong sản xuất
Trước hết, tiền lương được coi là một phần tương đối lớn cấu thành nên

chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác chi phí sản xuất lại
quyết định giá thành của sản phẩm doanh nghiệp bán trên thị trường. Do vậy
tiền lương chiếm một phần không nhỏ trong giá thành sản phẩm. Để có thể
tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp không
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chỉ phải tiết kiệm các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu, nhà xưởng, máy
móc thiết bị mà còn phải tiết kiệm chi phí nhân công. Nhưng doanh nghiệp
không thể trả lương cho người lao động quá thấp so với mức độ đóng góp của
họ. Chính vì vậy doanh nghiệp phải có những biện pháp nhằm hiện đại hoá
trang thiết bị, cải tiến kĩ thuật, quản lý lao động tốt hơn…trong phạm vi tài
chính cho phép để người lao động có thể làm việc với năng suất và hiệu quả
cao nhất.
Đối với người lao động tiền lương là phần chủ yếu nhất trong thu nhập
của họ và lương có tác dụng tạo ra động lực trong sản xuất với người lao
động. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng tiền lương như là một công cụ
để tạo ra động lực lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động của từng cá nhân từ
đó nâng cao năng suất lao động trong toàn doanh nghiệp. Khi năng suất lao
động được nâng cao sẽ góp phần làm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm. Hiệu quả hoạt động được nâng cao cũng là cơ sở để doanh nghiệp
có thể mở rộng sản xuất hơn và có điều kiện chăm lo đến đời sống của người
lao động tốt hơn.
Tiền lương là một trong nhưng yếu tố khá nhạy cảm trong doanh
nghiệp. Hiện nay đa số các vụ đình công, bãi công là do sự thiếu công bằng
trong việc chi trả lương cho người lao động. Chính vì vậy, tiền lương được
chi trả và phân phối một cách công bằng với sự đóng góp của người lao động
cũng là một trong những yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể giữ được
những người lao động giỏi gắn bó với mình.
Như vậy, tiền lương đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Có thể nói tiền lương là một

nhân tố tác động không nhỏ trong việc tạo ra vị thế và sức cạnh tranh của mỗi
doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.2.2. Vai trò của tiền lương đối với người lao động
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiền lương là phần thu nhập cơ bản nhất của người lao động chính vì
vậy nó tác động lớn đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của họ.
Tiền lương mà người lao động nhân được sẽ giúp họ và gia đình trang
trải các chi tiêu cho cuộc sống, sinh hoạt và các dịch vụ cần thiết cho đời sống
hàng ngày. Mức sống của mỗi gia đình và mỗi cá nhân ảnh hưởng rất nhiều
bởi yếu tố tiền lương. Tiền lương nhất là tiền lương thực tế mà người lao động
nhận được có ý nghĩa rất lơn trong việc tái sản xuất sức lao động và đảm bảo
thể chất cũng như sức làm việc của người lao động. Khi đời sống của người
lao động được đảm bảo bởi tiền lương ổn định và mức tiền lương đó ngày
càng được tăng cao thì người lao động sẽ yên tâm làm việc và thậm chí làm
việc một cách hiệu quả hơn. Chính vì vậy mức tiền lương có tác dụng khuyến
khích sẽ tác động làm tăng năng suất lao động. Ngược lại khi mức tiền lương
không đảm bảo mức sống hàng ngày của người lao động thì việc hiệu quả sản
xuất giảm xuống và sự dời bỏ tổ chức của bản thân người lao động là điều
không thể tránh khỏi.
Tiền lương kiếm được cũng ảnh hưởng tới địa vị của người lao động
trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như giá trị tương đối của họ
đối với tổ chức và đối với xã hội. Tiền lương khác nhau giữa nhưng người lao
động khác nhau và làm các công việc khác nhau trong doanh nghiệp là cơ sở
để đánh giá chính xác mức độ đóng góp của người lao động đó. Tiền lương
được chi trả công bằng cho người lao động trong tương quan so sánh với
người lao động khác tác động rất lớn đến mặt tinh thần của người lao động
bởi nó cho thấy sự nhìn nhận của doanh nghiệp đối với hoạt động lao động
của họ. Tiền lương cũng một phần nào đó thể hiện vị thế của người lao động
trong gia đình và xã hội. Khi người lao động có được khoản tiền lương chính

đáng từ sức lao động họ tạo ra thì chỗ đứng của họ trong gia đình và xã hội sẽ
có sự khác biệt khi họ không lao động và không có tiền lương
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2.3. Vai trò của tiền lương đối với sự phát triển của xã hội
Tiền lương có thể có những tác động mãnh mẽ đến các nhóm xã hội và
các tổ chức khác nhau trong xã hôi. Tiền lương cao hơn giúp cho người lao
động có sức mua cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng.
Nhưng mặt khác điều đó có thể dẫn tới giá cả tăng và làm giảm mức sống của
người lao động có thu nhập không đuổi kịp mức tăng của giá cả. Giá cả tăng
cao lại dẫn đến gảm nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ và dẫn tới giảm công
việc làm và thất nghiệp trong xã hội tăng lên.
Điều này có thể làm rõ hơn thông qua mối quan hệ giữa tiền lương và
lạm phát. Tiền lương tăng có tác dụng khuyến khích, hay tạo ra động lực lao
động với người lao động và làm tăng tổng cầu trong xã hội tuy nhiên nó lại
kéo giá cả tăng lên. Mặt khác tiền lương tăng cũng có thể kéo theo nó là chi
phí sản xuất sản phẩm của các doanh nghiệp tăng lên làm cho giá thành tăng
và dẫn đến lạm phát. Tiền lương thực tế của người lao động từ đó lại giảm
xuống. Tuy nhiên, tiền lương lại đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập
quốc dân thông qua con đường thuế thu nhập của nhà nước. Đây là một nhân
tố quan trọng góp phần tăng nguồn thu của chính phủ, tăng ngân sách nhà
nước và góp phần giúp chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp,
các nhóm dân cư trong xã hội. Nói cách khác tiền lương có vai trò quan trọng
trong việc tạo ra sự ổn định và phát triển của xã hội.
Như vậy, tiền lương có những tác động khác nhau, trên nhiều phương
diện tới hoạt động sản xuất, đời sống người lao động cũng như sự phát triển
chung của xã hôi. Chính vì thế chúng ta cần phải có những nghiên cứu và tìm
hiều một cách chi tiết hơn nữa các vấn đề liên quan đến tiền lương hiện nay.
1.3. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CHỦ YẾU
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuỳ vào cơ sở để tính toán lượng tiền lương trả cho người lao động,
tiền lương được trả dưới hai hình thức: Tiền lương trả theo thời gian và tiền
lương trả theo sản phẩm.
1.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Trong hình thức trả lương theo thời gian, lượng tiền lương mà người
lao động nhận được tính toán trên cơ sở mức tiền lương cấp bậc công việc và
thời gian thực tế mà người lao động làm việc. Với điều kiện họ phải đáp ứng
được các tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng.
Đối tượng áp dụng
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu được áp dụng đối với các công
việc sản xuất khó định mức được cụ thể, hoặc công việc đòi hỏi chất lượng
cao, các công việc mà năng suất, chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc,
thiết bị hay các hoạt động sản xuất tạm thời, sản xuất thử.
Ưu điểm của hình thức trả lương này là dễ quản lý, dễ hiểu, tạo điều
kiện cho cả người lao động và người quản lý có thể tính toán được tiền lương
một cách dễ dàng.
Nhược điểm của hình thức trả lương này là không gắn liền giữa chất
lượng và số lượng lao động mà người lao động đã tiêu hao trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Phần tiền lương mà người lao động nhận được không gắn liền
với kết quả lao động mà họ tạo ra, không tạo điều kiện thuận lợi để uốn nắn
kịp thời những hành động, thái độ sai lệch của người lao động.
Hình thức trả lương theo thời gian gồm 2 chế độ: Trả lương theo thời
gian đơn giản hoặc theo thời gian có thưởng.
1.3.1.1. Chế độ lương theo thời gian đơn giản
Là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi công nhân do
mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít quyết định.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định được định

mức lao động chính xác, khó đánh giá được công việc chính xác.
Công thức: L
tt
= L
cn
x T
Trong đó:
L
tt
: Tiền lương thực tế người lao động nhận được
L
cn
: Tiền lương cấp bậc giờ tính theo thời gian
T: Thời gian thực tế đã làm việc của người lao động
Có 3 loại lương theo thời gian đơn giản:
Lương giờ: Tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm viẹc
thức tế trong tháng.
Lương tháng: Tính theo mức lương cấp bậc tháng.
Nhược điểm của hình thức này là mang tính chất bình quân, không
khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liêu, tập
trung công suất của máy móc thiêt bị để tăng năng suất lao động.
1.3.1.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản với tiền thưởng, khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất
lượng đã quy định.
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng với côg nhân phụ làm công việc
phục vụ như công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh thiết bị…Ngoài ra
còn áp dụng đối với những công nhân chính làm những khâu sản xuất có trình
độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo

chất lượng.
Công thức: L
tt
= L
cb
x T + Th
Trong đó: L
tt
: Tiền lương thực tế người lao động nhận được
L
cn
: Tiền lương cấp bậc giờ tính theo thời gian
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
T: Thời gian thực tế đã làm việc của người lao động
Th: Tiền thưởng
Lương theo thời gian theo chế độ trả lương này không những phụ thuộc
vào trình độ thành thạo mà còn phụ thuộc và thời gian làm việc thực tế mà
còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét
thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết quả thực hiện công việc của mình. Do đó chế độ tiền lương
này ngày càng được mở rộng.
1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
vào số lượg, chất lượng sản phẩm hay dich vụ mà họ đã hoàn thành được
nghiệm thu về mặt chất lượng và đơn giá tiền lương trả cho một đơn vị sản
phẩm đó.
Công thức: TL = Q
tt
x ĐG

Trong đó:
TL : Tiền lương
Q
tt
: Số lượng sản phẩm thực tế
ĐG : Đơn giá tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm sản xuất ra
Hình thức trả lương này có những ưu điểm sau:
Làm cho mỗi người lao động vì lợi ích vật chất mà quan tâm tới việc
nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm hoàn thành toàn
diện và vượt mức kế hoạch đặt ra.
Trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích người lao động ra
sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ
năng và phát huy tính sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng suất
lao động.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trả lương theo sản phẩm góp phần vào việc đẩy mạnh việc cải tiến, tổ
chức quá trình sản xuất, thúc đẩy việc thực hiện tốt các chế độ hạch toán kinh
tế. Áp dụng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị
sản xuất nhất định. Phải củng cố kiện toàn tổ chức sản xuất, kỹ thuật sản xuất,
tổ chức lao động phải đảm bảo cho quá trình sản xuất được cân đối và hợp lý.
Bên cạnh những mặt tích cực hình thức trả lương theo sản phẩm cũng
có nhiều tồn tại cần quan tâm:
Tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản
phẩm thực tế mà họ sản xuất ra nên dễ xảy ra tình trạng họ không quan tâm
tới một số vấn đề sau:
- Chất lượng sản phẩm, xảy ra tình trạng làm ẩu, làm nhanh số lượng sản
phẩm nhiều nhưng chất lượng không được đảm bảo.
- Tiết kiệm nguyên vật liệu
- Sử dụng hiệu quả trang thiết bị kỹ thuật

Ngoài ra để có thể trả lương được theo hình thức này, công ty cần xây
dựng được một mức lao động hợp lý với từng người lao đông, đảm bảo cung
ứng máy móc thiết bị một cách đầy đủ và kịp thời.
Có thể xảy ra tình trạng ngừng sản xuất do các yếu tố ngoài ý muốn
như mất điện, cung ứng vật liệu kỹ thuật chậm hay máy móc hỏng. Khi đo kết
quả sản xuất của người lao động bị giảm sút so với năng lực làm việc thực tế
của họ. Trong những trường hợp đó trả lương theo sản phẩm không phải là
hình thức tối ưu.
Hình thức trả lương theo sản phẩm gồm các hình thức trả lương:
1.3.2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức trả lương này được áp dụng để chi trả lương cho những công
nhân sản xuất chính mà công việc của họ mang tính chất độc lập tương đối, có
thể định mức, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Người lao động có thể được trả công theo đơn giá cố định, luỹ tiến hay
luỹ thoái.
Đơn giá cố định được tính theo công thức
ĐG = L : Q Hoặc ĐG = L x T
Trong đó:
ĐG : Đơn giá sản phẩm
L : Mức lương cấp bậc của công việc
Q : Mức sản lượng
T : Mức thời gian
Sau đó tiền công của công nhân được tính theo công thức:
TC = ĐG x Q
tt
Trong đó:
TC : Tiền công theo chế độ trả công sản phẩm trực tiếp cá nhânh
Q

tt
: Số lượng sản phẩm thực tế được nghiệm thu
Trong trường hợp doanh nghiệp muốn trả lương theo đơn giá luỹ tiến
hay luỹ thoái thì phải xây dựng bảng đơn giá khuyến khích. Bảng đơn giá
khuyến khích là bảng quy định các mức tiền công cho 1 đơn vị sản phẩm theo
các mức năng suất.
Ưu điểm của phương pháp trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đó
là gắn chặt mối quan hệ giữa tiền lương với kết quả thực hiện công việc do đó
kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động. Việc tính toán tiền lương
cũng đơn giản do đó công nhân có thể tính toán được dễ dàng số tiền lương
mà họ nhận được khi hoàn thành công việc được giao.
Nhưng chế độ trả lương này có nhược điểm là làm cho công nhân ít
quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc thiết bị và nguyên vật liệu, ít chăm lo
tới công việc chung của tập thể…
1.3.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình thức trả lương này thương được áp dụng với những công việc cần
một nhóm công nhân, đòi hỏi sự phối hợp giữa các công nhân và năng suất
lao động phụ thuộc vào sự đóng góp của tất cả các thành viên trong nhóm. Đó
là các công việc như: lắp ráp các thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo
dây truyền, trong nom máy liên hơp…
Công thức tính đơn giá:

ĐG =

=
n
i 1


L
i
Q
Hoặc ĐG =

=
n
i 1
L
i
x T
i
hoặc ĐG = L x T
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể

=
n
i 1
L
i
:Tổng lương cấp bậc của cả nhóm
Q : Mức lương sản lượng của cả nhóm
L
i
: Mức lương cấp bậc của công việc bậc i
n : Số công việc trong tổ
L : Lương cấp bậc công việc bình quân của cả tổ
T : Mức thời gian của sản phẩm
Tiền lương của cả tổ khi đó được tính theo công thức sau:

TL = ĐG x Q
tt
Trong đó: TL : Tiền lương thực tế tổ nhận được
Q
tt
: Sản lượng thức tế tổ đã hoàn thành
Khi đã tính toán được tiền lương thực tế cả tổ nhận được cần tiến hành chia
lương cho các cá nhân trong tổ. Có hai phương pháp chia lương được áp dụng: Đó
là phương pháp dùng hệ số điều chỉnh và phương pháp dùng giờ - hệ số.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh
Quá trình tính toán như sau:
Bước 1: Tính tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi
công nhân.
Bước 2: Xác định hệ số điều chỉnh của tổ bằng cách lấy tổng số tiền
thực lĩnh chia cho số tiền lương vừa tính bên trên.
Bước 3: Tính tiền lương cho từng công nhân.
TL
i
= TL
cbi
x H
dc
Trong đó: TL
i
: Lương thực tế công nhân i nhận được
TL
cbi
: Tiền lương cấp bậc của công nhân i

H
dc
: Hệ số điều chỉnh
Phương pháp dùng giờ - hệ số
Quá trình tính toán như sau:
Bước 1: Tính đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân với cấp
bậc khác nhau thành số giờ làm việc thực tế ở bậc 1 để so sánh.
T

= T
i
x H
i
Trong đó: T

: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc 1 của công nhân bậc 1
T
i
: Số giờ làm việc của công nhân i
H
i
: Hệ số lương bậc i trong thang lương
Bước 2: Lấy tổng số tiền lương thực nhận được chia cho số giờ làm việc
đã tính đổi để biết tiền công thực tế của mỗi giờ bậc 1.
Bước 3: Tính tiền công thực lĩnh của mỗi công nhân theo tiền lương cấp
bậc và số giờ làm việc đã tính lại.
Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể có ưư điểm là nâng cao ý thức
trách nhiệm, tinh thần hợp tác, phối hợp có hiệu quả giữa những người lao
động làm việc trong tổ.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên hình thức trả lương này có nhược điểm là tiền lương của mỗi
cá nhân phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả tổ do đó ít kích thích
công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân.
1.3.2.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức trả lương này chỉ áp dụng đối với những công nhân phụ mà
công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân
chính hưởng tiền công theo sản phẩm. Những công nhân này làm các công
việc phụ như: Công nhân sửa chữa, phục vụ, công nhân điều chỉnh thiết bị…
Đơn giá tính theo công thức sau:
ĐG
=
L
M x Q
Trong đó: ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
L : Mức lương cấp bậc của công nhân phụ
Q : Mức sản lượng của công nhân chính
M : Số máy phục vụ cùng loại
Tiền lương thức tế của công nhân phụ được tính theo công thức:
TL = ĐG x Q
Trong đó:
TL : Tiền lương thực tế của công nhân phụ
Q : Mức sản lượng của công nhân chính
Hình thức trả lương này có ưu điểm là khuyến khích công nhân phụ
phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện để nâng cao năng suất lao
động cho công nhân chính.
Tuy nhiên hình thức trả lương này có nhược điểm là tiền lương mà
công nhân phụ nhận được phụ thuộc vào công nhân chính. Tiền lương của
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quản trị nhân lực 46B

×