Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn sử dụng trong kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức một số kiến thức thuộc chương Dòng điện xoay chiều lớp 12 -THPT Chương trình nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 134 trang )


1
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học s phạm hà nội 2





Trần HữU HIềN




Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn sử dụng trong kiểm tra đánh giá
mức độ nhận thức một số kiến thức thuộc chơng
dòng điện xoay chiều lớp 12 THPT
( chơng trình nâng cao)

Chuyên ngành: Lí luận và phơng pháp dạy học bộ môn vật lí
Mã số : 60 14 10


Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục


Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS TS. Lê Thị Oanh





Hà Nội - 2009


2

Lời cảm ơn

Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau
đại học, Ban chủ nhiệm và thầy cô khoa vật lí trờng Đại học S phạm Hà
Nội 2 đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập và
làm luận văn.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và Tổ vật lí các
trờng THPT Việt Yên 1, THPT Việt yên 2, THPT Lý Thờng Kiệt Việt
Yên Bắc Giang đã tạo điều kiện cho tác giả làm thực nghiệm s phạm.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô tổ Phơng pháp
giảng dạy trờng Đại học S phạm Hà Nội đã giảng dạy, giúp đỡ trong suốt
thời gian tác giả học tập, làm luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Thị
Oanh đã tận tình hớng dẫn, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, những
ngời đã động viên, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và làm luận văn.

Tác giả


Trần Hữu Hiền



3
Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực và cha đợc công bố trong bất kì một công
trình khoa học nào khác.

Tác giả


Trần Hữu Hiền

4
Danh mục các chữ viết tắt


1.
CSLL
Cơ sở lý luận
2.
GS
Giáo s
3.
GS.TS
Giáo s Tiến sỹ
4.
PGS.TS
Phó giáo s Tiến sỹ
5.

HS
Học sinh
6.
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
7.
NXB
Nhà xuất bản
8.
PPDH
Phơng pháp dạy học
9.
PPGD
Phơng pháp giảng dạy
10.
THPT
Trung học phổ thông
11.
TNKQ
Trắc nghiệm khách quan
12.
TNKQ NLC
Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
13.
TNSP
Thực nghiệm s phạm
14.
TN
Thực nghiệm


5
Mục lục
Nội dung
Trang

Mở đầu
1

1. Lý do chn ti.
1

2
. M

c

ích nghiên c

u
.

2

3. Gi thuyt khoa hc.
2

4. i tng v phm vi
nghiên c

u



2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
2
6.
Ph

ng pháp nghiên
cu
3

7. Đóng góp của đề tài.
3
8. Cấu trúc luận văn.
3
Chơng 1: Cơ Sở lý luận của đề tài

4

1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học.
4
1.1.1.Khái niệm về kiểm tra đánh giá. 4

1.1.2. Mục đích của kiểm tra đánh giá.
5
1.1.3. Chức năng của kiểm tra đánh giá.
5
1.1.4.Các yêu cầu s phạm đối với việc kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của học sinh.
6

1.1.5.Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá.

7

1.1.6.Các hình thức kiểm tra đánh giá cơ bản.
8
1.2. Mục tiêu dạy học.
8
1.2.1.Tầm quan trọng của các mục tiêu dạy học.
8
1.2.2.Cần phát biểu mục tiêu nh thế nào.
9
1.2.3.Phân biệt các mục tiêu nhận thức.
9
1.3. Phơng pháp và kỹ thuật trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
10
1.3.1. Các hình thức trắc nghiệm khách quan.
10
1.3.2. Các giai đoạn soạn thảo một bài trắc nghiệm khách quan
12

6
nhiều lựa chọn.
1.3.3. Một số nguyên tắc soạn thảo những câu TNKQNLC.
14
1.4. Cách trình bày và chấm điểm một bài trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn.

15

1.4.1. Cách trình bày.
15
1.4.2. Chuẩn bị học sinh.
16
1.4.3. Công việc của giám thị.
16
1.4.4. Chấm bài.
17
1.4.5. Các loại điểm của bài trắc nghiệm.
17
1.5. Phân tích câu hỏi.
18
1.5.1. Mục đích của phân tích câu hỏi.
18
1.5.2. Phơng pháp phân tích câu hỏi.
18
1.5.3. Giải thích kết quả. 20

1.6. Độ tin cậy của bài trắc nghiệm.
21

Kết luận chơng 1.
23

Chơng 2.
Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn chơng Dòng điện xoay chiều.
24


2.1. Đặc điểm cấu trúc, nội dung chơng Dòng điện xoay chiều. .

24

2.1.1. Đặc điểm nội dung chơng Dòng điện xoay chiều.
24

2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chơng Dòng điện xoay chiều. .

24
2.2. Nội dung về kiến thức, kỹ năng học sinh cần có sau khi học.

26
2.2.1. Nội dung về kiến thức. .
26
2.2.2. Các kỹ năng cần rèn.
29
2.3. Các sai lầm phổ biến của học sinh. .
30
2.4. Soạn thảo hệ thóng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn chơng Dòng điện xoay chiều. .
30

2.4.1. Bảng ma trận hai chiều.
31
2.4.2. Bảng phân bố s câu hỏi theo mục tiêu giảng dạy.
34
2.4.3. Hệ thống câu hỏi TNKQNLC chơng Dòng điện xoay
chiều.

34


7
Kết luận chơng 2.
65
Chơng 3: thực nghiệm s phạm
66
3.1. Mục đích của thực nghiệm s phạm.
66
3.2. Đối tợng thực nghiệm.
66
3.3. Phơng pháp thực nghiệm. .
66
3.4. Các bớc tiến hành thực nghiệm.
66
3.4.1. Nội dung bài kiểm tra. .
66
3.4.2. Trình bày bài trắc nghiệm.
67
3.4.3. Tổ chức kiểm tra. .
69
3.5. Kết quả thực nghiệm và nhận xét.
69
3.5.1. Kết quả thực nghiệm.
69
3.5.2. Đánh giá theo mục tiêu trắc nghiệm.
72
3.5.3. Phân tích các câu hỏi trắc nghiệm theo chỉ số thống kê.
73

3.5.4. Đánh giá câu trắc nghiệm qua chỉ số độ khó và độ phân biệt.
113
3.5.5. Đánh giá tổng quát về bài trắc nghiệm.
116
3.5.6. Bảng so sánh các giá trị thu đợc và các giá trị lý thuyết.
119
Kết luận chơng 3.
121
Kết luận.
123
Tài liệu tham khảo.
125
phụ lục.
127











Mở Đầu


8
1. Lý do chọn đề tài.

Kiểm tra đánh giá là một khâu có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình dạy học. Kiểm tra đánh giá tốt sẽ phản ánh đợc việc dạy của thầy,
việc học của trò, từ đó giúp cho thầy có kế hoạch hoàn thiện phơng pháp
giảng dạy của mình, giúp cho trò tự đánh giá, hoàn thiện việc học tập. Kiểm
tra đánh giá giúp cho các nhà quản lý và điều hành.
Làm thế nào để kiểm tra đánh giá đợc tốt? Đây là một vấn đề mang tính
thời sự, thu hút đợc sự quan tâm của nhiều nhà khoa học.
Từ trớc tới nay, chúng ta đã sử dụng nhiều hình thức thi và kiểm tra trong
giáo dục. Các phơng pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập rất đa dạng, mỗi
phơng pháp đều có u và nhợc điểm nhất định, không có một phơng pháp
nào hoàn mĩ đối với mọi mục tiêu giáo dục. Thực tiễn cho thấy, trong dạy học
cần thiết phảỉ tiến hành kết hợp các hình thức thi và kiểm tra một cách tối u mới
có thể đạt đợc yêu cầu của việc đánh giá kết quả dạy học,thi. Kiểm tra viết là
hình thức đợc sử dụng nhiều trong dạy học, nó đợc chia thành 2 loại: Loại luận
đề ( trắc nghiệm tự luận ) và loại trắc nghiệm khách quan. Đối với luận đề, đây là
loại đợc sử dụng một cách phổ biến từ trớc đến nay.Ưu điểm của loại này là nó
cho học sinh cơ hội phân tích và tổng hợp dữ kiện theo lời lẽ riêng của mình, nó
có thể dùng để kiểm tra khả năng t duy ở trình độ cao, song nó có những hạn
chế là: Loài này chỉ cho phép khảo sát một số kiến thức trong thời gian nhất
định, việc chấm điểm loại này mất nhiều thời gian, thiếu khách quan, khó ngăn
chặn các hiện tợng tiêu cực, do đó trong một số trờng hợp không xác định
đợc thực chất trình độ của học sinh.
Trắc nghiệm khách quan có các u điểm là tính khách quan khi chấm, kiểm
tra đánh giá những mục tiêu đánh giá khác nhau, độ tin cậy cao và tốt. Học sinh
phát xét đoán và phân biệt kỹ càng trớc khi trả lời.
Xuất phát từ nhận thức và suy nghĩ ở trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: Xây
dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn sử dụng trong
kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức một số kiến thức thuộc chơng Dòng
điện xoay chiều sách Vật lý 12 nâng cao THPT với mong muốn góp phần


9
nghiên cứu nâng cao chất lợng và hiệu quả kiểm tra đánh giá trong dạy học
Vật lý ở trờng Phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu, xây dựng đợc một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn đáp ứng những yêu cầu khoa học của hệ thống câu hỏi, mức độ nhận
thức một số kiến thức của học sinh thuộc chơng Dòng điện xoay chiều sách
Vật lý 12 Nâng cao THPT.
3. Giả thuyết khoa học.
Nếu có một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
đợc soạn thảo một cách khoa học phù hợp với mục tiêu dạy học và nội dung
kiến thức thuộc chơng Dòng điện xoay chiều Vật lý 12 Nâng cao THPT
để sử dụng trong kiểm tra đánh giá thì có thể đánh giá chính xác, khách quan
mức độ nhận thức kiến thức của học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy
học.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
4.1. Đối tợng nghiên cứu.
Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn sử dụng trong
kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức một số kiến thức chơng Dòng điện
xoay chiều của học sinh lớp 12- THPT.


4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu phơng pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
để soạn thảo hệ thống câu hỏỉ sử dụng trong kiểm tra đánh giá mức độ nhận
thức một số kiến thức thuộc chơng Dòng điện xoay chiều lớp 12- THPT và
thực nghiệm trên một số lớp 12 các trờng THPT của tỉnh Bắc Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh ở trờng phổ thông.

- Nghiên cứu kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQ NLC.
- Nghiên cứu mục tiêu nội dung kiến thức thuộc chơng Dòng điện
xoay chiều lớp 12 THPT xác định mục tiêu kiểm tra.

10
- Điều tra những khó khăn cơ bản, sai lầm phổ biến của học sinh khi học
chơng Dòng điện xoay chiều lớp 12 THPT ( chơng trình nâng cao)
- Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn sử
dụng trong kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức một số kiến thức thuộc
chơng dòng điện xoay chiều lớp 12 THPT ( chơng trình nâng cao)
- Thực nghiệm s phạm đánh giá hệ thống câu hỏi đã soạn thảo
6. Phơng pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý luận về kiểm tra đánh giá, trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn.
- Nghiên cứu thực tiễn.
+ Điều tra những khó khăn cơ bản, sai lầm phổ biến của học sinh.
+ Thực nghiệm s phạm, đánh giá hệ thống câu hỏi.
7. Đóng góp của đề tài.
- Đóng góp về mặt lý luận: Đề tài đã nghiên cứu, hệ thống lại lí luận về
kiểm tra đánh giá và việc sử dụng phơng pháp trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn để kiểm tra đánh giá trình độ nắm vững kiến thức của học sinh.
- Đóng góp về mặt thực tiễn: Góp phần khẳng định tính u việt của
phơng pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trong kiểm tra đánh giá,
làm tài liệu tham khảo về kiểm tra đánh giá trong bộ môn Vật lý ở trờng phổ
thông. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan đã soạn thảo có thể xem nh
là một hệ thống bài tập, thông qua đó học sinh có thể tự kiểm tra đánh giá kết
quả học của mình và có thể sử dụng làm tài liệu.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 03 chơng.

Chơng I : Cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh trong dạy học ở trờng phổ thổng.
Chơng II: Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn sử dụng trong kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức một số kiến thức
thuộc chơng dòng điện xoay chiều lớp 12 THPT
( chơng trình nâng cao)

Chơng III: Thực nghiệm s phạm.
Chơng 1. Cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá kết quả

11
học tập của học sinh trong dạy học ở nhà trờng
phổ thông

1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học.
1.1.1.Khái niệm về kiểm tra đánh giá.
Kiểm tra đánh giá đợc hiểu là sự theo dõi tác động của ngời kiểm tra
đối với ngời học cần thu đợc những thông tin cần thiết để đánh giá.
Quá trình đánh giá gồm các khâu:
- Đo: Trong dạy học đo là việc giáo viên gắn các số ( điểm ) cho các sản
phẩm của học sinh. Để việc đo đợc chính xác thì đề ra phải đảm bảo:
+ Độ giá trị: Đề ra phải căn cứ vào mục tiêu chơng trình học.
+ Độ trung thực: Đó là khả năng luôn cung cấp cùng một giá trị của cùng
một đại lợng với cùng một dụng cụ đo.
+ Độ nhậy: Đó là khả năng của dụng cụ đo có thể phân biệt đợc khi hai
đại lợng chỉ khác nhau rất ít.
- Lợng giá: Là việc giải thích các thông tin thu đợc về kiến thức kĩ
năng của học sinh, làm sáng tỏ trình độ tơng đối của một học sinh so với
thành tích chung của tập thể hoặc trình độ của học sinh so với yêu cầu của
chơng trình học tập.

+ Lợng giá theo chuẩn: Là sự so sánh tơng đối với chuẩn trung bình
chung của tập hợp.
+ Lợng giá theo tiêu chí: Là sự đối chiếu với những tiêu chí đã đề ra.
- Đánh giá: Là việc đa ra những kết luận nhất định, phán xét về trình
độ của học sinh.
Các bài kiểm tra, bài trắc nghiệm đợc xem nh phơng tiện để kiểm tra
kiến thức, kĩ năng trong dạy học. Vì vậy việc soạn thảo nội dung cụ thể của
các bài kiểm tra có tầm quan trọng đặc biệt trong việc kiểm tra đánh giá kiến
thức, kĩ năng. [15]
1.1.2.Mục đích của kiểm tra đánh giá.

12
- Việc kiểm tra đánh giá có thể có các mục đích khác nhau tuỳ trờng
hợp. Trong dạy học kiểm tra đánh giá gồm 3 mục đích chính:
+ Kiểm tra kiến thức kĩ năng để đánh giá trình độ xuất phát của ngời
học có liên quan đến việc xác định nội dung phơng pháp dạy học một môn
học, một học phần sắp bắt đầu.
+ Kiểm tra nhằm mục đích đánh giá thành tích kết quả học tập hoặc
nhằm nghiên cứu đánh giá mục tiêu phơng pháp dạy học.
+ Kiểm tra đánh giá nhằm mục đích dạy học: Bản thân việc kiểm tra
đánh giá nhằm định hớng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần dạy. [15]
- Mục đích đánh giá trong đề tài này là:
+ Xác nhận kết quả nhận biết, hiểu, vận dụng theo mục tiêu đề ra.
+ Xác định xem khi kết thúc một phần của dạy học, mục tiêu của dạy
học đã đạt đến mức độ nào so với mục tiêu mong muốn.
+ Tạo điều kiện cho ngời dạy nắm vững hơn tình hình học tập của học
sinh giúp giáo viên giảng dạy tốt hơn, góp phần nâng cao chất lợng dạy và
học vật lý.
1.1.3.Chức năng của kiểm tra đánh giá.
Chức năng của kiểm tra đánh giá đợc phân biệt dựa vào mục đích kiểm

tra đánh giá. Các tác giả nghiên cứu kiểm tra đánh giá nêu ra các chức năng
khác nhau.
GS. Trần Bá Hoành đề cập ba chức năng của đánh giá trong dạy học:
Chức năng s phạm, chức năng xã hội, chức năng khoa học.
GS.TS Phạm Hữu Tòng, trong thực tiễn dạy học ở phổ thông thì chủ yếu
quan tâm đến chức năng s phạm, đợc chia nhỏ thành ba chức năng: Chức
năng chuẩn đoán; chức năng chỉ đạo, định hớng hoạt động học; chức năng
xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học.
+ Chức năng chuẩn đoán.
Các bài kiểm tra, trắc nghiệm có thể sử dụng nh phơng tiện thu lợm
thông tin cần thiết cho việc xác định hoặc việc cải tiến nội dung, mục tiêu và
phơng pháp dạy học.

13
Dựa trên kết qủa kiểm tra đánh giá kiến thức ta biết rõ trình độ xuất phát
của ngời học để điều chỉnh nội dung phơng pháp dạy học cho phù hợp, cho
phép đề xuất định hớng bổ khuyết những sai sót, phát huy những kết quả
trong cải tiến hoạt động dạy học đối với những phần kiến thức đã giảng dạy.
Dùng các bài kiểm tra đánh giá khi bắt đầu dạy học một học phần để
thực hiện chức năng chuẩn đoán.
+ Chức năng định hớng hoạt động học.
Các bài kiểm tra, trắc nghiệm kiểm tra trong quá trình dạy học có thể
đợc sử dụng nh phơng tiện, phơng pháp dạy học. Đó là các câu hỏi kiểm
tra tùng phần, kiểm tra thờng xuyên đợc sử dụng để chỉ đạo hoạt động học.
Các bài trắc nghiệm đợc soạn thảo công phu, nó là một cách diễn đạt
mục tiêu dạy học cụ thể đối với các kiến thức, kĩ năng nhất định. Nó có tác
dụng định hớng hoạt động học tập tích cực của học sinh. Việc thảo luận các
câu hỏi trắc nghiệm đợc tổ chức tốt, đúng lúc nó trở thành phơng pháp dạy
học tích cực, sâu sắc và vững chắc, giúp ngời dạy kịp thời điều chỉnh, bổ
sung hoạt động dạy có hiệu quả.

+ Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học.Các bài kiểm
tra trắc nghiệm sau khi kết thúc dạy một phần đợc sử dụng để đánh giá thành
tích học tập, xác nhận trình độ kiến thức, kĩ năng của ngời học.
Với chức năng này đòi hỏi nội dung các bài kiểm tra trắc nghiệm và các tiêu
chí đánh giá, căn cứ theo các mục tiêu dạy học cụ thể đã xác định cho từng kiến
thức kĩ năng. Các bài kiểm tra trắc nghiệm nh vậy có thể đợc sử dụng để nghiên
cứu đánh giá mục tiêu dạy học và hiệu quả của phơng pháp dạy học. [15]
1.1.4.Các yêu cầu s phạm đối với việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
1.1.4.1.Đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá.
- Là sự phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập của
học sinh so với yêu cầu chơng trình qui định.
- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với các yêu cầu chơng trình qui định.
- Tổ chức thi phải đảm bảo tính nghiêm túc, công bằng và dân chủ.
Để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, đánh giá từ khâu ra đề, tổ

14
chức thi tới khâu cho điểm, xu hớng chung là tuỳ theo đặc trng môn học mà
lựa chọn hình thức thi thích hợp.
1.1.4.2.Đảm bảo tính toàn diện.
Trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải chú
ý đánh giá cả số lợng và chất lợng cả nội dung và hình thức.
1.1.4.3.Đảm bảo tính thờng xuyên và hệ thống.
- Cần kiểm tra, đánh giá học sinh liên tục, thờng xuyên trong mỗi tiết
học, sau mỗi phần kiến thức, mỗi chơng và học kì.
- Các câu hỏi kiểm tra cần có tính lôgíc và hệ thống.
1.1.4.4.Đảm bảo tính phát triển.
- Hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó, từ cụ thể đến trừu tợng.
- Trân trọng sự cố gắng của học sinh, đánh giá cao những tiến bộ trong
học tập của học sinh. [15]

1.1.5.Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá.
Để đảm bảo tính khoa học của việc kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng
thì việc đó phải đợc tiến hành theo một qui trình hoạt động chặt chẽ. Qui
trình này gồm:
- Xác định rõ mục đích kiểm tra đánh giá.
- Xác định rõ nội dung cụ thể của các kiến thức kĩ năng cần kiểm tra
đánh giá, các tiêu trí cụ thể của mục tiêu dạy học với từng đơn vị kiến thức kĩ
năng đó, để làm căn cứ đối chiếu các thông tin cần thu. Việc xác định nội
dung kiến thức cần chính xác, cụ thể, cô đọng. Việc xác định các mục tiêu,
tiêu chí đánh giá cần dựa trên quan niệm rõ ràng về mục tiêu dạy học.
- Xác định rõ hình thức kiểm tra phù hợp với đặc điểm của nội dung
kiến thức kĩ năng cần kiểm tra, phù hợp với mục đích kiểm tra. Cần nhận rõ
u nhợc điểm của mỗi hình thức kiểm tra để có thể sử dụng phối hợp và tìm
biện pháp phát huy u điểm và khắc phục tối đa các nhợc điểm của mỗi hình
thức đó.
- Xây dựng các câu hỏi, các đề bài kiểm tra, các bài trắc nghiệm cho
phép thu lợm các thông tin tơng ứng với các tiêu chí đã xác định.

15
- Tiến hành kiểm tra, thu lợm thông tin, xem xét kết quả và kết luận đánh giá. [15]
1.1.6.Các hình thức kiểm tra đánh giá cơ bản.
Ta chỉ đi sâu nghiên cứu loại trắc nghiệm viết đợc chia thành hai loại.
Luận đề và trắc nghiệm khách quan đều là những phơng tiện kiểm tra
khả năng học tập và cả hai đều là trắc nghiệm.Danh từ luận đề ở đây không
chỉ giới hạn trong phạm vi các bài luận văn mà nó bao gồm các hình thức
khảo sát khác thông thờng trong lối thi cử, chẳng hạn nh những câu hỏi lý
thuyết, những bài toán.Các chuyên gia đo lờng gọi chung các hình thức kiểm
tra này là trắc nghiệm loại luận đề cho thuận tiện để phân biệt với loại trắc
nghiệm gọi là trắc nghiệm khách quan.Thật ra việc dùng danh từ khách
quan này để phân biệt hai loại kiểm tra nói trên cũng không đúng hẳn, vì trắc

nghiệm luận đề không nhất thiết là trắc nghiệm chủ quan và trắc nghiệm
khách quan không phải là hoàn toàn khách quan.
Giữa luận đề và trắc nghiệm khách quan có một số khác biệt và tơng
đồng, song quan trọng là cả hai đều là những phơng tiện khảo sát thành quả
học tập hữu hiệu và đều cần thiết miễn là ta nắm vững phơng pháp soạn thảo
và công dụng của mỗi loại.
Với hình thức luận đề việc kiểm tra thờng bộc lộ nhiều nhợc điểm là
không phản ánh đợc toàn bộ nội dung, chơng trình, gây tâm lý học tủ và khi
chấm bài giáo viên còn nặng tính chủ quan vì thế để nâng cao tính khách quan
trong kiểm tra đánh giá nhiều tác giả cho rằng nên sử dụng trắc nghiệm khách
quan. Nhìn chung nếu xây dựng và sử dung có hiệu quả hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan thì góp phần vào khắc phục những hạn chế của hình thức
kiểm tra, thi tự luận.
1.2. Mục tiêu dạy học.
1.2.1.Tầm quan trọng của các mục tiêu dạy học.
- Xác định đợc phơng hớng, tiêu chí để quyết định về nội dung,
phơng pháp, phơng tiện dạy học.
- Có đợc lý tởng rõ ràng về cái cần kiểm tra đánh giá khi kết thúc mỗi
môn học, học phần hay trong quá trình giảng dạy từng kiến thức cụ thể.

16
- Thông báo cho ngời học biết những cái mong đợi ở đầu ra của sự học
là gì? Điều này giúp họ tự tổ chức công việc học tập của mình.
- Có đợc ý tởng rõ ràng về các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần có của
giáo viên. [15]
1.2.2.Cần phát biểu mục tiêu nh thế nào?
Các câu phát biểu mục tiêu cần:
- Phải rõ ràng, cụ thể, chính xác, khoa học.
- Phải đạt tới đợc trong khoá học hay đơn vị học tập.
- Phải bao gồm nội dung học tập thiết yếu của môn học.

- Phải qui định rõ kết quả của việc học tập, nghĩa là các khả năng mà
ngời học sẽ có đợc khi họ đã đạt đến mục tiêu.
- Phải đo lờng đợc.
- Phải chỉ rõ những gì ngời học có thể làm đợc vào cuối giai đoạn học tập. [12]
1.2.3.Phân biệt các mục tiêu nhận thức.
Các nhà khoa học đã đa ra rất nhiều cách phân loại các mục tiêu khác
nhau. Ba mục tiêu lớn thờng đợc khảo sát bằng các bài trắc nghiệm ở lớp
học là: Nhận biết- Thông hiểu- Vận dụng.
1.2.3.1. Nhận biết.
Trình độ này thể hiện ra ở khả năng nhận ra đợc, nhớ lại đợc, phát biểu
lại đợc đúng sự trình bày kiến thức đã có, giải đáp đợc câu hỏi thuộc dạng
A là gì? Thế nào? Thực hiện A nh thế nào?.
Trong vật lý câu hỏi kiểm tra trình độ này là những câu hỏi đòi hỏi: Ghi
nhớ một định luật, một qui tắc, nhận biết các dấu hiệu của một sự vật, hiện
tợng, ghi nhớ các công thức đơn vị đo.
1.2.3.2. Thông hiểu ( áp dụng kiến thức giải quyết tình huống quen thuộc).
Trình độ này bao gồm cả nhận biết, nhng ở mức cao hơn là trí nhớ, nó
liên quan tới ý nghĩa và các mối liên hệ của những gì học sinh đã biết, đã học.
Khi học sinh lặp lại đúng một định luật vật lý chứng tỏ học sinh biết định
luật ấy. Nếu học sinh ấy giải thích đợc ý nghĩa của những khái niệm quan
trọng trong định luật, hay minh hoạ bằng một ví dụ về các mối liên hệ biểu thị

17
bởi định luật đó thì có nghĩa là học sinh đã hiểu định luật này.
- Sự thông hiểu khái niệm.
Đòi hỏi học sinh phải giải thích đợc khái niệm bằng ngôn ngữ của riêng mình.
Câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm trình độ này phải đợc diễn đạt bằng thứ
ngôn ngữ khác những gì đã đợc viết trong sách giáo khoa.
- Sự thông hiểu các ý tởng phức tạp.
Mục tiêu loại này đòi hỏi các quá trình suy luận phức tạp, nó đợc chứng

tỏ bằng khả năng giải thích mối liên hệ giữa các yếu tố. Những câu trắc
nghiệm thuộc loại này yêu cầu học sinh phải.
+ Giải thích
+ Phân biệt các sự kiện phù hợp ( hay không phù hợp ) giữa sự kiện và
quan điểm.
+ Lựa chọn thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề.
+ Suy diễn từ các dự kiện đã cho.
Trong vật lý loại câu hỏi kiểm tra trình độ này thờng là: Giải thích một
hiện tợng, vận dụng các định luật, định lý, qui tắc để giải quyết các bài toán
quen thuộc.
1.2.3.3. Vận dụng sáng tạo.
Khả năng vận dụng đợc đo lờng khi một tình huống mới đợc trình
bày ra, ngời học phải quyết định nguyên lý nào cần đợc áp dụng nh thế
nào trong tình huống nh vậy. Giải quyết câu hỏi: Các A nào giải quyết X và
giải quyết nh thế nào?
1.3. Phơng pháp và kỹ thuật trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
1.3.1. Các hình thức trắc nghiệm khách quan.
1.3.1.1. Trắc nghiệm điền khuyết.
Có thể có hai dạng, chúng có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn, hay
cũng có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống mà học
sinh phải điền vào một từ hay một cụm từ.
-Ưu điểm: Thí sinh có cơ hội trình bầy những câu trả lời phát huy óc
sáng tạo của học sinh, phơng pháp chấm điểm nhanh và tin cậy hơn, mất cơ

18
hội đoán mò, luyện trí nhớ.
- Nhợc điểm: Chấm bài mất nhiều thời gian, thiếu yếu tố khách quan
khi chấm điểm, phạm vi các vấn đề khảo sát hẹp, không có khả năng kiểm tra
phát hiện sai lầm của học sinh.
1.3.1.2. Trắc nghiệm đúng- sai.

Loại này đợc trình bầy dới dạng một phát biểu và học sinh phải trả lời
bằng cách chọn( Đ) hay sai ( S ).
- Ưu điểm: Đây là loại câu hỏi đơn giản nhất để trắc nghiệm về những
kiến thức. Nó giúp cho việc trắc nghiệm một lĩnh vực rộng lớn trong khoảng
thời gian thi ngắn, soạn nhanh.
- Nhợc điểm: Có thể khuyến khích sự đoán mò nên khó có thể xác định
sai lầm chủ yếu của học sinh khi học một kiến thức cụ thể, có độ tin cậy thấp.
Học sinh rễ có thói quen học thuộc lòng vì loại câu hỏi này đợc giáo viên
trích nguyên văn sách giáo khoa, không gây hứng thú cho học sinh giỏi.
1.3.1.3. Trắc nghiệm ghép đôi ( xứng hợp ).
Là loại rất thông dụng gồm có hai cột, gồm nhóm chữ hay không. Dựa
vào câu hỏi hiểu biết của mình học sinh sẽ ghép chữ, nhóm chữ tơng ứng.
Mỗi phần tử trong câu trả lời có thể dùng một hay nhiều lần với một câu hỏi.
- Ưu điểm: Các câu hỏi ghép đôi dễ viết và dễ sử dụng, ít tốn giấy hơn
khi in, giảm đợc yếu tố may rủi.
- Nhợc điểm: Không thích hợp cho việc thẩm định khả năng vận dụng,
mất nhiều thời gian đọc. [12]
1.3.1.4. Phơng pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
Dạng trắc nghiệm khách quan hay dùng nhất là loại trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn. Đây là loại câu hỏi mà chúng tôi sử dụng trong hệ thống chơng sau.
Một câu hỏi dạng nhiều lựa chọn gồm hai phần: phần gốc và phần lựa chọn.
+ Phần gốc: Là một câu hỏi hoặc là một câu bỏ lửng ( cha hoàn tất).
Yêu cầu phải tạo căn bản cho sự lựa chọn, bằng cách đặt ra một vấn đề hay
đa ra một ý tởng rõ ràng giúp cho ngời làm bài có thể hiểu rõ câu hỏi ấy
muốn đòi hỏi điều gì để lựa chọn câu trả lời thích hợp.
+ Phần lựa chọn ( thờng là 4 hay 5 lựa chọn ) gồm có nhiều giải pháp có

19
thể lựa chọn, trong đó có một lựa chọn đợc dự định là đúng, hay đúng nhất,
còn những phần còn lại là những mồi nhử . Điều quan trọng là làm sao cho

những mồi nhử ấy đều hấp dẫn ngang nhau vói những học sinh cha học kĩ
hay cha hiểu kĩ bài học.
Trong đề tài, chúng tôi chọn trắc nghiệm khách quan 4 lựa chọn vì theo
chúng tôi nếu ít lựa chọn hơn thì không bao quát đợc sai lầm của học sinh,
nhiều lựa chọn hơn thì có những mồi thiếu căn cứ. [12]
- Ưu điểm:
+ Tính khách quan khi chấm.
+ Kiểm tra đánh giá những mục tiêu đánh giá khác nhau.
+ Độ tin cậy cao và tốt.
+ Học sinh phải xét đoán và phân biệt kĩ càng trớc khi trả lời.
+ Phân tích đợc tính chất của câu hỏi.
- Nhợc điểm:
+ Khó soạn câu hỏi.
+ Thí sinh nào có óc sáng tạo có thể tìm ra câu trả lời hay hơn phơng án
đã cho, nên họ có thể sẽ không thoả mãn.
+ Các câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có thể không đo đợc
khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo một cách
hiệu nghiệm bằng loại câu hỏi tự luận soạn kĩ.
+ Tốn nhiều giấy để in loại câu hỏi này hơn loại câu hỏi khác, tốn nhiều
thời gian để đọc câu hỏi.
1.3.2. Các giai đoạn soạn thảo một bài trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn.
- Cách tốt nhất để lên kế hoạch cho một bài trắc nghiệm là liệt kê các
mục tiêu giảng dạy cụ thể hay năng lực cần đo lờng hay nói cách khác là xác
định rõ mục đích của bài trắc nghiệm.
- Sự phân tích về nội dung sẽ cho ta một bản tóm tắt ý đồ chơng trình
giảng dạy đợc diễn đạt theo nội dung.Những lĩnh vực nào trong các nội dung
đó nên đa vào trong bài trắc nghiệm đại diện này.

20

Cần phải suy nghĩ cách trình bày các câu dới hình thức nào cho hiệu
quả nhất và mức độ khó dễ của bài trắc nghiệm đến đâu.
1.3.2.1. Mục đích của bài trắc nghiệm.
Một bài trắc nghiệm có thể phục vụ nhiều mục đích, nhng bài trắc
nghiệm lợi ích và hiệu quả nhất khi nó đợc soạn thảo để nhằm phục vụ cho
mục đích chuyên biệt nào đó.
- Nếu bài trắc nghiệm là một bài thi cuối kì sử dụng để xếp hạng học
sinh thì các câu soạn phải đảm bảo điểm số đợc phân tán rộng, nh vậy mới
phát hiện ra đợc học sinh giỏi và học sinh kém.
- Nếu bài trắc nghiệm là một bài kiểm tra để sử dụng kiểm tra những
hiểu biết tối thiểu về một phần nào đó thì ta soạn thảo những câu hỏi sao cho
hầu hết học sinh đều đạt đợc điểm tối đa.
- Nếu bài trắc nghiệm sử dụng trong việc chuẩn đoán, tìm ra những chỗ
mạnh, chỗ yếu của học sinh, giúp cho giáo viên điều chỉnh phơng pháp dạy
phù hợp thì các câu trắc nghiệm đợc soạn thảo sao cho tạo cơ hội cho học
sinh phạm tất cả sai lầm về môn học nếu cha học kĩ.
Bên cạnh các mục đích nói trên ta có thể dùng trắc nghiệm với mục đích
luyện tập giúp cho học sinh hiểu thêm bài học và có thể làm quen với nối thi
trắc nghiệm.
Nh vậy, trắc nghiệm có thể phục vụ nhiều mục đích, ngời soạn trắc
nghiệm phải biết rõ mục đích của mình thì mới soạn đợc bài trắc nghiệm có
giá trị vì mục đích chi phối nội dung, hình thức bài trắc nghiệm.
1.3.2.2. Phân tích nội dung môn học.
- Tìm ra những kiến thức, những khái niệm quan trọng trong nội dung
môn học để đa ra khảo sát trong các câu trắc nghiệm.
- Phân ra hai loại thông tin đợc trình bày trong môn học.
+ Một là những thông tin nhằm giải nghĩa hay minh hoạ.
+ Hai là những khái niệm quan trọng của môn học, lựa chọn những gì
học sinh cần nhớ.
- Lựa chọn một số thông tin và ý tởng đòi hỏi học sinh phải có khả


21
năng ứng dụng những điều đã biết để giải quyết vấn đề trong tình huống mới.
1.3.2.3. Thiết lập dàn bài trắc nghiệm.
Sau khi nắm vững mục đích của bài trắc nghiệm và phân tích nội dung
môn học ta lập đợc một dàn bài cho trắc nghiệm. Lập một bảng ma trận hai
chiều, một chiều biểu thị nội dung và chiều kia biểu thị các quá trình t duy (
mục tiêu ) mà bài trắc nghiệm muốn khảo sát. Số câu hỏi cần đợc đa vào
trong mỗi loại phải đợc xác định rõ và ma trận này phải đợc chuẩn bị xong
trớc khi các câu hỏi trắc nghiệm đợc viết ra.
1.3.2.4. Số câu hỏi trong bài.
- Số câu hỏi đợc trong bài trắc nghiệm phải tiêu biểu cho toàn thể kiến
thức mà ta đòi hỏi ở học sinh phải có.
- Số câu hỏi phụ thuộc vào thời gian dành cho nó, nhiều bài trắc nghiệm
đợc giới hạn trong khoảng thời gian một tiết học hoặc kém hơn. Ta có thể giả
định rằng ngay cả những học sinh làm chậm cũng có thể trả lời một câu trắc
nghiệm nhiều lựa chọn trong 1,5 phút.
1.3.3. Một số nguyên tắc soạn thảo những câu TNKQNLC.
Câu hỏi thuộc dạng này gồm hai phần: Phần gốc và phần lựa chọn. Phần
gốc là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng. Phần lựa chọn gồm một số ( thờng
là 4 hoặc 5 ) câu trả lời hay câu bổ sung để lựa chọn.
Viết các câu trắc nghiệm sao cho phân biệt đợc học sinh giỏi và học
sinh kém.
- Đối với phần gốc: Dù là một câu hỏi hay câu bổ sung đều phải tạo cơ
sở cho sự lựa chọn bằng cách đặt ra một vấn đề hay đa ra những ý tởng rõ
ràng giúp cho sự lựa chọn đợc dễ dàng.
+ Cũng có khi phần gốc là một câu phủ định, trong trờng hợp ấy phải in
đậm hoặc gạch dới chữ diễn tả sự phủ định để học sinh phải nhầm.
+ Phần gốc và phần lựa chọn khi kết hợp phải mang ý nghĩa trọn vẹn, tuy
nhiên nên sắp xếp các ý vào phần gốc sao cho.

. Phần lựa chọn đợc ngắn gọn.
. Ngời đọc thấy nội dung cần kiểm tra.

22
- Đối với phần lựa chọn:
+ Trong 4 hay 5 phơng án lựa chọn chỉ có một phơng án đúng.
+ Câu lựa chọn không nên quá ngây ngô. [12]
+ Nên tránh 2 lần phủ định liên tiếp.
+ Các câu trả lời phải có vẻ hợp lí.
+ Các câu chọn phải đồng nhất về đồng nghĩa, âm thanh
+ Không nên có những câu hỏi giống hay tơng tự sách giáo khoa.
+ Các câu chọn đúng phải đợc sắp xếp ở các vị trí khác nhau với số lần
tơng đơng.
1.4. Cách trình bày và chấm điểm một bài trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn
1.4.1. Cách trình bày.
- Cách 1: Dùng máy chiếu, ta có thể viết bài trắc nghiệm trên phim ảnh
rồi chiếu lên màn ảnh từng phần hay từng câu. Mỗi phần, mỗi câu đợc chiếu
lên màn ảnh trong khoảng thời gian nhất định đủ cho học sinh bình thờng có
thể trả lời đợc. Cách này có u điểm.
+ Kiểm soát đợc thời gian.
+ Tránh đợc sự thất thoát đề thi
+ Tránh đợc phần nào gian lận
+ Đảm bảo tính công bằng trong kiểm tra, đánh giá.
- Cách 2: Thông dụng hơn là in bằng trắc nghiệm ra nhiều bản tơng ứng
với số ngời dự thi. Trong phơng án này có hai cách trả lời khác nhau:
+ Bài có dành phần trả lời của học sinh ngay trên đề thi, thẳng ở phía bên
phải hay ở phía bên trái.
+ Bài học sinh phải trả lời bằng phiếu riêng theo mẫu:
Câu 1

A
B
C
D
E
Bỏ trống
Câu 2
A
B
C
D
E
Bỏ trống
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
- Lu ý khi in bài trắc nghiệm.

23

+ Tránh in sai, in không rõ ràng, thiếu sót
+ Cần đợc trình bày rõ ràng dễ đọc
+ Cần làm nổi bật phần gốc, phần lựa chọn, cần xếp các câu theo hàng
hoặc theo cột cho dễ đọc
+ Để tránh sự gian lận của học sinh ta có thể in thành những bộ bài trắc
nghiệm với những câu hỏi giống nhau nhng thứ tự các câu hỏi bị đảo lộn.
1.4.2. Chuẩn bị học sinh.
- Báo trớc cho học sinh ngày giờ thi, hình thức, nội dung thi. Huấn
luyện cho học sinh về cách thi trắc nghiệm, nhất là trong trờng hợp học sinh
dự thi lần đầu.
- Phải nhắc nhở học sinh trớc khi làm bài.
+ Học sinh phải lắng nghe và đọc kĩ càng những lời chỉ dẫn cách làm bài
trắc nghiệm.
+ Học sinh phải đợc biết về cách tính điểm.
+ Học sinh phải đợc nhắc nhở phải đánh dấu các câu lựa chọn một cách
rõ ràng, sạch sẽ.
+ Học sinh cần đợc khuyến khích trả lời tất cả các câu hỏi dù không
hoàn toàn chắc chắn.
+ Học sinh nên bình tĩnh khi làm bài trắc nghiệm không nên lo nắng quá.
+ Trang bị cho học sinh những kĩ thuật làm bài thi trắc nghiệm.
1.4.3. Công việc của giám thị.
- Đảm bảo đúng, đủ thời gian làm bài của học sinh.
- Xếp chỗ ngồi cho học sinh sao cho các học sinh ngồi cạnh nhau không
cùng một mã đề.
- Phát đề thi xen kẽ hợp lý.
- Không cho học sinh mang tài liệu và máy điện thoại vào phòng thi.


1.4.4. Chấm bài.


24
- Dùng máy chấm bài.
- Dùng máy vi tính chấm bài.
- Nhng cách chấm bài thông dụng nhất của giáo viên ở lớp học là dùng
bảng đục lỗ. Bảng này có thể dùng một miếng bìa đục lỗ ở những câu trả lời
đúng. Đặt bảng đục lỗ lên trên bảng trả lời, những dấu gạch ở các câu trả lời
đúng hiện qua lỗ.
1.4.5. Các loại điểm của bài trắc nghiệm.
Có hai loại điểm:
- Điểm thô: Tính bằng điểm số cho trên bài trắc nghiệm. Trong bài trắc
nghiệm mỗi câu đúng đợc tính một điểm và câu sai là 0 điểm. Nh vậy điểm
thô là tổng điểm tất cả các câu đúng trong bài trắc nghiệm.
- Điểm chuẩn: Nhờ điểm chuẩn có thể so sánh điểm số của học sinh
trong nhiều nhóm hoặc giữa nhiều bài trắc nghiệm của nhiều môn khác nhau.
Công thức tính điểm chuẩn: Z =
x x
s


Trong đó: x: Điểm thô
x: Điểm thô trung bình của nhóm làm bài trắc nghiệm
s: Độ lệch chuẩn của nhóm ấy
Bất lợi khi dùng điểm chuẩn z là:
+ Có nhiều trị số z âm, gây nhiều khó khăn khi tính toán
+ Tất cả các điểm z đều là số lẻ
Để tránh khó khăn này ngời ta dùng điểm chuẩn biến đổi T:
+ T = 10Z + 50 ( Trung bình là 50, độ lệch chuẩn là 10 ).
Hoặc V = 4Z ( Trung bình là 10, độ lệch chuẩn là 4 )
+ Điểm 11 bậc ( Từ 0 đến 10 ) dùng ở nớc ta hiện nay, ở đây chọn điểm
trung bình là 5, độ lệch tiêu chuẩn là 2 nên V = 2Z + 5.

Ví dụ: Sinh viên có điểm thô là 49; điểm trung bình của nhóm học sinh
làm bài trắc nghiệm là 31,56; độ lệch tiêu chuẩn là 8,64. Ta có:
+ Điểm tiêu chuẩn Z:
Z =
64,8
)56,3149(

= 2,027

25
+ Điểm chuẩn T:
T = 10Z + 50 = 10.2,027 + 50 = 70,27
+ Điểm V:
V = 2Z + 5 = 2.2,027 + 5 = 9,054
- Cách tính điểm trung bình thực tế và trung bình lý thuyết của bài trắc
nghiệm
+ Trung bình thực tế: Tổng số điểm thô toàn bài trắc nghiệm của tất cả
mọi ngời làm bài trong nhóm chia cho tổng số ngời. Điểm này tuỳ thuộc
vào bài làm của từng nhóm.

x
=
N
x
i


+ Trung bình lý thuyết: Là trung bình cộng của điểm tối đa có thể có với
điểm may rủi có thể làm đúng ( số câu chia số lựa chọn ). Điều này không
thay đổi với một bài trắc nghiệm cố định.

Ví dụ: Một bài có 50 câu hỏi, mỗi câu có 4 lựa chọn, ta có
Điểm may rủi:
4
50
= 12,5
Trung bình lý thuyết:
2
505,12

= 31,25
1.5. Phân tích câu hỏi.
1.5.1. Mục đích của phân tích câu hỏi.
- Kết quả bài kiểm tra giúp giáo viên đánh giá mức độ thành công của
công việc giảng dạy và học tập để thay đổi phơng pháp lề lối làm việc.
- Để xem học sinh trả lời mỗi câu nh thế nào, và từ đó sửa lại các câu
hỏi để bài trắc nghiệm có thể đo lờng thành quả khả năng học tập một cách
hữu hiệu hơn.
1.5.2. Phơng pháp phân tích câu hỏi.
Phơng pháp phân tích câu hỏi của một bài trắc nghiệm thành quả học
tập chúng ta thờng so sánh câu trả lời của học sinh ở mỗi câu hỏi với điểm số
chung toàn bài. Chúng ta mong có nhiều học sinh ở nhóm điểm cao và ít học
sinh ở nhóm điểm thấp trả lời đúng mỗi câu hỏi. Nếu kết quả không nh vậy,

×