Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế hộ tại Xã Yên Đổ - Huyện Phú Lương – Tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.08 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TÔ XUÂN ĐOÀN


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ HỘ TẠI XÃ YÊN ĐỔ
HUYỆN PHÚ LƯƠNG – TỈNH THÁI NGUYÊN "



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : K8 - LT KTNN
Khoa : Kinh tế & PTNT
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Bùi Thị Thanh Tâm


Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN

Với quan điểm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn
nhằm giúp cho sinh viên nắm vững những kiến thức đã học và vận dụng có


hiệu quả vào thực tiễn, mỗi sinh viên trước khi hoàn thành chương trình đào
tạo của nhà trường đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá
trình nghiên cứu và viết luận văn em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn và
giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy – cô giáo
khoa Kinh tế & phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
xin chân thành cảm ơn đến UBND Xã Yên Đổ - Huyện Phú Lương - Tỉnh
Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Đặc biệt em vô cùng biết ơn cô giáo Th.S Bùi Thị Thanh Tâm đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình thực tập để em hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do
thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
bạn bè để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Sinh viên


Tô Xuân Đoàn


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT : Số thứ tự
GO : Tổng giá trị sản xuất
IC : Chi phí trung gian
VA : Giá trị gia tăng
MI : Thu nhập hỗn hợp

LĐ : Lao động
BQC : Bình quân chung
BQ : Bình quân
ĐVT : Đơn vị tính
DT : Diện tích
Ha : Hecta
Kg : Kilôgam
đ : Đồng
CC : Cơ cấu
CN : Công nghiệp
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
DV : Dịch vụ





MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
Phần 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở lý luận 4

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về hộ 4
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân 5
1.1.3. Phân loại nông hộ 7
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân 8
1.2. Cơ sở thực tiễn 11
1.2.1. Kinh nghiệm thế giới, bài học rút ra cho Việt Nam 11
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước, bài học rút ra cho địa bàn xã Yên Đổ 16
Phần 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 18
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 18
2.3. Nội dung nghiên cứu 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu 18
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 18
2.4.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu 19
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 20
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài 20
Phần 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Yên Đổ 22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 22
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 27
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ ở xã Yên Đổ - huyện Phú Lương
- tỉnh Thái Nguyên 38
3.2.1 Khái quát chung về nhóm hộ điều tra 38
3.2.2. Điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ 42
3.2.3. Mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất kinh doanh của hộ điều tra 47
3.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra 52
3.2.5. Tình hình chi tiêu của nhóm hộ điều tra 57
3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế hộ gia đình
trên địa bàn xã Yên Đổ 58

3.3.1. Các yếu tố về nguồn lực 58
3.3.2. Về thị trường 60
3.3.3. Về khoa học công nghệ 61
3.3.4. Vấn đề cơ sở hạ tầng 62
3.4. Đánh giá chung về kinh tế hộ ở xã Yên Đổ 63
3.4.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế
xã ở Yên Đổ 63
3.4.2. Những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế hộ ở xã Yên Đổ 65
Phần 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
CỦA XÃ YÊN ĐỔ 66
4.1 Định hướng phát triển kinh tế hộ ở xã Yên Đổ 66
4.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ tại xã Yên Đổ 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 73
1. Kết Luận 73
2. Khuyến Nghị 74
2.1. Đối với nhà nước 74
2.2. Đối với địa phương 75
2.3. Đối với hộ nông dân 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của xã Yên Đổ từ 2011- 2013 25
Bảng 3.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Yên Đổ
giai đoạn 2011 - 2013 28
Bảng 3.3: Tổng hợp diện tích năng suất, sản lượng một số cây trồng
chủ yếu giai đoạn 2011-2013 30
Bảng 3.4: Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản 32

Bảng 3.5 Tình hình dân số và lao động của xã Yên Đổ
giai đoạn 2011 – 2013 33
Bảng 3.6 : Các nhóm hộ điều tra phân theo xóm của xã Yên Đổ năm 2013 39
Bảng 3.7 : Các thông tin cơ bản của nhóm chủ hộ điều tra 40
Bảng 3.8 : Tình hình lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra 41
Bảng3.9: Tình hình đất đai bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra năm 2013 43
Bảng3.10: Bảng tình hình vốn bình quân của nhóm hộ điều tranăm 2013 44
Bảng 3.11: Các công cụ sản xuất của nhóm hộ điều tra 45
Bảng 3.12: Tình hình cơ sở vật chất của nhóm hộ điều tra năm 2013 46
Bảng 3.13: Chi phí ngành trồng trọt bình quân của hộ/năm 2013 48
Bảng 3.14: Chi phí cho ngành chăn nuôi của hộ/năm 2013 50
Bảng 3.15: Kết quả sản xuất ngành trồng trọt bình quân của hộ điều tra 52
Bảng 3.16: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi bình quân của nhóm
hộ điều tra năm 2013 54
Bảng 3.17: Kết quả bình quân từ hoạt động sản xuất phi nông nghiệp
năm 2013 55
Bảng 3.18: Hiệu quả kinh tế của các nhóm hộ điều tra 56
Bảng 3.19:Một số chi tiêu cho sinh hoạt của hộ 58


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất nước đang ngày càng đổi mới, nền kinh tế nước ta tiếp tục tăng
trưởng, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, bên
cạnh đó những khó khăn và thách thức của người dân gặp cũng không phải là
ít. Trong thời buổi cơ chế thị trường, nỗ lực và ý trí làm giàu của con người là
chính đáng nhưng sự cạnh tranh vươn lên làm giàu đó lại càng nghiệt ngã,
chông chênh hơn đặc biệt đối với bà con nông dân Xã Yên Đổ - Huyện Phú

Lương - Tỉnh Thái Nguyên.
Vốn là một xã trung du miền núi, đất đai rộng lớn nhưng chủ yếu là
đồi núi, tổng diện tích đất tự nhiên 36,04 km², dân số 2013 là: 6687 người.
Trình độ sản xuất thấp, việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn còn gặp
nhiều khó khăn, việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của hộ nông dân
vẫn chưa tốt. Vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân vẫn còn rất nhiều vấn đề
cần giải quyết:
- Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay vẫn chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp, thiết bị máy móc khoa học – kỹ thuật chưa được áp dụng nhiều vào
sản xuất nông nghiệp do diện tích đất manh mún, quy mô nhỏ do việc phân
chia đất đai bình quân.
- Tình trạng gia tăng dân số, kết hợp với tính thời vụ trong nông nghiệp đã
dẫn tới việc dư thừa lao động, thiếu việc làm cho nên năng suất lao động thấp.
- Việc thiếu vốn đầu tư, thiếu kiến thức cơ bản là tình hình chung của
các hộ gia đình nên mỗi khi có đợt chính sách cho vay vốn thì người dân
không biết sử dụng cho hiệu quả và gây lãng phí.
Những tồn tại và khó khăn chủ yếu ở các tỉnh trung du miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,… đã cản trở nhiều tới tiến trình phát
triển của đất nước. Yên Đổ là một xã thuộc huyện Phú Lương – Thái Nguyên

2

với nền sản xuất dựa trên nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế nông nghiệp nói
chung và kinh tế hộ nói riêng đang từng ngày phát triển theo đà phát triển của
đất nước nhưng nó cũng không tránh khỏi rất nhiều khó khăn và lắm tồn tại
cần giải quyết.
Những vấn đề cần làm rõ là: Hiệu quả kinh tế hộ gia đình của xã Yên
Đổ ra sao? Những giải pháp chủ yếu nào nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình
trong tiến trình hội nhập và đổi mới cùng đất nước ? Đó là một số vấn đề đặt
ra cần được nghiên cứu và giải đáp. Xuất phát từ thực trạng đó tôi lựa chọn đề

tài: "Đánh giá hiệu quả kinh tế hộ tại Xã Yên Đổ - Huyện Phú Lương –
Tỉnh Thái Nguyên" làm khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả của mô hình kinh tế hộ trên địa bàn Xã Yên Đổ từ
đó đóng góp đưa ra ý kiến phù hợp để thúc đẩy mô hình kinh tế nông hộ tại
địa phương phát triển.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn trong và ngoài nước về phát
triển kinh tế nông hộ. Từ đó giúp ta hiểu rõ và đầy đủ hơn về quan điểm,
chính sách của Đảng và Nhà nước.
Đánh giá được hiệu quả kinh tế hộ của địa phương nghiên cứu và tìm ra
những nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế nông hộ ở địa bàn nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn
nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập
Củng cố thêm kiến thức đã được học với thực tiễn trong quá trình đi
thực tập tại cơ sở.

3

Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu tại cơ sở của người cán bộ chuyên ngành.
Nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của người cán bộ chuyên ngành.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Từ kết quả của đề tài giúp UBND xã Yên Đổ đánh giá được thực trạng
phát triển kinh tế, xã hội chung cũng như thực trạng phát triển kinh tế hộ gia
đình trên địa bàn xã từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, phát
huy những lợi thế, đề ra phương hướng phát triển trong thời gian tới.




4

Phần 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về hộ
a. Hộ gia đình
- Theo Weberster - Từ điển kinh tế năm 1990: Hộ là những người cùng
sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ.
- Theo Raul, năm 1989: Hộ là những người có cùng chung huyết tộc,
có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn
chính bản thân mình và cộng đồng.
- Theo các tác giả nhóm nhân chủng học từ 1982 – 1985: Hộ là đơn vị
đảm bảo quá trình tái sản xuất lao động tiếp theo thông qua quá trình tổ chức
nguồn thu nhập nhằm chi tiêu cho cá nhân và đầu tư vào sản xuất.
Như vậy, các cá nhân và các tổ chức khi nhìn nhận và quan niệm về hộ
không giống nhau. Tuy nhiên trong đó cũng có những nét chung để phân biệt
về hộ, đó là:
+ Chung hay không cùng chung huyết tộc (huyết tộc và quan hệ hôn nhân)
+ Cùng chung sống với một mái nhà
+ Cùng chung một nguồn thu nhập (ngân quỹ)
+ Cùng ăn chung
+ Cùng tiến hành sản xuất chung
b. Hộ nông dân
Theo Ellis năm 1988: Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ
ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong

một hệ thống kinh tế rộng lớn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham
gia từng phần với mức độ hoàn hảo không cao.

5

c. Kinh tế hộ nông dân
Nguyễn Văn Huân 1993 – Tạp chí nghiên cứu kinh tế: “Kinh tế hộ
nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội. Trong đó
các nguồn lực sản xuất như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất, có
chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất
kinh doanh là tùy thuộc vào chủ hộ. Được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo
điều kiện phát triển”.
Tuy nhiên cũng cần có sự chú ý ở đây là các hộ gia đình cũng có thể
sản xuất để trao đổi nhưng ở mức độ hạn chế. Có một thực tế cần có sự phân
biệt rõ ràng giữa kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại.
d. Kinh tế trang trại
Ban kinh tế Trung ương cho rằng: Trang trại là một hình thức tổ chức
kinh tế trong nông – lâm – ngư nghiệp phổ biến được hình thành trên cơ sở
phát triển kinh tế hộ nhưng mang tính sản xuất hàng hóa rõ rệt.
Tác giả Nguyễn Thế Nhã cho rằng: Trang trại là một loại hình tổ
chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, thủy sản có mục đích chính là sản
xuất hàng hóa, có tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất với
các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và
luôn gắn với thị trường.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân bao chùm đặc trưng là các thành viên trong gia
đình làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân và
gia đình mình. Nhìn chung là kinh tế sản xuất nhỏ, mang tính tự cấp, nhưng
lại có vai trò quan trọng trong qua trình phát triển sản xuất nông nghiệp ở các

nước đang phát triển nói chung và ở nước ta nói riêng.

6

Với những đặc trưng trên, tùy theo tình hình và điều kiện cụ thể từng
vùng, từng loại hộ mà hình thành những đặc trưng cụ thể đa dạng về hình
thức quản lý, về ruộng đất, quy mô, về vốn tài sản, lao động. Sau đây, chúng
ta sẽ xem xét những đặc trưng cụ thể:
- Ruộng đất: đối với nước ta thì ruộng đất thuộc sở hữu Nhà nước. Các
nông hộ được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài tuỳ theo từng loại đất
trồng cây hàng năm hay cây lâu năm và đồng thời chịu các khoản thuế và
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Cơ cấu sản xuất của các nông hộ, nông trại: Mỗi nhà đều có các loại
hình phát triển kinh tế hộ riêng. Có hộ gia đình sản xuất mang tính chất độc
canh, nặng về cây lương thực mà chủ yếu là cây lúa, ngô. Có loại nông hộ vừa
trồng trọt, chăn nuôi vừa có ngành nghề phụ. Có hộ chuyên làm nông nghiệp,
lâm nghiệp hoặc thuỷ sản kết hợp với chế biến và một số ngành nghề khác.
Điều đó phụ thuộc vào điều kiện tư nhiên, kinh tế của từng vùng, từng hộ gia
đình. Trong hộ có ngành sản xuất hoạt động thường xuyên quanh năm, nhưng
cũng có ngành sản xuất vào lúc nông nhàn. Cơ cấu sản xuất đó đã ảnh hưởng
đến nguồn thu nhập của từng loại hộ. Có hộ thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp,
nhưng cũng có hộ thu nhập chủ yếu từ phi nông nghiệp. Có hộ thu nhập từ
kinh doanh các ngành nghề, làm thuê cho các nơi khác. Thông thường những
hộ có nhiều ruộng đất thì thu nhập từ nông nghiệp là chủ yếu, ngược lại
những hộ ít ruộng đất thì thu nhập từ các ngành phi nông nghiệp là chủ yếu.
- Vốn và tài sản của nông hộ, nông trại: Nhìn chung các hộ gia đình đều
sử dụng số vốn tự có để phát triển sản xuất và bảo đảm đời sống. Nhưng tuỳ theo
điều kiện và quy mô từng hộ mà số vốn của các hộ có khác nhau. Các hộ trung
bình và nghèo thường ít vốn và thiếu vốn. Các hộ khá và giàu cũng thiếu vốn để
mở rộng sản xuất. Nhìn chung các hộ đều thiếu vốn sản xuất nhưng ở mức độ

khác nhau. Nhiều hộ có nhu cầu vay vốn nhưng tuỳ theo điều kiện từng địa

7

phương và từng loại hộ mà nhà nước cho vay nhiều hay ít. Hiện nay ở nước ta
nhà nước đã có chính sách cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để phát triển kinh tế
hộ gia đình. Về tư liệu sản xuất: nhìn chung các nông hộ đã mua sắm được các
nông cụ thông thường. Còn các hộ có điều kiện thì mua sắm được một số máy
móc thông dụng ít tiền, còn máy móc hiện đại đắt tiền thì hộ phải thuê của các tổ
chức dịch vụ kỹ thuật. Nhiều nông hộ nghèo – trung bình vẫn sử dụng nông cụ
thô sơ và trâu bò là chủ yếu, một số nông hộ khá - giàu sử dụng máy móc hiện
đại riêng làm cho mình và kết hợp làm thuê cho các hộ khác. Ngoài những tài
sản riêng của các hộ, trong các vùng đều có những tài sản công cộng như hệ
thống thuỷ lợi, trạm điện thế do các tổ chức dịch vụ hoặc chình quyền địa
phương phụ trách cung cấp dịch vụ cho các hộ trong địa phương.
- Lao động trong các nông hộ, nông trại: Trong các hộ gia đình nghèo –
trung bình: sử dụng nguồn lực nhân công trong gia đình là chủ yếu, công việc
sẽ được phân công phù hợp và hợp lý cho từng thành viên, người mang tính
chất chỉ đạo thường là bố hoặc mẹ. Một số hộ khá - giàu có: họ có nhiều vốn,
đất đai, nhiều tiềm lực kinh tế, nhiều ngành nghề nên họ có thể thuê thêm một
số lao động thời vụ có kỹ thuật hoặc thuê lao động thường xuyên.
1.1.3. Phân loại nông hộ
Trong sản xuất nông hộ kinh tế hộ gia đình là một loại hình kinh tế
được phát triển từ thấp đến cao, từ tự cung cấp sang sản suất hàng hóa. Vì
vậy, nếu căn cứ vào mức độ phát triển kinh tế nông hộ ta có thể chia ra các
nhóm sau:
- Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển thấp của kinh tế nông
hộ, các hộ thuộc nhóm này chỉ sản xuất một số loại cây trồng vật nuôi chủ yếu
nhằm duy trì cuộc sống của gia đình họ. Hầu như không có hoặc có rất ít vốn,
công cụ sản xuất thì thô sơ, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp và họ tiến

hành sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.

8

- Nhóm kinh tế hộ tự túc: Nhóm này sản xuất ra thương thực thực phẩm
cung cấp cho nhu cầu gia đình hàng ngày, sản xuất còn manh mún, lạc hậu
không chịu tìm tòi, học hỏi, luôn bằng lòng với bản thân nên hiệu quả trong
sản xuất của nhóm hộ này rất thấp.
- Nhóm hộ sản xuất nhỏ: Trong quá trình sản xuất có một bộ phận nông
dân làm ăn khá giả, ngoài phần sản phẩm để cung cấp cho bản thân gia đình
còn có phần dư thừa để bán ra ngoài thị trường. Đây là nhóm hộ phần nào biết
làm ăn, chịu khó học hỏi nhưng vẫn chưa thực sự mạnh dạn đầu tư, thuê vốn
để làm ăn.
- Nhóm kinh tế hộ sản xuất hàng hóa lớn: Đây chính là những loại hộ
sản xuất hàng hóa, nên các hộ thuộc nhóm này đã biết đầu tư phát triển loại
hình kinh tế mang đặc trưng của mô hình kinh tế trang trại.
Trên đây là các nhóm hộ thuần nông, các hộ có thu nhập chủ yếu từ
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Đặc trưng của các hộ này là chịu ảnh hưởng
lớn của điều kiện tự nhiên.
Ngoài loại hộ thuần nông còn có nhóm hộ kiêm ngành nghề, dịch vụ.
Đây là loại hộ ngoài sản xuất nông nghiệp, họ còn biết tận dụng cái có sẵn của
tổ tiên để lại như các ngành nghề truyền thống được kế thừa qua nhiều đời
nhằm nâng cao nhu nhập cho gia đình và tận dụng lao động lúc nông nhàn ở
nông thôn. Vì vậy, loại hình này cần có vốn để đầu tư cho sản xuất kinh
doanh và cần có kiến thức về thị trường.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân
- Nhóm các yếu tố chủ quan: Đây là yếu tố do chính bản thân gia
đình nông dân quyết định. Mỗi hộ có hoàn cảnh riêng, có trình độ, có
phương tiện và các yếu tố sản xuất khác nhau. Đó là các yếu tố chủ quan,
nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của kinh tế hộ. Các yếu tố chủ

quan bao gồm:

9

+ Đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không có gì
có thể thay thế được đối với sản xuất nông nghiệp. Do tính chất đặc biệt
của nó mà đất đai có thể coi như một dạng của vốn nhưng lại được xem
như một nguồn lực riêng biệt. Sẽ không thể có hoạt động sản xuất nông
nghiệp nếu không có đất đai, số lượng và chất lượng đất đai sẽ qui định lợi
thế so sánh của mỗi vùng trong sản xuất nông nghiệp. Hướng sử dụng đất
qui định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác, chất lượng đất cao hay
thấp lại ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, vật nuôi. Vì vậy, đất đai ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển của kinh tế hộ. Chính vì vậy với một diện
tích đất canh tác có hạn mỗi hộ cần có kế hoạch sử dụng sao cho phù hợp
để có được hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Vốn đầu tư cho sản xuất: Vốn là toàn bộ giá trị của đầu vào, bao gồm
những tài sản, vật phẩm trong sản xuất kinh doanh. Cũng như các ngành sản xuất
khác. Trong nông nghiệp vốn là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Vốn quyết định đến qui mô sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến
khả năng khai thác các nguồn lực vào sản xuất. Vốn được xếp vào các yếu tố chủ
quan vì chủ hộ có quyền huy động hoặc quyết định phân bổ vốn theo chu kỳ sản
xuất. Vốn được tạo ra từ hai nguồn cơ bản là vốn tự có và vốn đi vay. Việc sử
dụng vốn có hiệu quả hay không nó quyết định đến sự phát triển của kinh tế hộ.
Nếu ta cố định các yếu tố khác, chỉ xét riêng ảnh hưởng của vốn đến thu nhập
của hộ thì vốn đầu tư cho sản xuất và thu nhập của hộ là hai đại lượng đồng biến.
+ Lao động: Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất,
không có lao động thì không thể có hoạt động sản xuất, đặc biệt trong sản
xuất nông nghiệp, cũng như đất đai lao động ảnh hưởng đến thu nhập trên cả
hai mặt, chất và lượng.
Lao động là một trong các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển

của kinh tế hộ. Nó là yếu tố có thể thay đổi được cả về chất và lượng nên

10
trong các giải pháp để phát triển kinh tế hộ thì giải pháp về lao động là giải
pháp có tính khả thi cao.
- Nhóm yếu tố khách quan: Đây là các yếu tố tác động từ bên ngoài đến kết
quả sản xuất kinh doanh của nông hộ mà hộ nông dân không thể kiểm soát được.
Các tác động này có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực, có thể là tốt với loại hộ
này nhưng lại không tốt với hộ khác. Các yếu tố thuộc nhóm này bao gồm:
+ Điều kiện tự nhiên: Do đối tượng sản xuất nông nghiệp là sinh vật
sống, quá trình sinh trưởng và phát triển phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại
cảnh như khí hậu, thời tiết, môi trường…Nếu gặp điều kiện thuận lợi phù hợp
với giai đoạn phát triển của cây trồng, vật nuôi thì sẽ cho năng suất cao và
ngược lại. Như vậy, trong sản xuất nông nghiệp thì điều kiện tự nhiên là yếu
tố quyết định khá lớn đến hiệu quả sản xuất của hộ.
+ Thị trường: Thị trường là nơi diễn ra trao đổi hàng hóa, thị trường có
tác động rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế thay đổi
giá cả. Giá cả lại phụ thuộc vào quy luật cung cầu trên thị trường. Có hai loại
thị trường là thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Đối với thị trường đầu vào (thị trường tiêu thụ sản phẩm), nó phản ánh
cung sản phẩm. Trong nông nghiệp cung về sản phẩm thường là cung muộn,
hơn nữa các sản phẩm trong nông nghiệp thường khó bảo quản, vì vậy rủi ro
thị trường đem lại trong ngành sản xuất nông nghiệp là cực kỳ lớn. Bên cạnh
đó thị trường các sản phẩm trong nông nghiệp là thị trường cạnh tranh hoàn
hảo, nên người nông dân không thể kiểm soát được thị trường. Vì vậy, sự tác
động của thị trường làm cho thu nhập của nông hộ không ổn định.
Đối với thị trường các yếu tố đầu vào, giá cả đầu vào trên thị trường
ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của nông hộ, vì thế nó tác động rất
lớn đến quy mô sản xuất, đến mức độ đầu tư của nông dân. Nếu giá đầu vào
tăng làm cho chi phí đầu tư tăng dẫn đến hiệu quả sản xuất giảm xuống.


11
+ Chính sách của Nhà nước: Chính sách kinh tế là công cụ đắc lực của
Chính phủ. Trong quản lý kinh tế mỗi chính sách ban đầu đều có tác động rất
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh dù lớn hay nhỏ. Nếu chính sách đúng
đắn kích thích được sản xuất và ngược lại. Vì vậy, chính sách của Nhà nước
có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của nông hộ hay đến sự phát triển của kinh
tế hộ gia đình. Trong quá trình phát triển của nông nghiệp nông thôn Việt
Nam, Nhà nước ta đã chứng tỏ được vai trò của mình trong quản lý kinh tế.
Nó thể hiện rõ nét nhất ở chính sách ruộng đất trong công cuộc đổi mới.
Chính sách này đã làm thay đổi thu nhập của toàn bộ dân cư trong nông thôn.
Ngoài ra còn có sự đóng góp hàng loạt các chính sách khác như đặt giá trần,
giá sàn nhằm bảo vệ người sản xuất và người tiêu dùng.
+ Ngoài các yếu tố kể trên, kinh tế hộ còn chịu ảnh hưởng của các
phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của mỗi địa phương…
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm thế giới, bài học rút ra cho Việt Nam
 Kinh nghiệm của nước Nhật Bản
* Về phát triển nông nghiệp
Phát triển khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp
Đối với nông nghiệp Nhật Bản coi phát triển khoa học kỹ thuật nông
nghiệp là biện pháp hàng đầu. Nhật Bản tập trung vào các công nghệ tiết kiệm
đất như: Tăng cường sử dụng phân hoá học, hoàn thiện công tác quản lý và kỹ
thuật tưới tiêu nước cho ruộng lúa, lai tạo và đưa vào sử dụng đại trà các
giống kháng bệnh, sâu rầy và chịu rét, nhanh chống đưa sản xuất nông nghiệp
sang kỹ thuật thâm canh, tăng năng suất…
Để phát triển khoa học kỹ thuật nông nghiệp, Nhật Bản chủ yếu dựa
vào các viện nghiên cứu nông nghiệp của nhà nước và chính quyền các
địa phương.


12
- Cải cách ruộng đất
Năm 1969, nhà nước đã ban hành luật cải tạo và phát triển những vùng
đất có khả năng mở rộng sản xuất nông nghiệp.
Năm 1970, luật đất đai nông nghiệp và luật hợp tác xã nông nghiệp
được sửa đổi bổ sung đã nới rộng quyền hạn cho thuê, phát canh đất sản
xuất nông nghiệp cũng như quyền quản lý cho các tập đoàn và các hợp tác
xã nông nghiệp.
Năm 1975, Nhật Bản quyết định thực hiện chính sách phát triển nông
nghiệp toàn diện bao gồm: Đảm bảo an toàn lương thực,

xem xét lại chính
sách giá cả, hoàn thiện cơ cấu sản xuất, đẩy mạnh các công trình phúc lợi
trong các làng xã. Đồng thời chương trình “Đẩy mạnh sử dụng đất nông
nghiệp” được triển khai.
Từng hộ sản xuất riêng lẻ, với quy mô quá nhỏ thì không thể có đủ điều
kiện kinh tế và kỹ thuật để hiện đại hoá quá trình sản xuất nông nghiệp hàng
hoá lớn. Năm 1995 số lượng nông trại giảm 791 nghìn cái (giảm 18,7%) so
với năm 1985. Quy mô ruộng đất bình quân của một nông trại có sự thay đổi
theo hướng tích tụ ruộng đất vào các trang trại lớn để tăng hiệu quả sản xuất.
Xu hướng này thể hiện rõ nhất trong giai đoạn 1990 -1995, quy mô đất lúa
bình quân/hộ tăng từ 7.180m
2
lên 8.120m
2
.
- Phát triển sản xuất có chọn lọc nâng cao chất lượng nông sản
Nhật Bản ban hành chính sách nông nghiệp với hai xu hướng chủ
yếu sau:
+ Phát triển sản xuất có chọn lọc, cụ thể là đẩy mạnh sản xuất những

sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng và giảm sản xuất những nông
sản có sức tiêu thụ kém.
+ Hoàn thiện cơ cấu nông nghiệp, kể cả việc phát triển những nông hộ
và hợp tác xã có năng lực về quản lý kinh doanh và canh tác.

13
Trong những năm 1960 và 1970, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
Nhật Bản đã đẩy thu nhập của nhân dân tăng lên đáng kể. Cũng trong thời
gian này lao động nông nhgiệp giảm xuống khoảng 50%, song năng suất lao
động lại tăng bình quân 5 – 8% nhờ tăng cường cơ giới hoá và cải tiến quy
trình kỹ thuật. Đây là tỷ lệ tăng bình quân cao nhất ở những nước phát triển.
Các nghành thực phẩm chế biến phát triển, giúp cho người nông dân
sống ở nông thôn có thêm nhiều việc làm, thu nhập được cải thiện, do đó Nhật
Bản đã tự tạo cho mình một thị trường công nghiệp đủ lớn cho hàng hoá công
nghiệp tích luỹ lấy đà chuyển sang xuất khẩu. Khi sản xuất hàng hoá lớn phát
triển, Nhật Bản tập trung đất đai, mở rộng quy mô sản xuất, phát triển nông
hộ lớn hoặc trang trại để tạo điều kiện cơ giới hoá, tăng năng suất lao động,
tăng khả năng cạnh tranh.
- Phát triển các hợp tác xã và các tổ chức kinh tế hợp tác xã dịch vụ
Theo Luật hợp tác xã nông nghịêp ở Nhật Bản năm 1972 liên hiệp các hợp tác
xã nông nghiệp quốc gia Nhật Bản chính thức được thành lập và được Chính
phủ giao thực hiện các mục tiêu về phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Hệ thống hợp tác xã nông nghiệp ở Nhật Bản đựơc phân làm 3 cấp:
+ Hợp tác xã nông nghiệp cấp cơ sở
+ Hợp tác xã nông nghịêp cấp tỉnh
+ Hợp tác xã nông nghiệp cấp trung ương
- Chính sách hỗ trợ nông nghiệp
Về chính sách giá cả, đặc biệt chính sách trợ giá cho lúa gạo khá lớn, đã
kích thích sản xuất và dẫn đến sản xuất thừa gạo.
Bên cạnh đó, Nhật Bản còn có những chính sách khuyến khích phát triển

nông nghiệp khác như: Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp các trang
thiết bị, vật tư cho nông nghiệp, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại, cho
vay tín dụng…

14
*Về vấn đề vốn nông dân
Tầng lớp nông dân nhỏ cạnh tranh thành công trên thị trường là nhờ
kinh tế hợp tác rất phát triển. Gần 100% nông dân ở Nhật Bản là hội viên
nông hội và xã viên hợp tác xã.
Hệ thống hợp tác xã và nông hội được tổ chức theo nguyên tắc: Tự
nguyện, bình đẳng và dân chủ ra quyết định. Các cấp quản lý có trách nhịêm
thực hiện đúng nhiệm vụ được nông dân uỷ thác, bảo vệ và phản ánh quyền
lợi của nhân dân. Trên cơ sở là tổ chức thực sự của dân, vì dân và do dân, hợp
tác xã được Nhà nước hỗ trợ và trao cho các quyền hết sức quan trọng quyết
định vân mệnh sống còn của sản xuất và đời sống nông dân.
Hợp tác xã là kênh tiêu thụ nông sản chính cho phần lớn nông sản,
cung ứng vật tư, máy móc thiết bị, tín dụng, bảo hiểm rủi ro, khuyến nông.
Từ năm 1990, hợp tác xã còn mở rộng hoạt dộng ra các lĩnh vực phúc
lợi như xã hội, y tế, giáo dục, văn hoá, cải thiện điều kiện sống, du lịch, tư vấn
nông nghiệp và đặc biệt là thương mại.
 Kinh nghiệm của nước Isarel
Khoa học nông nghiệp đối với nước Isarel đựơc ví như “cây đũa thần”.
Từ thực tế cho thấy rằng kinh nghiệm quan trọng nhất của Isarel để xây dựng
được một nền nông nghiệp hiện đại là hãy đầu tư cho khoa học kỹ thuật.
Năm 1950, một nông dân Isarel cung cấp thực phẩm đủ cho 17 người,
hiện đã là 90 người. Một héc ta đất hiện cho 3 triệu bông hồng, hay 500 tấn
cà chua/vụ. Một con bò cho tới 11 tấn sữa/năm - mức năng suất mà không
một quốc gia nào trên thế giới có được.
Một trong những lợi thế của sự phối hợp giữ khoa học và nhà nông tại
Isarel là tính cộng đồng rất cao. Nhà khoa học rất gần gũi với đồng ruộng và

nhiều trong số họ cũng chính là nông dân hoặc giữ vai trò tư vấn trực tiếp cho
nông dân.

15
Isarel cũng là nước có mức đầu tư cho nghiên cứu thuộc loại lớn nhất
thế giới với gần 100 triệu USD mỗi năm, chiếm khoảng 3% tổng sản lượng
nông nghiệp quốc gia.
Sự phối hợp giữa kinh doanh và nghiên cứu đảm bảo cho các nhà khoa
học một mức ưu đãi đủ để phát huy tối đa năng lực chuyên môn. Thậm chí
chuyện các chuyên gia nông nghiệp đi tư vấn trực tiếp cho các nông trại là
điều không hiếm.
- Từ các kinh nghiệm thành công ở Nhật Bản và Isarel rút ra bài học
cho Việt Nam
Đầu tư nghiên cứu có chọn lọc, tích cực chuyển giao công nghệ, đào
tạo và dạy nghề cho người nông dân nhằm phát huy tài nguyên con người và
áp dụng khoa học kỹ thuật có hiệu quả.
Nhà nứơc cần hỗ trợ mạnh cho các hợp tác xã, hội nông dân bởi sự phát
triển của các tổ chức hợp tác xã và hội nông dân giúp cho cộng đồng xã hội
nông thôn phát triển hài hoà cả về kinh tế - xã hội – chính trị và môi trường.
Thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa nhừm xử lý vấn đề đất đai manh
mún, nhỏ lẻ có sự hỗ trợ của Chính phủ và nên tiến hành từng bứơc tích tụ lại
ruộng đất gắn với phân công lại lao động trong nông thôn, nông nghịêp trên
cơ sở phát triển kinh tế hộ nông dân.
Thực hiện liên kết nông nghiệp, nông thôn với công nghiệp và đô thị
nhằm thu hẹp khoảng cách giữa đô thị và nông thôn.
Chính phủ cần xây dựng cơ sở hạ tầng tốt, đào tạo dạy nghề tốt ở nông
thôn, khuyến khích phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho người nông dân.
Thực hiện phát triển kinh tế hộ nông dân đi đôi với bảo vệ môi trường
an toàn, trong sạch. Khuyến khích sử dụng công nghệ khoa học kỹ thuật ít
làm tổn hại tới môi trường xung quanh.


16
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước, bài học rút ra cho địa bàn xã Yên Đổ
* Kinh nghiệm của nước ta qua các thời kỳ
Từ trước tới nay, ứng với mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của
nước ta thì nền kinh tế lại có một đặc thù riêng và theo đó Đảng và Nhà nước
ta lại có những chính sách riêng phù hợp với từng thời kỳ cụ thể.
Chính sách giảm tô cho nông dân, vân động gia tăng sản xuất, thực
hành tiết kiệm được Chính phủ nước ta đưa ra trong thời kỳ Pháp thuộc, từ đó
sản lượng quy thóc năm 1954 đạt 3 triệu tấn, tăng 13,7% so với năm 1946.
Thời kỳ sau khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, Đảng ta đã thực
hiện chính sách cải cách ruộng đất với mục đích “người cày có ruộng”. Kết
quả là nông dân có đất canh tác, có trâu, bò để sản xuất kinh tế nhờ vậy đời
sống nông dân được cải thiện.
Chỉ thị 100 CT/TW được Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban
hành năm 1981, quyết định chế độ khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm
người và người lao động, đây là việc làm có ý nghĩa trong việc thực hiện
quyền tự chủ trong sản xuất hộ nông dân, đời sống của nông dân được cải
thiện lên nhiều từ sau chỉ thị này.
Ngày 5/5/1988 Bộ Chính Trị và Ban chấp hành Trung ương Đảng đã
ban hành nghị quyết 10 về “đổi mới quản lý kinh tế cơ bản trong nông nghiệp
và nông thôn”, thừa nhận kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ bản trong sản xuất
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Hộ gia đình được giao quyền sử
dụng đất lâu dài, hộ trở thành đơn vị kinh tế độc lập. Hàng loạt chính sách đổi
mới đó đã tạo được động lực giúp sảm xuất nông nghiệp phát triển.
* Bài học rút ra cho xã Yên Đổ
Từ những thực tế của đất nước ta qua mỗi thời kỳ là khác nhau thì
Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách, biện pháp cụ thể cho từng giai
đoạn phát triển kinh tế sao cho phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh. Điều


17
đó cho thấy rằng ở phạm vi một xã thì khi phát triển kinh tế cũng cần phải
xem xét rằng từng giai đoạn nhất định có những thuận lợi, cơ hội hay khó
khăn, thách thức gì cần phải tranh thủ nắm bắt, chẳng hạn như ở xã Yên Đổ
đang thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới nên có nhiều điều kiện
để phát triển kinh tế hơn như có nguồn đầu tư kinh phí, đựơc sự chỉ đạo, quan
tâm từ các cấp lãnh đạo, các mô hình trồng trọt, chăn nuôi thí điểm đựơc phổ
biến kiến thức khoa học kỹ thuật… Đó là những cơ hội cho sự phát triển kinh
tế cần phải nắm bắt. Biết tận dụng lợi thế so sánh của từng vùng miền khác
nhau để khai thác tối đa tiềm năng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên của từng địa phương trong hoạt động sản xuất.


18
Phần 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hộ nông dân thuộc địa bàn Xã Yên Đổ -
Huyện Phú Lương – Tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế hộ trong
phạm vi Xã Yên Đổ - Huyện Phú Lương – Tỉnh Thái Nguyên
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Yên Đổ - Huyện Phú Lương – Tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian nghiên cứu: từ 24/02/2014 đến 25/05/2014
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Yên Đổ
- Thực trạng phát triển kinh tế hộ ở Xã Yên Đổ - Huyện Phú Lương –
Tỉnh Thái Nguyên
- Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên

địa bàn xã Yên Đổ
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình ở Xã
Yên Đổ - Huyện Phú Lương – Tỉnh Thái Nguyên
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Tài liệu được thu nhập từ các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, các
công trình đã công bố, báo cáo của cơ quan chức năng về mặt dân số, lao
động đất đai, vốn và sản xuất kinh doanh. Tình hình về hộ nông dân như sản
xuất, đời sống, nguồn vốn, việc làm, mở rộng ngành nghề phi nông nghiệp, ở
nhà, trình độ văn hóa, nghề nghiệp sức khỏe và môi trường…

×