Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.31 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một đòi hỏi
thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp. Trong điều kiện ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật và công
nghệ trở thành một yếu tố ảnh hởng trực tiếp có tính chất quyết định đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp nào sử dụng tài sản cố
định có hàm lợng khoa học - kỹ thuật càng cao, công nghệ càng hiện đại thì
càng có nhiều điều kiện để thành công. Một trong những yêu cầu quan trọng
của quản lý và sử dụng TSCĐ là việc trích khấu hao TSCĐ.
Cách tính khấu hao TSCĐ cũng nh phơng pháp hạch toán khấu hao TSCĐ
trong các doanh nghiệp hiện nay là một vấn đề rất quan trọng. Bởi lẽ, Về phơng
diện kinh tế khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá trị thực của tài
sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp giúp nhà quản lý đa
ra các quyết định kinh doanh đúng đắn hơn. Về phơng diện tài chính, khấu hao
không chỉ là một phơng tiện trợ giúp cho doanh nghiệp thu đợc bộ phận giá trị
đã mất của tài sản cố định mà còn liên quan đến vấn đề khác nh tái đầu t vào tài
sản cố định. Hơn nữa, nghiên cứu khấu hao giúp cho những nhà hoạch định
chính sách tiếp tục có những sửa đổi, bổ sung hợp lý hơn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề khấu hao tài sản cố định, cũng nh
muốn đi sâu vào tìm hiểu thêm về thực trạng khấu hao tài sản cố định trong các
doanh nghiệp hiện nay nên em quyết định chọn đề tài Bàn về cách tính và
phơng pháp hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các
doanh nghiệp hiện nay.
Bài viết của em đợc chia làm hai phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về phơng pháp tính khấu hao và kế
toán khấu hao TSCĐ.
Phần II: Thực trạng, kiến nghị và phơng hớng giải quyết.

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Phần I: Cơ sở lý luận chung về phơng pháp pính
và kế toán khấu hao TSCĐ

I. Khái quát chung về hao mòn và khấu hao TSCĐ
1. Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế
Khái niệm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
* TSCĐ hữu hình.
- Khái niệm:
Nhà xởng, máy móc và thiết bị là những tài sản hữu hình đợc doanh
nghiệp giữ để sản xuất, cung cấp hàng hoá và dịch vụ, cho thuê hoặc cho mục
đích quản lý hành chính và thờng đợc sử dụng trong nhiều kỳ.
- Tiêu chuẩn ghi nhận:
Một khoản mục nhà xởng, máy móc và thiết bị đợc ghi nhận là một
tài sản nếu:
+ Doanh nghiệp có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ tài
sản này (ví dụ doanh thu bán sản phẩm tạo đợc từ tài sản đó).
+ Nguyên giá của tài sản cần đợc tính toán một cách tin cậy từ chính giao
dịch liên quan (ví dụ hoá đơn).
* TSCĐ vô hình.
- Khái niệm.
Một TSCĐ vô hình là một tài sản phi tiền tệ có thể xác định đợc mà không
cần có nội dung vật chất; tài sản này đợc giữ để sử dụng trong quá trình sản
xuất hoặc cung cấp hàng hoá và dịch vụ, cho các bên khác thuê, hoặc phục vụ
mục đích hành chính. Một tài sản nh vậy đợc kiểm soát và phân biệt rõ ràng với
lợi thế thơng mại của một doanh nghiệp.
- Tiêu chuẩn ghi nhận.
Một TSCĐ vô hình đợc ghi nhận là tài sản (Theo Quy định chung về việc
lập và trình bày các báo cáo tài chính) khi:
+ Có khả năng là doanh nghiệp sẽ thu đợc các lợi ích kinh tế trong tơng lai
từ việc sử dụng tài sản này.

+ Giá trị của tài sản có thể tính toán một cách đáng tin cậy
* TSCĐ thuê tài chính.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Khái niệm.
Là chuyển giao thực chất toàn bộ rủi ro và ích lợi liên quan tới sở hữu tài
sản. Quyền sở hữu về sau có thể đợc chuyển giao hoặc không.
- Tiêu chuẩn ghi nhận.
+ Chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê khi hết thời hạnh cho
thuê.
+ Bên đi thuê khá chắc chắn là sẽ thực hiện quyền lựa chọn mua theo giá
thơng lợng.
+ Thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
+ Giá trị hiện tại của số tiền thanh toán tối thiểu xấp xỉ giá trị hợp lý của
tài sản cho thuê.
+ Tài sản cho thuê có tính chất đặc biệt và chỉ thích hợp cho bên đi thuê.
+ Bên đi thuê sẽ phải chịu tổn thất do huỷ bỏ hợp đồng.
+ Biến động lợi nhuận, tổn thất từ giá trị thanh lý đợc chuyển sang cho ng-
ời đi thuế.
+ Giá cho thuê thêm thời hạn tiếp theo có thể thấp hơn nhiều so với giá thị
trờng.
2. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
a. Khái niệm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
* TSCĐ hữu hình.
- Khái niệm:
Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình.
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ

Tài chính, các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời
tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng tính trên 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* TSCĐ vô hình.
- Khái niệm.
Là những tài sản không có hình thái vật chất nhng xác định đợc giá trị và
do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc
cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
- Tiêu chuẩn ghi nhận.
Theo Quyết định số149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ
Tài chính, các tài sản đợc ghi nhận và TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời
bốn TSCĐ (4) tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích trong tơng lai do tài sản đó mang lại.
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
* TSCĐ thuê tài chính.
- Khái niệm.
Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và đợc bên cho thuê trao quyền
quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền thu về thuê
đủ cho ngời cho thuê trang trải đợc chi phí của tài sản cộng với các khoản lợi
nhuận từ đầu t đó.
- Tiêu chuẩn ghi nhận.
Theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, TSCĐ đợc gọi là

TSCĐ thuê tài chính nếu thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau đây:
+ Kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đợc chuyển quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.
+ Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị
thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao hết giá trị tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải
tơng đơng với giá của tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
b. Hao mòn, khấu hao và mối quan hệ giữa chúng.
* Hao mòn TSCĐ .
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Khái niệm.
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị TSCĐ do tham gia
vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong
quá trình hoạt động của TSCĐ.
- Phân loại.
+ Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ
xát, bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận.
+ Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà TSCĐ đợc sản xuất ra ngày càng
có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn.
* Khấu hao TSCĐ.
Khấu hao là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
* Mối quan hệ giữa HMTSCĐ và KHTSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn về giá trị và hiện vật, phần giá
trị hao mòn đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dới hình thức trích

khấu hao. Nh vậy KHTSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị của TSCĐ
đã hao mòn, hao mòn là hiện tợng khách quan làm giảm giá trị sử dụng của
TSCĐ còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị
đã hao mòn của TSCĐ.
Từ khấu hao nhà quản lý có thể lập quỹ khấu hao, quỹ này đợc dùng vào
việc sửa chữa cơ bản, một phần khác đợc đem gửi vào ngân hàng chờ đến kỳ
hạn mua máy móc mới hoặc xây nhà xởng mới đó chính là quá trình khôi phục
lại phần hao mòn hữu hình và vô hình đã mất. Giữa HMTSCĐ và KHTSCĐ có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khấu hao phụ thuộc vào yếu tố chủ quan là hao
mòn.
II. Các phơng pháp tính khấu hao
Có rất nhiều phơng pháp phân bổ tổng mức khấu hao của TSCĐ cho một
số kỳ kế toán trong thời gian sử dụng đã đợc sử dụng trong các năm qua. Căn cứ
vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn phơng pháp tính khấu hao
cho phù hợp nhằm kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh đảm bảo việc
thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải của doanh nghiệp.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy vậy hiện nay, các doanh nghiệp đều phải trích KHTSCĐ theo Quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
1. Phơng pháp khấu hao đờng thẳng
Theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng, số khấu hao hàng năm không thay
đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phơng pháp này việc
tính khấu hao dựa trên nguyên giá của TSCĐ, giá trị thanh lý ớc tính và thời
gian sử dụng ớc tính của TSCĐ đó.
Mức tính khấu hao này nh sau:
Mức khấu hao bình Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thanh lý (ớc tính)
quân phải trích =
trong năm Thời gian sử dụng (ớc tính)
Trong đó:

* Nguyên giá TSCĐ đợc xác định:
- Đối với TSCĐ hữu hình.
+ TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao
gồm giá mua (trừ (-) các khoản chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá), các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, nh: Chi phí chuẩn bị
mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử ; chi
phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự
xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế
cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan dến việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
- Đối với TSCĐ vô hình.
+ Mua TSCĐ vô hình riêng biệt: Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng
biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản đợc chiết khấu thơng mại hoặc giảm
giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi
phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
+ Mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp: Nguyên giá TSCĐ vô
hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại là
giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp).
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Nguyên giá TSCĐ vô
hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi đợc giao đất hoặc số tiền phải trả khi
nhận quyền chuyền nhợng quyền sử dụng đất hợp pháp từ ngời khác, hoặc giá
trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
- Đối với TSCĐ thuê tài chính: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh
ở đơn vị thuê nh đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trớc khi đa tài sản cố định
vào sử dụng chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có).....

* Giá trị thanh lý (ớc tính): Là giá trị ớc tính thu đợc khi hết thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý (ớc tính)
* Thời gian sử dụng ớc tính (năm): Là thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ vào
hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thờng phù hợp với các thông số kỹ
thuật của TSCĐ (tuổi thọ, kỹ thuật, tuổi thọ kinh tế của TSCĐ, hiện trạng
TSCĐ.....) thời gian sử dụng này do Nhà nớc quy định cho mỗi loại tài sản.
a, Ví dụ:
Một doanh nghiệp mua một thiết bị sản xuất với giá 540 triệu ớc lợng sẽ
dùng thiết bị này trong 5 năm và sau đó sẽ thanh lý với giá 40 triệu. Hãy tính
mức khấu hao trong mỗi năm.
Mức khấu hao 540 - 40
trong mỗi năm = = 100 (triệu)
của thiết bị trên 5
b, Điều kiện vận dụng
Phơng pháp khấu hao này chỉ thích hợp cho việc tính khấu hao đối với các
TSCĐ hoạt động trong điêù kiện ổn đinh nh: nhà cửa, vật kiến trúc, TSCĐ vô
hình....còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính chất thời vụ, không
ổn định mà áp dụng phơng pháp này thì sẽ dẫn đến tình trạng có những TSCĐ
trong kỳ không dùng nhng vẫn đợc trích khấu hao, làm cho khoản mục chi phí
khấu hao trong giá thành đơn vị sản phẩm tăng đột biến và do đó ảnh hởng đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
c, Ưu, nhợc điểm.
* Ưu điểm: Phơng pháp này đơn giảm dễ tính toán và do đó giúp cho quá
trình phân bổ khấu hao trở nên dễ dàng hơn.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Nhợc điểm: Khi sử dụng phơng pháp này thì mức khấu hao đợc trích qua
mỗi năm là nh nhau nên khả năng thu hồi vốn để đầu t vào TSCĐ là chậm. Mặt
khác, do mỗi năm có thể hiệu suất của TSCĐ bị giảm đi do hao mòn nên vẫn
tính mức khấu hao của những năm sau nh những năm đầu sẽ làm tăng chi phí

khấu hao/ 1 sản phẩm làm tăng giá thành do đó làm mất giảm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa, phơng pháp trên không phù hợp với những
doanh nghiệp sản xuất có tính chất mùa vụ nh: chế biến nông, lâm, thuỷ hải
sản.
2. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
ở phơng pháp này, giá trị tận dụng không đợc tính đến, tỷ lệ khấu hao đợc
tính bằng cách nhân đôi tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp trung bình
Khấu hao ở năm thứ nhất sẽ đợc tính bằng cách lấy nguyên giá của tài sản
đó nhân với tỷ lệ khấu hao. Khấu hao ở năm thứ hai đợc tính bằng cách lấy giá
trị còn lại của tài sản (tức nguyên giá trừ đi khấu hao năm thứ nhất của tài sản
đó) nhân với tỷ lệ khấu hao. Khấu hao của các năm sau đợc tính tơng tự.
Giá trị phải = Nguyên giá
khấu hao.
Mức khấu hao = Giá trị phải x Tỷ lệ khấu hao.
của năm thứ 1 khấu hao
Giá trị ghi sổ
còn lại của = Giá trị phải khấu hao - Mức khấu hao năm 1.
năm thứ 1
Mức khấu hao = Giá trị ghi sổ x Tỷ lệ khấu hao.
của năm thứ 2 còn lại của
năm thứ 1
a, Ví dụ: Lấy ví dụ trên.
Bớc 1: Tính giá trị phải khấu hao = 540 (triệu).
Bớc 2: Tỷ lệ khấu hao = 1/5 x 2 = 40%.
Tính mức khấu hao năm 1 = 540 x 40% = 216.
Giá trị còn lại sau năm 1 = 540 - 216 = 324.
Ta có bảng tính: Đơn vị ( 1000 đ)
STT
năm
Tính mức khấu hao

hàng năm
Mức khấu
hao / năm
Giá trị còn
lại ghi sổ
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1 540 x 40% 216 324
2 324x 40% 129,6 194,4
3 194,4x 40% 77,760 116,640
4 116,640 x 40% 46,656 69,984
5 69,984 x40% 27,993 41,990
Giả sử giá trị thanh lý vẫn là 40 (triệu) thì mức khấu hao của năm thứ năm
là: 69,984 - 40 = 29,984 (triệu).
b, Điều kiện vận dụng.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với: Máy móc, thiết bị, phơng tiện
vận tải thờng gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh, tính năng công suất sử
dụng bị giảm dần. Đặc biệt đối với máy móc thiết bị có tính năng cao nh: Máy
móc trong ngành điện tử, viễn thông do tính cạnh tranh và đòi hỏi kỹ thuật cao
nên loại máy móc này thờng xuyên đợc tối tân, do vậy doanh nghiệp cần khấu
hao nhanh để thu hồi vốn.
c, Ưu, nhợc điểm.
* Ưu điểm: Lợi ích mà phơng pháp này mang lại là đợc hoãn trả tiền thuế
thu nhập từ những năm đầu của tài sản cố định đến những năm cuối cùng của
tài sản cố định đó. Theo phơng pháp này, các mức khấu hao rất lớn trong những
năm đầu. Điều này dẫn đến những khoản thu nhập nhỏ và do đó thuế thu nhập
cũng nhỏ trong các năm này. Tuy nhiên, tiền thuế chỉ đợc hoãn lại chứ không
tránh đợc.
* Nhợc điểm: Phơng pháp này sẽ cho ta chi phí khấu hao / đơn vị sản
phẩm lớn trong những năm đầu do đó làm cho giá / 1 sản phẩm cao làm giảm

khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.
Nếu sản phẩm trên đã đợc khách hàng tín nhiệm thì điều trên có thể không
thành vấn đề, nhng nếu cha đợc tín nhiệm trên thị trờng thì sẽ ảnh hởng đến
việc kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần áp dụng đồng thời
nhiều phơng pháp khấu hao sao cho chi phí là hợp lý nhất.
3. Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm
Để tính đợc khấu hao TSCĐ theo phơng pháp này thì trớc hết chúng ta
phải xác định đợc mức khấu hao ớc tính cho một đơn vị sản lợng dự kiến. sau
đó hàng năm căn cứ vào sản lợng thực tế thực hiện đợc khi sử dụng TSCĐ xác
định mức khấu hao hàng năm.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công thức tính khấu hao:
Mức khấu hao cho Nguyên giá - Giá trị thanh lý (ớc tính)
1 đơn vị sản phẩm =
ớc lợng Tổng sản phẩm dự kiến
Mức trích khấu = Số lợng sản x Mức khấu hao cho 1 đơn vị
hao hàng năm phẩm thực hiện sản phẩm ớc lợng.
a, Ví dụ: Lấy ví dụ trên
Giả sử tổng sản lợng ớc tính mà thiết bị đó sản xuất ra là:1000 đv.
Mức khấu hao / 1 đv sản phẩm (ớc lợng) = 500/1000 = 0,5
Ta có bảng tính: đơn vị tính (triệu đ)
Năm Sản lợng
SX thực tế
Công thức tính
khấu hao
Mức khấu
hao
1 350 0,5 x 350 175
2 300 0,5 x 300 150

3 200 0,5 x 200 100
4 150 0,5 x 150 75
5 100 0,5 x 100 50
b, Điều kiện vận dụng.
Thờng áp dụng đối với những máy móc, thiết bị sử dụng theo mùa vụ mà
sản phẩm của nó có tính đồng đều nh: Trong ngành thuỷ điện, nuôi trồng thuỷ
sản, xây dựng cầu đờng.
c, Ưu, nhợc điểm.
* Ưu điểm: Có thể khắc phục đợc phơng pháp khấu hao đều. Khi đó giá
thành sản phẩm sẽ đợc tính hợp lý hơn.
* Nhợc điểm: Khó xác định đợc sản lợng mà máy móc đó có thể sản xuất
đợc trong quá trình sử dụng, đặc biệt tổng số sản lợng ớc tính đó có thể khác xa
so với tổng số sản lợng thực tế sản xuất.
Bảng phân so sánh khấu hao theo 3 phơng pháp.
Đơn vị: triệu đ
STT
năm
Khấu hao luỹ kế theo phơng pháp
Bình quân Số d giảm
dần
Sản lợng
1 100 324 175
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2 100 194 150
3 100 116,6 100
4 100 69,9 75
5 100 41,9 50
Nh vậy, qua bản phân tích trên có thể thấy mức khấu hao tính theo phơng
pháp số d giảm dần và phơng pháp theo sản lợng trong những năm đầu lớn hơn

phơng pháp bình quân, những năm sau thì ngợc lại. Vì vậy, doanh nghiệp cần
chủ động trong việc lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp tuỳ từng ngành,
từng thời điểm.
4. Các phơng pháp khấu hao trên thế giới, sự khác biệt so với kế toán
Việt nam
ở Việt nam hiện nay, ngoài các doanh nghiệp trong nớc còn có rất nhiều
các doanh nghiệp nớc ngoài nh công ty liên doanh, các công ty 100% vốn nớc
ngoài, các công ty cổ phần có vốn nớc ngoài... tất cả các doanh nghiệp này đều
hoạt động theo pháp luật tại Việt nam. Tuy nhiên, về công tác kế toán thì trong
khuôn khổ cho phép các doanh nghiệp này có thể vận dụng kế toán của các nớc
khác nhau. Hệ thống kế toán ở các nớc khác nhau lại có những đặc điểm riêng.
Vì vậy, chúng ta cần tìm hiểu kế toán tại các nớc đó làm sao để phát huy đợc
công tác kế toán phục vụ cho quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay.
a, Tại Anh: ở đây ngời ta cũng sử dụng hai phơng pháp khấu hao cơ bản
đó là phơng pháp khấu hao trực tuyến và phơng pháp khấu hao giảm dần.Trong
những trờng hợp cụ thể ngời ta sử dụng đến các phơng pháp khác, song nhìn
chung phơng pháp trực tuyến vẫn là phơng pháp có thể áp dụng rộng rãi nhất.
+ Phơng pháp trực tuyến
phơng pháp khấu hao này ngời ta định ra tỷ lệ khấu hao cho một TSCĐ.
Khấu hao ở năm thứ nhất sẽ đợc tính bằng cách lấy nguyên giá của tài sản đó
nhân với tỷ lệ khấu hao. Khấu hao ở năm thứ hai đợc tính bằng cách lấy giá trị
còn lại của tài sản đó nhân với tỷ lệ khấu hao.
11
=
Nguyên giá - Giá trị phế liệu thu hồi
Mức khấu hao TSCĐ
bình quân năm
Số năm sử dụng ớc tính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b, Tại Mỹ

+ Phơng pháp khấu hao bình quân: Đây vẫn là phơng pháp đợc sử dụng
nhiều nhất hiện nay để phân bổ khấu hao trong các sổ sách kế toán tài chính và
trong các báo cáo tài chính của họ.

+ Phơng pháp sản lợng:
Theo phơng pháp này thì trớc hết tính ra:


Sau đó mức khấu hao cuả TSCĐ trong một kỳ kế toán nào đó sẽ đợc xác
định bằng cách nhân sản lợng sẽ đợc sản xuất ra trong kỳ đó với mức khấu hao
tính cho một đơn vị sản phẩm. Sản lợng có thể là số lợng sản phẩm, hoặc số giờ,
hoặc số km quãng đờng
+Mức khấu hao một phần của năm
Tài sản cố định có thể đợc mua hoặc bán bất cứ lúc nào trong năm. Khi tài
sản đợc mua (hoặc bán) ở một thời điểm nào đó lúc đầu (hoặc cuối) của một kỳ
kế toán thì mức khấu hao phải đợc tính cho một phần của năm. Số tiền chi phí
khấu hao đợc báo cáo thờng căn cứ trên giả dụ rằng tài sản cố định đợc mua vào
ngày đầu tiên trong tháng nào gần ngày thực tế mua vào nhất.
Ví dụ: Một TSCĐ đợc mua và đa vào sử dụng ngày18/5/2001 biết rằng
năm kế toán kết thúc vào ngày 31

Nguyên giá TSCĐ

+ Các phơng pháp khấu hao nhanh gồm có:
- Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần
12
Mức khấu hao tính
cho một đơn vị sản
phẩm


=
Chi phí - Giá trị tận dụng
Sản lợng ớc tính
Mức khấu hao TSCĐ
bình quân năm
Mức khấu hao một
phần của năm
=
Số năm hữu dụng
Số năm hữu dụng
x
8
12
=
Chi phí - Giá trị tận dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phơng pháp khấu hao theo tổng số các năm
- Khấu hao nhanh theo tỷ lệ thời gian
Qua việc khái quát các phơng pháp khấu hao tại Anh và Mỹ cho ta thấy
giữa công thức tính khấu hao cũng nh quy định về việc trích khấu hao của nớc
ta và tại các nớc đó có những điểm chung và những điểm riêng.
Điểm chung là phơng pháp khấu hao thông dụng nhất hiện nay mà các
doanh nghiệp ở nớc ta và ở các nớc đó đang sử dụng là phơng pháp khấu hao
bình quân.
Một điểm khác biệt nữa là ở nớc ta TSCĐ đa vào tháng trớc tháng sau mới
tính khấu hao, tài sản cố định giảm tháng này tháng sau mới thôi tính khấu hao.
Còn ở chế độ kế toán Mỹ thì số tiền chi phí khấu hao thờng căn cứ trên giả dụ
rằng TSCĐ đợc mua vào ngày đầu tiên trong tháng nào gần ngày thực tế mua
vào.
5. Chế độ tài chính liên quan đến việc tính khấu hao qua các thời kỳ.

a, Quyết định 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996
Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu haoTSCĐ ban hành kèm theo quyết
định này bao gồm 4 mục lớn.
+ Mục I là những quy định chung liên quan đến đối tợng và phạm vi áp
dụng và các định nghĩa liên quan đến TSCĐ.
+ Mục II- Những quy định về quản lý việc sử dụng TSCĐ
+ Mục III- Những quy định về trích khấu hao TSCĐ
+ Mục IV- Những quy định về quản lý số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
Kèm theo phụ lục quy định về khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ.
b, Quyết định số 507-TC/DTXĐ ngày 22/7/1999 của Bộ tài chính.Trong
quyết định này liên quan đến việc trích khấu hao bao gồm ba phần:
+ Hao mòn và khấu hao TSCĐ. Nội dung quy định những những vấn đề
liên quan đến việc trích hay không trích khấu hao đối với những TSCĐ cụ thể.
Tại điều 11 quyết định có nêu ra TSCĐ đã khấu hao cơ bản hết nhng vẫn
sử dụng vào sản xuất thì xí nghiệp vẫn đợc tiếp tục trích khấu hao cơ bản tính
vào giá thành sản phẩm. Khoản trích khấu hao đó đợc đa vào quỹ khuyến khích
13

×