Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hòa Cư - huyện Cao Lộc - tỉnh Lạng Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.59 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỨA VĂN CƯỜNG

Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÒA CƯ
HUYỆN CAO LỘC - TỈNH LẠNG SƠN"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học:

: 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn : TS. Hà Xuân Linh

Thái Nguyên, năm 2014




LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí
của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài:
“ Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
xã Hòa Cư- huyện Cao Lộc- tỉnh Lạng Sơn“
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Vậy em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Tài nguyên Môi trường trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
đào tạo hướng dẫn chúng em.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hà Xuân Linh- người đã trực
tiếp hướng dẫn em cũng như sự chỉ bảo giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ địa chính
UBND Xã đã tạo điều kiện giúp đỡ em hồn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Do trình độ cịn hạn chế và thời gian có hạn, bước đầu em đã làm quen với
thực tế và phương pháp nghiên cứu nên luận văn của em vẫn cịn nhiều thiếu sót.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và bạn bè để luận văn tốt
nghiệp hồn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày...tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Hứa Văn Cường


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CN
CNQSDĐ
GCNQSDĐ
QSD
STT
UBND
STC
CHXHCN

: Chứng nhận
: Chứng nhận quyền sử dụng đất
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Quyền sử dụng
: số thứ tự
: Ủy ban nhân dân
: số tổ chức
: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................ 1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 1

1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.......................................................... 4

2.1.1. Vai trị của cơng tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý Nhà
nước về đất đai ............................................................................................... 4
2.1.2. Vai trị của cơng tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất: ............ 4
2.1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai: ................................................. 5
2.1.4. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: ............................... 6
2.1.5. Quy định về đăng ký, đối tượng đăng ký đất đai ................................... 6
2.16. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất ............................................................... 9
2.1.7. Thẩm quyền xét duyệt và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....... 10
2.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA CƠNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT: ............. 10
2.3. TÌNH HÌNH CẤP GCNQSD ĐẤT TRONG CẢ NƯỚC, CẤP TỈNH VÀ
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN .......................................................................... 13
2.3.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước......................................... 13
2.3.2. Công tác cấp GCNQSD đất tỉnh lạng Sơn .......................................... 15
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 20
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu.................................... 20
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Hịa Cư ................. 20
3.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Hòa Cư .......................... 20


3.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất của xã Hòa Cư giai đoạn 2009 - 2013... 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 20
PHẦN 4 ....................................................................................................... 22
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................. 22
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội.......................................................... 22
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 22
4.2.1. Địa hình khí hậu ................................................................................. 22
4.4.1. DÂN SỐ LAO ĐỘNG VÀ DÂN TỘC ............................................... 23

4.5.1. HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI ........................................................... 24
4.6.1. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG CỦA XÃ.................................................. 25
4.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã Hòa Cư huyện Cao Lộc- tỉnhLạng Sơn. ..................................................................... 25
4.2.1 Tình hình quản lý đất ........................................................................... 25
4.2.2. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai.................................................... 25
4.3. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
xã Hòa Cư- huyện Cao Lộc- tỉnh Lạng Sơn . ................................................ 27
4.3.1 Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã .... 27
4.3.2 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Hòa Cư- huyện
Cao Lộc- tỉnh Lạng Sơn ............................................................................... 34
4.3.3. Một số thuận lợi và khó khăn, tồn tại trong quá trình cấp và cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.............................................................. 35
4.4. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ....................................................................................................... 36
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 38
5.1 Kết luận. ................................................................................................. 38
5.2 Kiến nghị ................................................................................................ 39


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: hiện trạng sử dụng đất Xã Hòa Cư ............................................... 27
Bảng 4.2 Tổng hợp số hộ được cấp giấy CNQSD đất ở giai đoạn 2009 – 2013 ... 29
Bảng 4.3: Tổng hợp diện tích được cấp giấy CNQSD đất ở.......................... 29
Bảng 4.4: Tổng hợp số hộ được cấp giấy CNQSD đất nông nghiệp
giai đoạn 2009 – 2013 .................................................................................. 30
Bảng 4.5: Tổng hợp diện tích được cấp giấy CNQSD đất Nông nghiệp ....... 31
Bảng 4.6. Tổng hợp số GCNQSD đất được cấp giai đoạn 2009 - 2013 ........ 32
Bảng 4.7. Tổng hợp diện tích đất được cấp giai đoạn 2009 - 2013 ............... 33



1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đất đai là sản phẩm mà thiên nhiên đã ưu đãi ban tặng cho con người.
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của mỗi quốc gia. Đất đai là chỗ
đứng, là địa bàn hoạt động của tất cả các ngành, các lĩnh vực và của con
người. Đặc biệt với sản xuất nơng nghiệp đất đai càng có vai trị quan trọng vì
nó là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế được. Mặt khác, đất đai có hạn về
diện tích mà nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng do dân số tăng, kinh tế
phát triển đặc biệt là q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước đang
diễn ra ồ ạt và Việt Nam lại vừa ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO.
Để quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả đất đai Nhà
nước đã ban hành một loạt các văn bản liên quan đến đất đai. Hiến pháp nước
CHXHCN Việt Nam năm 1992 đã nêu: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý…”
Các luật đất đai 1987, 1993, 2003, luật sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001
cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai đang từng bước đi sâu
vào thực tiễn. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, lập hồ sơ địa chính là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Trong đó cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) có một vai
trị hết sức quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, vì nó là
chứng thư pháp lý cao nhất xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và
chủ sử dụng đất, giúp Nhà nước kiểm soát, quản lý nguồn tài nguyên đất một
cách tốt hơn, đồng thời giúp cho người sử dụng đất bảo vệ được quyền và lợi
ích của mình, tạo điều kiện cho họ n tâm đầu tư sản xuất, từng bước cải
thiện đời sống nhân dân. Từ đó, chế độ sở hữu tồn dân đối với đất đai, quyền

và lợi ích hợp pháp của người sử dụng được bảo vệ và phát huy, đảm bảo đất
đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả.
Trên thực tế, công tác cấp GCNQSD đất ở nước ta đã được triển khai từ
lâu song tiến độ thực hiện cịn rất chậm, khơng đồng đều ở các khu vực khác
nhau, do vậy kết quả cấp GCNQSD đất cịn thấp. Trong những năm tới cần có
nhiều giải pháp để đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất để đáp ứng yêu cầu
cần thiết hiện nay.


2

Từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề,
đồng thời được sự phân công của khoa quản Lý tài nguyên Trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
tiến sĩ Hà Xuân Linh cùng với sự giúp đỡ của, UBND xã Hịa Cư tơi đã tiến
hành thực hiện đề tài "Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã Hòa Cư – Cao Lộc- Lạng Sơn" giai đoạn 2009 2013.
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. M c đích

- Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy CNQSDĐ với mong
muốn thực hiện tốt hơn công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Xã cũng như
các địa phương cùng điều kiện khác.
1.2.2. M c tiêu

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Xã Hòa Cư - Đánh
giá thực trạng của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn Xã giai đoạn 2009- 2013.
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn Xã Hòa Cư

- Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận, tìm
ra những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác cấp GCNQSDĐ
- Tìm ra những nguyên nhân và biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Xã.
1.2.3. Yêu c u

- Thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về việc giao đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa Xã Hịa Cư.
- Tiếp cận thực tế cơng việc để nắm được quy trình, trình tự cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Phân tích đầy đủ, chính xác tiến độ, hiệu quả cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn Xã Hòa
Cư.


3

1.2.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI:

- Đối với việc học tập, thực hiện đề tài giúp cho bản thân em gắn những
lý thuyết đã được trang bị trong nhà trường vào thực tiễn, tập làm quen và chủ
động nghiên cứu khoa học.
- Đối với thực tiễn từ việc đánh giá phân tích những thuận lợi khó khăn
của cơng tác cấp GCNQSD đất để đề xuất những giải pháp thích hợp với thực
tế của địa phương góp phần đẩy nhanh cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai.


4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

2.1.1. Vai trị của cơng tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý Nhà
nước về đất đai
Theo khoản 20 điều 4 Luật Đất đai 2003 [10] thì:
"GCNQSD đất là chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất".
Như vậy GCNQSD đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng
đất đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan
trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp
GCNQSD đất, Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư
cách là chủ sở hữu đất đai với các chủ sử dụng là tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân được Nhà nước giao đất. Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước
nắm chắc được tình hình đất đai, biết rõ các thơng tin chính xác về số lượng
và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối,
phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch thực hiện quyền chuyển giao,
chuyển quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi
đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
2.1.2. Vai trị của cơng tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất:
- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước và người sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.



5

2.1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai:
Hiện nay, nền kinh tế - xã hội đang ngày càng phát triển, cùng với sự
bùng nổ dân số thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng, đa
dạng và phức tạp. Vì vậy để sử dụng đất một cách khoa học, tiết kiệm mang
lại hiệu quả cao nhất thì Nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai
mang tính pháp lý song phải hợp lý, chặt chẽ nhằm quản lý tốt toàn bộ quỹ
đất đai.
Hiến pháp 1992 xác định điểm khởi đầu công cuộc đổi mới chính trị là
chế độ sở hữu và quản lý đất đai "Đất đai thuộc sỏ hữu toàn dân, Nhà nước
thống nhất quản lý". Để thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai đạt
hiệu quả cao nhất, điều 6 Luật Đất đai 2003 quy định nội dung quản lý về đất
đai ở đơn vị hành chính gồm 13 nội dung như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định giới hạn hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường

bất động sản.
10. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.


6

12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các hành
vi vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Với 13 nội dung về quản lý và sử dụng đất trên chủ yếu thể hiện 3
phạm vi cơ bản của việc bảo vệ thực hiện quyền sở hữu Nhà nước về đất đai
đó là:
- Nhà nước phải nắm chắc tình hình đất đai cả về số lượng và chất lượng.
- Nhà nước phải thực hiện việc phân phối loại đất đai theo quy hoạch
và kế hoạch chung chung nhất.
- Nhà nước phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử
dụng đất đai, quản lý thị trường bất động sản.
Giữa các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai có mối quan hệ chặt
chẽ bổ sung cho nhau. Qua đó, Nhà nước nói chung và ngành quản lý đất đai
nói riêng mới có đủ các thơng tin khoa học chính xác và căn cứ pháp lý để đạt
được mục tiêu "Nắm chắc, quản lý chặt chẽ đất đai, giải quyết các mối quan
hệ phát sinh trong thực tế, thực tại, đồng thời khuyến khích được các chủ sử
dụng đất đai khác và sử dụng đất một cách có hiệu quả để tạo ra nhiều của cải
vật chất cho xã hội".
2.1.4. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo khoản 20 Điều 14 Luật Đất đai 2003 “GCNQSD đất là giấy chứng
nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo

hộ quyền lợi của người sử dụng đất ”.
Như vậy, GCNQSD đất là một chứng thư pháp lý xác định quyền sử
dụng đất hợp pháp của người sử dụng và là tài liệu quan trọng xác định mối
quan hệ giữa Nhà nước - chủ thể sở hữu toàn dân về đất đai và người sử dụng
đất (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước giao quyền sử dụng đất
thông qua công tác giao đất, cho thuê đất.
2.1.5. Quy định về đăng ký, đối tượng đăng ký đất đai
* Đối tượng chịu trách nhiệm kê khai đăng ký đất
Đối tượng kê khai đăng ký đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất có quan hệ trực tiếp với Nhà nước trong việc thực hiện các quyền và


7

nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Những người chịu trách
nhiệm kê khai đăng ký đất đai bao gồm:
- Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức người ngoài là người chịu trách
nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Nhà nước
đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích cơng ích, đất phi nơng
nghiệp đã giao cho UBND xã, phường, thị trấn để sử dụng vào mục đích xây
dựng trụ sở UBND và các cơng trình cơng cộng phục vụ hoạt động văn hố,
giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và
các cơng trình cơng cộng khác của địa phương.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm trước
Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cộng đồng dân cư.
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo là người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
- Chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với
việc sử dụng đất của hộ gia đình.

- Cá nhân, người Việt Nam định cử ở nước ngoài, cá nhân người nước
ngoài chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của mình.
- Người đại diện cho những người sử dụng đất mà có quyền sử dụng
chung thửa đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử
dụng đất đó.
* Đối tượng được đăng ký cấp GCNQSD đất:
Theo điều 46 Luật Đất đai năm 2003 [10] quy định như sau:
- Người đang sử dụng thửa đất chưa được GCNQSD đất.
- Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất theo quy định.
- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất đã có GCNQSD đất được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích, thay đổi thời hạn sử dụng
hoặc thay đổi đường ranh giới thửa đất.


8

- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
* Đối tượng được cấp GCNQSD đất:
Được quy định tại điều 49 Luật Đất đai 2003 [10] như sau:
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích của xã, phường, thị trấn.
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSD đất.
3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại điều 50 và điều 51 Luật
Đất 2003 mà chưa được cấp GCNQSD đất.

4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử
dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được
thi hành.
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Người sử dụng quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật Đất đai 2003.
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất.
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
* Đối tượng không được cấp GCNQSD đất:
Theo khoản 2 điều 41 nghị định 181/2004/NĐ - CP [5] quy định như sau:
- Đất do nhà nước giao để quản lý quy định tài Điều 3 Nghị định 181.
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích do UBND xã, phương, thị
trấn quản lý sử dụng.
- Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là
đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 5 điều 41
nghị định 181.


9

- Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất
theo quy định tại điều 50, 51 của Luật đất đai năm 2003.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.
2.16. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Được quy định tại điều 48 Luật đất đai 2003 [10] như sau:

1. Giấy CNQSD đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành và
được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối
với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCNQSD đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy
định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi
trường phát hành.
3. GCNQSD đất được cấp theo từng thửa gồm 2 văn bản, trong đó một
văn bản cấp cho người sử dụng đất và một bản lưu tại văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSD đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dùng thì GCNQSD đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ
chức đồng quyền sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư
thì GCNQSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện
hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tơn giáo thì
GCNQSD đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm
cao nhận của cơ sở tơn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSD đất đối với nhà chung
cư, nhà tập thể.
4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSD đất, giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đơ thị thì khơng


10


phải đổi GCNQSD đất đó sang GCNQSD đất theo quy định của Luật đất đai
2003 khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó
được cấp GCNQSD đất theo quy định của luật đất đai 2003.
2.1.7. Thẩm quyền xét duyệt và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Được quy định tại điều 52 của Luật Đất đai 2003 [10] như sau:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp GCNQSD
đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân người nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều 52
của Luật đất đai 2003.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp
GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất quy định tại khoản 1 điều
52 của Luật đất đại 2003 được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng
cấp. Chính phủ quy định điều kiện được uỷ quyền cấp GCNQSD đất.
- Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh, thành phố thực hiện chứng
nhận thay đổi đối với các GCNQSD đất thuộc thẩm quyền cấp của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện chứng nhận
thay đổi đối với các GCNQSD đất thuộc thẩm quyền cấp của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện.
2.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT:

Với mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất, Nhà nước ta đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật nhằm quản lý toàn diện tới từng thửa đất, từng
chủ sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất được đặc biệt chú trọng
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Trước yêu cầu đổi mới của đất nước, Nhà nước ta đã ban hành nhiều
văn bản mang tính chiến lược trong việc sử dụng đất đai nhằm đem lại hiệu



11

quả kinh tế như việc thực hiện chủ trương giao khoán ruộng đất, theo chỉ thị
100/CT - TW, tiếp đến là giao khoán ruộng đất ổn định lâu dài theo nghị
quyết 10/NQ - TW của Bộ chính trị, khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng
và Nhà nước, tạo điều kiện để Nhà nước ta ban hành nhiều văn bản pháp quy
làm cơ sở giúp cho công tác quản lý về đất đai toàn diện hơn như:
+ Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 27/9/1993 quy định về việc
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định vào mục đích sản xuất
nơng nghiệp.
+ Nghị định 02/CP của Chính phủ ngày 15/01/1994 về việc giao đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định vào mục đích
sản xuất lâm nghiệp.
+ Nghị định 60/CP của Chính phủ ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất đai ở đô thị.
+ Nghị định số 85/1999/NĐ - CP về sửa đổi bổ sung một số điều của
bản quy định về giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích sản xuất nơng nghiệp và bổ sung việc giao đất làm
mới cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
+ Nghị định 163/1999/NĐ - CP của Chính phủ về giao đất,cho thuê
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
+ Nghị định 04/2000/NĐ - CP của Chính phủ về thi hành, sửa đổi, bổ
sung một số điều của luật đất đai.
+ Chỉ thị 05/2004/CT - TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 9/2/2004
về triển khai thi hành Luật Đất đai 2003.
+ Nghị định 181/2004/NĐ - CP của Thủ tướng Chính phủ ngày
29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai 2003.
Quyết định số 24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ.



12

+ Quyết định số 08/2006/QĐ – BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ thay thế cho Quyết định số
24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004.
+ Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
+ Thông tư số 06/2007/TT – BTNMT ngày 15/06/2007 hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 05/05/2007.
+ Thông tư số 09/2007/TT – BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
+ Nghị định số 88/2009/NĐ - CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
+ Thông tư số 17/2009/TT – BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Để đạt được hiệu quả toàn diện hơn nữa trong quản lý đất đai đến từng
thửa đất và từng chủ sử dụng đất thì một yếu tố khơng thể thiếu được đó là
cơng tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất. Đảng và Nhà nước ta đã có quan tâm,
chỉ đạo đúng đắn về công tác trên thể hiện ở các văn bản sau:
+ Quyết định số 449/QĐ - ĐC ngày 27/01/1995 của Tổng cục địa
chính quy định mẫu sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSD đất, sổ theo dõi
biến động đất đai.
+ Công văn số 1274/CV - ĐC ngày 31/01/1995 của Tổng cục địa
chính về hướng dẫn, xử lý một số vấn đề về đất đai để cấp GCNQSD đất.

+ Thông tư 346/1998/TT - TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa
chính hướng dẫn về thủ tục ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất.
+ Chỉ thị 18/1999/CT - TTg ngày 29/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện cáp GCNQSD đất nông
nghiệp, lâm nghiệp ở nông thôn vào năm 2000.


13

+ Thông tư 147/1999/TTNT - TCĐC ngày 21/7/1999 của liên Bộ Tài
chính và Tổng cục Tài chính hướng dẫn cấp GCNQSD đất theo chỉ thị
18/1999/CT - TTg.
+ Công văn số 776/CV - NN ngày 28/7/1999 của Chính phủ về việc
cấp GCNQSD đất và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị.
+ Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập quản lý hồ sơ địa chính.
Những văn bản trên đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp cho việc quản
lý tài nguyên đất được đảm bảo và chặt chẽ, đồng thời góp phần giúp cho
người sử dụng đất yên tâm đầu tư sản xuất và tin tưởng và Đảng và Nhà nước.
2.3. TÌNH HÌNH CẤP GCNQSD ĐẤT TRONG CẢ NƯỚC, CẤP TỈNH VÀ
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

2.3.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước
Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
quản lý Nhà nước về đất đai. Thành lập cơ quan quản lý đất đai từ Trung
ương đến địa phương với đội ngũ cán bộ địa chính có trình độ chun mơn
nghiệp vụ.
Việc cấp GCNQSDĐ hết sức quan trọng và cần thiết, là cơ sở pháp lý
cho công tác quản lý Nhà nước về đất dai. Thấy được tầm quan trọng của
công tác này, ngành Tài nguyên và Môi trường đã đề ra phương hướng, nhiệm

vụ, phấn đấu đạt được những mục tiêu trong thời gian tới. Chính phủ đã có
nhiều chính sách để đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất song vẫn còn chậm,
đặc biệt là đất ở đô thị.
Từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời được ban hành có hiệu lực thi hành
trong giai đoạn này Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành
về văn bản cấp GCNQSD đất, mọi chính sách của đất đai cũng như nhiệm vụ
của các cấp trong công tác quản lý Nhà nước có nhiều thay đổi mới của đất
nước nhằm đem lại hiệu quả trong quản lý Nhà nước về đất đai.
Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của
Quốc hội và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài ngun và Mơi trường báo cáo tình hình thực hiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền


14

với đất (giấy chứng nhận) trong cả nước đến tháng 12/2013 và chủ trương,
giải pháp chỉ đạo thực hiện trong thời gian tới như sau:
Theo báo cáo của các địa phương, đến nay cả nước đã cấp được 40,1
triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 92,2% diện tích các
loại đất cần cấp giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất chính của cả nước đã cấp
được 39,2 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 21,7 triệu ha, đạt 92,1%
diện tích cần cấp và đạt 94,0% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận.
Như vậy, sau hai năm triển khai thực hiện cấp giấy chứng nhận theo Chỉ
thị số 1474/CT-TTg và Nghị quyết số 30/2012/QH13, cả nước đã cấp được 7,5
triệu giấy chứng nhận lần đầu; riêng năm 2013 cấp được 5,6 triệu giấy chứng
nhận, với diện tích 2,6 triệu ha, nhiều hơn 3,2 lần so với kết quả cấp giấy chứng
nhận năm 2012.
Đến nay, cả nước có 58 tỉnh hồn thành cơ bản (đạt trên 85% tổng diện

tích các loại đất cần cấp giấy chứng nhận); còn 5 tỉnh chưa hồn thành cơ bản
(đạt dưới 85% diện tích cần cấp giấy) gồm Lai Châu; Hưng Yên; Hải Dương,
Đắk Lắk và Bình Phước.
Tình hình cấp giấy chứng nhận các loại đất chính như sau:
- Về đất ở đơ thị: Cả nước đã cấp được 5.234.000 giấy chứng nhận với diện
tích 126.000 ha, đạt 94,4%; trong đó có 41 tỉnh cơ bản hồn thành đạt trên 85%;
cịn 22 tỉnh đạt dưới 85%, đặc biệt còn 6 tỉnh đạt thấp dưới 70% gồm: Tuyên
Quang, Lai Châu, Hưng Yên, Bình Định, Bình Thuận, Kiên Giang.
- Về đất ở nông thôn: Cả nước đã cấp được 12.670.000 giấy chứng
nhận với diện tích 507.000 ha, đạt 92,9%; trong đó có 46 tỉnh đạt trên 85%,
cịn 17 tỉnh đạt dưới 85%; đặc biệt vẫn còn 4 tỉnh đạt thấp dưới 70% gồm:
Điện Biên, Hưng Yên, Ninh Thuận, Đắk Nông.
- Về đất chuyên dùng: Cả nước đã cấp được 242.000 giấy chứng nhận với
diện tích 563.000 ha, đạt 78,2%; trong đó có 24 tỉnh đạt trên 85%; cịn 39 tỉnh
đạt dưới 85%; đặc biệt có 20 tỉnh đạt thấp dưới 70%, gồm: Tuyên Quang, Cao
Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Hịa Bình, Bắc Giang, Hà Nội, Hải Dương, Hưng
Yên, Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Thuận, Kon Tum, Đắk Nơng, TP. Hồ Chí
Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang, Trà Vinh, An Giang, Kiên Giang.


15

- Về đất sản xuất nông nghiệp: Cả nước đã cấp được 19.205.000 giấy
chứng nhận với diện tích 8.692.000 ha, đạt 88,6%; trong đó có 48 tỉnh đạt trên
85%; cịn 15 tỉnh đạt dưới 85%; đặc biệt có 2 tỉnh đạt dưới 70% gồm: Lai
Châu, Ninh Thuận.
- Về đất lâm nghiệp: Cả nước đã cấp được 1.934.000 giấy chứng nhận với
diện tích 11.871.000 ha, đạt 97,8%; trong đó có 40 tỉnh đạt trên 85%; còn 15 tỉnh
đạt dưới 85% (trừ 8 tỉnh khơng có đất lâm nghiệp phải cấp giấy chứng nhận),
đặc biệt vẫn còn 4 tỉnh đạt dưới 70% gồm: Hải Dương, Ninh Bình, Bình Dương,

Tây Ninh. Theo
(Số liệu thống kê báo cáo Chính phủ về tình hình cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cả nước theo số Chỉ thị số 1474/CT-TTg và Chỉ thị số
05/CT-TTg).
2.3.2. Công tác cấp GCNQSD đất tỉnh lạng Sơn
Trong những năm qua công tác cấp GCNQSD đất đã thực sự được các
cấp uỷ, chính quyền các cấp quan tâm, chú trọng nhằm hoàn thành kế hoạch
cấp giấy đã đề ra. Các văn bản quy phạm pháp luật về cấp GCNQSD đất được
UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành kịp thời, nhằm cụ thể hố các thủ tục hành
chính và tháo gỡ các vướng mắc trong q trình cấp GCNQSD đất. Thủ tục
hành chính không ngừng được cải tiến đã thực sự tạo nhiều điều kiện thuận
lợi cho người sử dụng đất phát huy quyền làm chủ của mình, khai thác, sử
dụng đất đai có hiệu quả. Đến nay việc cấp GCNQSD đất cơ bản đã hoàn
thành cho những trường hợp đủ điều kiện cấp góp phần ổn định về cơng tác
quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện Luật đất đai năm 2003; các Nghị định hướng dẫn của Chính
phủ và Thơng tư hướng dẫn của các Bộ, ngành, Trung ương, UBND tỉnh
Lạng Sơn đã ban hành kịp thời nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm cải
tiến về thủ tục hồ sơ hành chính, trình tự thời gian giải quyết, rút ngắn thời
gian giải quyết, loại bỏ bớt khâu trung gian.
Thực hiện Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản


16

khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; Công văn số
2419/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 13/7/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc đẩy mạnh cấp Giấy chứng nhận để cơ bản hoàn thành trong năm

2013; trên cơ sở kết quả rà soát, thống kê các thửa đất do các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lần đầu, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là
Giấy chứng nhận) để cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối
với các loại đất trong năm 2013 như sau:
a. Mục đích
- Đẩy nhanh công tác cấp Giấy chứng nhận, phấn đấu cơ bản hoàn
thành việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các thửa đất do các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đang quản lý, sử dụng trên địa bàn toàn tỉnh trong năm 2013
theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội khóa XIII.
- Hồn thành việc cấp Giấy chứng nhận cho các thửa đất là cơ sở pháp
lý giúp Nhà nước nắm chắc, quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất và thực
hiện tốt các biện pháp quản lý đối với đất đai, đồng thời để người sử dụng đất
yên tâm đầu tư khai thác tiềm năng đất đai, thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo quy định của Luật Đất đai.
b. Yêu cầu
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, các quy định của pháp luật đất đai để mọi người dân
nắm và biết được quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất, nhận thức
được tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận.
- Công tác cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất phải bảo đảm chất lượng, hiệu quả và đúng tiến độ thời gian theo
quy định.
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phải có trách
nhiệm kê khai đăng ký các thửa đất đang sử dụng để cấp có thẩm quyền xem
xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan tập trung các nguồn lực để triển khai thực hiện



17

công tác cấp Giấy chứng nhận, đảm bảo cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy
chứng nhận lần đầu cho các thửa đất đủ điều kiện trong năm 2013.
c. UBND tỉnh giao chỉ tiêu, kế hoạch cấp Giấy chứng nhận năm 2013 như sau:
1.1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các thủ tục để cấp Giấy
chứng nhận cho tổ chức, cụ thể:
- Tổng số thửa đất cần cấp là 1772 thửa/ 905 tổ chức.
- Tổng số Giấy chứng nhận cần cấp là 1772 Giấy.
(Chi tiết tại Phụ lục 1)
1.2. Giao UBND các huyện, thành phố thực hiện cấp Giấy chứng nhận
cho các hộ gia đình, cá nhân, cụ thể:
1.2.1. Đối với các xã, phường, thị trấn đã kết thúc dự án đo đạc, lập bản đồ
địa chính, bao gồm:
- Thành phố Lạng Sơn: 7.010 Giấy chứng nhận/9.853 thửa đất.
- Huyện Đình Lập:
1.508 Giấy chứng nhận/1508 thửa đất.
- Huyện Hữu Lũng:
2.300 Giấy chứng nhận/3511 thửa đất.
- Huyện Bình Gia:
5.339 Giấy chứng nhận/9.166 thửa đất.
- Huyện Chi Lăng:
700 Giấy chứng nhận/892 thửa đất.
(Chi tiết tại Phụ lục 2)
1.2.2. Đối với các xã đang triển khai thực hiện dự án đo đạc, lập bản đồ địa
chính gắn với việc cấp Giấy chứng nhận, bao gồm:
- Huyện Hữu Lũng (Dự án 46 xã): 29.040 Giấy chứng nhận/90.858 thửa
đất (trong đó: cấp mới 9.362 Giấy chứng nhận/38.161 thửa đất, cấp đổi
19.678 Giấy chứng nhận/ 52.698 thửa đất).

- Huyện Lộc Bình (Dự án 46 xã): 41.970 Giấy chứng nhận/252.791
thửa đất (trong đó: cấp mới 12.425 Giấy chứng nhận/106.172 thửa đất, cấp
đổi 29.545 Giấy chứng nhận/146.619 thửa đất).
- Huyện Đình Lập (Dự án 46 xã): 17.772 Giấy chứng nhận/106.126
thửa đất (trong đó: cấp mới 5.233 Giấy chứng nhận/44.573 thửa đất, cấp đổi
12.539 Giấy chứng nhận/61.553 thửa đất).
- Huyện Cao Lộc (Dự án 33 xã): 30.366 Giấy chứng nhận/105.480 thửa
đất (trong đó: cấp mới 18.890 Giấy chứng nhận/75.145 thửa đất, cấp đổi
11.476 Giấy chứng nhận/30.335 thửa đất).


18

- Huyện Văn Lãng (Dự án 33 xã): 24.700 Giấy chứng nhận/63.475 thửa
đất (trong đó: cấp mới 15.747 Giấy chứng nhận/45.943 thửa đất, cấp đổi
8.953 Giấy chứng nhận/17.532 thửa đất).
- Huyện Tràng Định (Dự án 33 xã): 33.670 Giấy chứng nhận/99.934
thửa đất (trong đó: cấp mới 20.260 Giấy chứng nhận/68.391 thửa đất, cấp đổi
13.410 Giấy chứng nhận/31.543 thửa đất).
(Chi tiết tại Phụ lục 3)
d. Thời gian, tiến độ thực hiện:
- Tháng 2/2013: Sở Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm triển
khai Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận đến cấp huyện và tổ chức thực hiện trên
địa bàn toàn tỉnh. UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng, bộ phận
chun mơn có liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức phổ biến
tuyên truyền các chủ trương của Đảng, các chính sách pháp luật của Nhà nước
và Kế hoạch này đến người sử dụng đất.
- Tháng 12/1013:Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
e. Kinh phí thực hiện
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự tốn kinh phí cho các

nội dung cơng việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận đối với các xã, phường, thị
trấn đã kết thúc dự án đo đạc, lập bản đồ địa chính từ nguồn kinh phí sự
nghiệp địa chính.
- Các xã đang triển khai thực hiện dự án (dự án 46 xã và 33 xã) thì kinh
phí cấp Giấy chứng nhận được thanh quyết toán theo dự án đã được phê duyệt.
f. Các giải pháp thực hiện
- Cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, các đồn thể nhân dân từ tỉnh
đến xã, phường, thị trấn thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
nâng cao nhận thức đối với công tác đăng ký kê khai, cấp Giấy chứng nhận.
- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, khơng gây phiền hà,
sách nhiễu khi lập hồ sơ, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, cơng khai trình
tự, thủ tục và các loại phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận tại nơi tiếp nhận hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận. Xử lý nghiêm những cán bộ gây phiền hà, sách nhiễu trong
quá trình lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.


19

- Thực hiện thẩm định, xét duyệt hồ sơ lồng ghép giữa UBND cấp xã,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phịng Tài ngun và Mơi trường
cấp huyện, không tách việc thẩm định hồ sơ theo từng cấp, từng bộ phận làm
kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ.
- Cần phải phân loại hồ sơ theo nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử
dụng đất, thửa đất không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, thửa đất phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính để giải quyết theo từng loại. Đối với một tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất, thì thửa đất nào đủ điều kiện sẽ thực hiện
ngay việc cấp Giấy chứng nhận; thửa đất nào chưa đủ điều kiện hoặc cần phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì tiếp tục giải quyết và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất khi đủ điều kiện theo quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố tập trung

nguồn lực, tăng cường cán bộ, đặc biệt là cán bộ địa chính cấp xã để đáp ứng
u cầu cơng việc, đảm bảo hồn thành chỉ tiêu, kế hoạch giao.


×