Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thị trấn Chùa Hang - huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




ĐÀO NGỌC GIANG


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CHÙA HANG - HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 – 2013


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Lớp : K42 – ĐCMT N02
Khóa học : 2010 - 2014




Thái Nguyên - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





ĐÀO NGỌC GIANG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CHÙA HANG - HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 – 2013



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Lớp : K42 – ĐCMT N02
Khóa học : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Đặng Văn Minh


Thái Nguyên - 2014
LỜI CẢM ƠN
Đươc sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa
Quản lý tài nguyên, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại UBND thị
trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên từ ngày 10/02/2014
đến ngày 30/04/2014 .

Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành khoá luận tốt nghiệp em
đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cán bộ nơi
thực tập cùng gia đình, bạn bè.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Đặng Văn Minh, thầy đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa Quản lý
tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng toàn thể thầy cô
giáo, các thầy cô đã dạy dỗ, quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, các cán hộ trong UBND thị
trấn Chùa Hang, các cơ quan, ban ngành có liên quan đã giúp đỡ em trong quá
trình thực tập và viết khoá luận.
Đồng thời em xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan tâm,
động viên, giúp đỡ em hoàn thành khoá học này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2014
Sinh Viên


Đào Ngọc Giang

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Chùa Hang năm 2013 30

Bảng 4.2. Tổng hợp đơn thư tranh chấp về đất đai tại thị trấn Chùa Hang
theo đơn vị hành chính giai đoạn 2010 - 2013 35

Bảng 4.3. Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn thị trấn Chùa Hang

giai đoạn 2010 - 2013 38

Bảng 4.4. Tình hình tranh chấp đất đai theo đơn vị hành chính tại thị trấn
Chùa Hang giai đoạn 2010 - 2013 39

Bảng 4.5. Tình hình tranh chấp đất đai giữa những người có cùng quan
hệ huyết thống trên địa bàn thị trấn Chùa Hang trong giai
đoạn 2010 - 2013 41

Bảng 4.6. Kết quả phân loại đơn thư tranh chấp đất đai trên địa bàn thị
trấn Chùa Hang giai đoạn 2010 - 2013 43

Bảng 4.7. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai tại thị trấn Chùa Hang
giai đoạn 2010- 2013 44

Bảng 4.8. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai theo đơn vị hành chính
trên địa bàn thị trấn Chùa Hang giai đoạn 2010- 2013 45

Bảng 4.9: So sánh kết quả tổng hợp đơn thư tranh chấp đất đai của thị
trấn Chùa Hang với một số xã lân cận 46

Bảng 4.10: Tổng hợp ý kiến của nhân dân về nguyên nhân dẫn đến tranh
chấp đất đai 48


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 4.1. Lát cắt bản đồ địa giới hành chính thị trấn Chùa Hang 19

Hình 4.2. Tổng hợp đơn thư tranh chấp đất đai theo từng năm trong giai

đoạn 2010 - 2013 36

Hình 4.3. Tình hình tranh chấp đất đai thể hiện theo nội dung tranh chấp
trên địa bàn thị trấn Chùa Hang giai đoạn 2010 -2013 40

Hình 4.4. Tình hình tranh chấp đất đai theo mối quan hệ huyết thống trên
địa bàn thị trấn Chùa Hang giai đoạn 2010 -2013 41

Hình 4.5: Biểu đồ so sánh kết quả tổng hợp đơn thư tranh chấp đất đai
của thị trấn Chùa Hang với một số xã lân cận 47

Hình 4.6. Tổng hợp ý kiến của nhân dân về nguyên nhân dẫn đến tranh
chấp đất đai 48

Hình 4.7. Tổng hợp ý kiến của ngưòi dân về việc giải quyết tranh chấp
đất đai của UBND thị trấn Chùa Hang 50


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 QLNNVĐĐ Quản lý nhà nước về đất đai
2 NĐ Nghị định
3 CP Chính phủ
4 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
5 TT Thông tư
6 UBND Ủy ban nhân dân
7 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

8 CT Chỉ thị
9 TTg Thủ tướng

10 Tb Thông báo

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3

2.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai 3

2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp đất đai 5

2.1.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác
giải quyết tranh chấp đất đai 5

2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai của tỉnh Thái Nguyên 10

2.3. Đánh giá sơ lược công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ 11

2.4. Nguyên nhân tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay 11

Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17


3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: 17

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: 17

3.2. Địa điểm và thời gian tiên hành 17

3.3. Nội dung nghiên cứu 17

3.3.1. Điều tra sơ lược tình hình cơ bản của thị trấn Chùa Hang 17

3.3.2. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của
thị trấn Chùa Hang 17

3.3.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thị
trấn Chùa Hang giai đoạn 2010 - 2013 17

3.4. Phương pháp nghiên cứu 18

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 18

3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 18

Phần 4: KẾT QUẢ YÀ THẢO LUẬN 19

4.1. Điểu tra sơ lược tình hình cơ bản của thị trấn Chùa Hang 19

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 19


4.1.1.1. Vị trí địa lý 19

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 20

4.1.1.3. Khí hậu 20

4.1.1.4. Thuỷ văn 20

4.1.1.5.Các nguồn tài nguyên 20

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 22

4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 22

4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 22

4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 23

4.1.2.4. Thực trạng phát triển xã hội 24

4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của thị trấn Chùa Hang 26

4.2.1. Tình hình quản lý đất đai của thị trấn 26

4.2.2. Hiện trạng sử dụng và biến động đất đai 30

4.2.3. Nhận xét về tình hình quản lý và sử dụng đất của thị trấn Chùa Hang 33

4.2.4. Thực trạng cán bộ địa chính của thị trấn Chùa Hang 33


4.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thị trấn
chùa hang giai đoạn 2010 -2013 34

4.3.1. Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn thị trấn Chùa Hang 34

4.3.2. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thị trấn Chùa
Hang giai đoan 2010 - 2013 43

4.3.3. Tìm hiểu và phân tích những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh
chấp đất đai trên địa bàn thị trấn Chùa Hang 47

4.3.4. Một số hạn chế, khó khăn vướng mắc trong công tác giải quyết
tranh chấp đất đai tại thị trấn Chùa Hang 51

4.3.5. Nguyên nhân của những khó khăn tồn tại, vướng mắc trong công
tác giải quyết tranh chấp đất đai 52

4.3.6. Phương hướng, giải pháp trong thời gian tới 53

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 55

5.1. Kết luận 55

5.2. Để nghị 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO 57



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây đất đai đã trở thành một vấn đề nổi cộm, đặc
biệt đối với đất ở và đất xây dựng do người dân đã ý thức được tầm quan
trọng của đất đai với đời sống xã hội. Nước ta có diện tích đất tự nhiên là
331.212 km² (Cục thống kê, 2013) [2], xếp thứ 59 trên tổng số 200 nước trên
thế giới và dân số nước ta ước tính 92,48 triệu người (Cục thống kê, 2013)
[3]. Bình quân đất đai/người của thế giới là 3ha/người thì ở Việt Nam là
0,43ha chỉ bằng 1/7 so với thế giới. Do vậy nước ta thuộc vào diện tích đất
chật người đông. Cùng với sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng
tăng và đối tượng sử dụng đất ngày càng phức tạp.
Nước ta đã trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước đó chính là
những cuộc đấu tranh bảo vệ đất, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Vì vậy
hơn ai hết nhân dân ta đã hiểu sâu sắc giá trị của đất đai. Khi nước ta chuyển
từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng trong các lĩnh vực kinh
tế xã hội và trong cuộc sống của nhân dân. Từ đó việc tranh chấp đất đai ngày
càng nhiều và càng trở lên gay gắt gây mất đoàn kết nội bộ nhân dân, làm ảnh
hưởng đến tình hình an ninh trật tự. Giải quyết tranh chấp đất đai là một trong
những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Việc giải quyết tranh chấp
đất đai hiện nay đang trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội, được nhiều
ngành, nhiều cấp quan tâm.
Thị trấn Chùa Hang huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên là một đơn vị
hành chính cấp xã, trong những năm gần đây công tác quản lý Nhà nước về
đất đai đạt được một số kết quả góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội

2
của địa phương. Song bên cạnh đó cũng tồn tại nhiều khó khăn trong quá

trình quản lý và sử dụng đất đai, đặc biệt việc giải quyết tranh chấp đất đai
luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Trước thực tế đó, được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên
dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Đặng Văn Minh, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên
địa bàn thị trấn Chùa Hang - huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2010 – 2013”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu công tác giải quyết tranh chấp đất đai của thị trấn Chùa Hang
giai đoạn 2010 - 2013.
Tìm hiểu và phân tích những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai
và đề xuất những giải pháp khắc phục cho công tác giải quyết tranh chấp của
thị trấn trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa của để tài
Khoá luận tốt nghiệp là một cơ hội tốt cho em củng cố kiến thức đã học
trong nhà trường và áp dụng vào thực tế công việc.
Khoá luận giúp em nắm được thực trạng công tác quản lý Nhà nước về
đất đai đặc biệt là công tác giải quyết tranh chấp đất đai.
Khoá luận góp phần đề xuất các giải pháp thực hiện công tác giải quyết
tranh chấp đất đai để công tác quản lý ngày càng hiệu quả hơn.

3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của để tài
2.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Luật Đất đai đầu tiên của nước ta ra đời vào những năm đầu của tiến trình
đổi mới đất nước. Chỉ vài năm sau khi triển khai, sự nghiệp đổi mới lại đòi hỏi
phải xây dựng Luật Đất đai mới nhằm tạo hành lang pháp lý cho quan hệ đất đai

phục vụ phát triển nền kinh tế nông nghiệp hàng hoá và xây dựng hạ tầng cho
kinh tế nông nghiệp và dịch vụ. Năm 1993, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai
lần thứ 2- Luật Đất đai năm 1993 với 7 nội dung QLNNVĐĐ được quy định tại
điều 113 như sau:

1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính.
2. Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
3. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức sử
dụng các văn bản đó.
4. Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp đồng
sử dụng đất.
6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý sử dụng đất.
7. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. (Quốc hội, 1993) [6].
Cùng với sự phát triển của đất nước hệ thống chính sách, pháp luật về đất
đai đòi hỏi thường xuyên liên tục sửa đổi và bổ sung. Năm 1998 Quốc hội thông
qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Đất đai, trong đó trọng tâm là đổi
mới chính sách đất đai phục vụ đầu tư phát triển. Năm 2001 Quốc hội thông qua
một lẩn nữa luật sổ sung một số điều của luật Đất đai với nội dung chủ yếu là
đẩy mạnh phân cấp thẩm quyền định đoạt về luật Đất đai cho địa phương. Tuy

4
nhiên, với hai lần sửa đổi, bổ sung nội dung QLNNVĐĐ vẫn không thay đổi
nhiều với 7 nội dung về cơ bản giống như Luật Đất đai 1993. Qua 10 năm thực
hiện Luật Đất đai năm 1993, pháp luật về đất đai đã trở thành một trong những
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định chính trị - xã hội. Tuy
nhiên trước tình hình phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội, pháp luật đất đai
đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Để khắc phục những thiếu sót trên tại kỳ họp

thứ 4, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Đất đai mới - Luật Đất đai năm 2003
thay thế Luật Đất đai năm 1993. Luật đất đai năm 2003 với 13 nội dung
QLNNVĐĐ được quy định tại khoản 2, điều 16 như sau:

Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thống kê, kiểm kê đất đai.
Quản lý tài chính về đất đai.
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

5
Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.(Quốc hội, 2003) [7].
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp đất đai
− Luật Đất đai 1993.

− Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998.
− Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001.
− Luật Đất đai năm 2003.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai 2003.
Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2004 về hướng dẫn thực hiện
một số điều của nghị định 181 /2004/NĐ-CP nsàv 29/10/2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai.
Nghị định 182/NĐ-CP ngày 29/10/2004 quy định về xử phạt hành
chính.
Quyết định số 2608/2013/QĐ- UBND ngày 27/06/2013 của tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
trong lĩnh vực đất đai.
2.1.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác
giải quyết tranh chấp đất đai
* Khái niệm về tranh chấp đất đai:
Theo khoản 26, điều 4, Luật Đất đai 2003: “Tranh chấp đất đai là tranh
chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên
trong quan hệ đất đai” (Quốc hội, 2003) [7].
* Hoà giải tranh chấp đất đai
Trong hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai thì hoà giải là công việc
bắt buộc và là bước khởi đầu của việc giải quyết tranh chấp đất đai. Hoà giải

6
tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 135 Luật Đất đai 2003 và được quy
định chi tiết thêm tại Điều 159 Nghị định 181 ngày 29 tháng 10 năm 2004.
Nếu hoà giải không thành thì mới giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 135 luật đất đai 2003 quy định:
1.
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc

giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2.
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hoà giải được thì
gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
UBND xã phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với mặt trận tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt trận, các tổ chức xã hội
khác để hoà giải tranh chấp đất đai.
Thời hạn hoà giải là 30 ngày làm việc kể từ ngày UBND xã, phường,
thị trấn nhận được đơn.
Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ
ký của các bên tranh chấp và xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có
đất. Trường hợp kết quả hoà giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì UBND
xã, phường, thị trấn chuyển kết quả hoà giải đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai (Quốc hội, 2003) [7].
* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại UBND xã, phường, thị trấn mà
một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:
Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,2,5 Điều
50 của luật Đất đai 2003 thì thuộc thẩm quyền của toà án giải quyết.
Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có GCNQSDĐ
hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều 50
của Luật Đất đai 2003 thì đương sự gửi đơn đến cơ quan hành chính để giải
quyết. Cơ quan hành chính các cấp giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

7
+ Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết đối với tranh chấp quyền sử
dụng đất giữa cá nhân với cá nhân, hộ gia đình với cá nhân, giữa các hộ gia
đình với nhau hoặc giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức (tổ chức thuộc thẩm
quyền quản lý của UBND cấp huyện).

Nếu một trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải
quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì có quyền gửi đơn xin giải quyết
tranh chấp đất đai đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh, quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND
cấp tỉnh thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất
đai đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
của Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
* Các giấy tờ về đất đai được quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều 50
Luật Đất đai bao gồm:
Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà
miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.

8
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng, mua bán nhà ở gắn liền với đất
trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước
ngày 15/10/1993.
Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật.

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.
Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có
liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành chưa thực
hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được
UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
Bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã được thi hành.
* Giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính:
1.
Tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính giữa các đơn vị
hành chính do UBND của các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trường
hợp không đạt được sự nhất trí hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành
chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau:
- Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (TW) thì do quốc hội quyết định.
- Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn thì do Chính
Phủ quyết định.
2.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh,
thành phố trực thuộc TW, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách
nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết và phối hợp với các cơ quan Nhà nước

9
có thẩm quyền để giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới
hành chính (Quốc hội, 2003) [7].
* Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên
tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1.
Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh
chấp đưa ra.
2.
Ý kiến của hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã
phường, thị trấn thành lập gồm có:
- Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn là chủ tịch hội
đồng.
- Đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
-Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị. Trưởng thôn, ấp, bản,
buôn, phun, sóc đối với khu vực nông thôn.
- Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã phường thị trấn
biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó.
- Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
3.
Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện
tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại
địa phương.
4.
Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp vói
quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.
5.
Chính sách ưu đãi người có công của nhà nước.
6.
Quy định của pháp luật về giao đất cho thuê đất (Chính phủ, 2004) [1].
* Đối với đơn, hồ sơ tranh chấp trước 01 / 07 / 2004:
Đối với đơn, hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của chủ tịch UBND
quận, huyện: Nếu nơi đây chưa ban hành quyết định giải quyết tranh chấp thì
tiếp tục thụ lý, giải quyết theo quy định nêu trên. Trường hợp đã giải quyết


10
tranh chấp nhưng chưa ban hành quyết định giải quyết khiếu nại thì điều
chỉnh lại thời hiệu và hướng dẫn đương sự gửi đơn theo trình tự nêu trên.
Đối với đơn, hồ sơ do sở Tài nguyên & Môi trường đang thụ lý mà
UBND thành phố đã ban hành quyết định giải quyết tranh chấp thì sở báo cáo,
đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp.
2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai của tỉnh Thái Nguyên
Trong năm 2013 Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiếp 29 lượt người
đến khiếu nại, tố cáo, hỏi về lĩnh vực đất đai, môi trường và bồi thường thiệt
hại khi thu hồi nhà đất, trong đó có 5 vụ đông người.
Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức đối thoại trực tiếp
với các tổ chức cộng đồng dân cư đến khiếu kiện, góp phần ổn định chính trị
xã hội. Sở đã nhận được 142 đơn thư khiếu nại bằng 141 vụ (giảm 05 vụ so
với năm 2012), trong đó về lĩnh vực đất đai bồi thường giải phóng mặt bằng
108/136 vụ 79,41%, thuộc thẩm quyền giải quyết 23 vụ trong đó 6 vụ về lĩnh
vực đất đai, 05 vụ về môi trường. Không thuộc thẩm quyền 99 vụ đã hướng
dẫn đương sự đến đúng cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo đúng
thời gian quy định. Số vụ không đủ điều kiện là 4 vụ.
Ngoài ra phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện đã tham mưu cho
UBND cùng cấp tích cực giải quyết các đơn thư thuộc thẩm quyền, kết quả số
đơn đã giải quyết: huyện Đại Từ 18/18 đơn, thành phố Thái Nguyên 41/48 đơn,
huyện Phú bình 90/138 đơn, huyện Đồng Hỷ 15/31 đơn, huyện Phú Lương
12/12 đơn, huyện Định Hoá 06/06 đơn, huyện Võ Nhai 15/15 đơn. Ngoài ra
phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Sông Công đã tiếp nhận đơn, phối hợp
với các ngành liên quan và UBND cấp xã để giải quyết. Qua quá trình giải
quyết các vụ việc cho thấy số vụ so với năm 2012 có giảm nhưng tính chất của
vụ lại tăng, và cực kỳ phức tạp chủ yếu liên quan đến lĩnh vực bồi thường giải
phóng mặt bằng, tranh chấp đất đai và ô nhiễm môi trường.

11

2.3. Đánh giá sơ lược công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ
Tổng số đơn trong năm 2013 Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận là 32 đơn thư tranh chấp đat đai, đã giải quyết 27 đơn, còn 5 đơn chưa
giải quyết. Các hồ sơ tranh chấp đất đai chủ yếu liên quan giữa cá nhân với cá
nhân, có một số trường hợp liên quan đến đất của nông lâm trường. Cũng năm
2013, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham gia cùng Toà án nhân dân
huyện Đồng Hỷ xác minh định giá tài sản chung của 10 vụ kiện dân sự tranh
chấp đất đai.(Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Đồng Hỷ

2013) [5].
2.4. Nguyên nhân tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay
Các dạng tranh chấp đất đai hiện nay rất đa dạng, phong phú, nhiều khi
đan xen lẫn nhau. Tranh chấp đất đai có thể được chia làm hai loại lớn, đó là
các tranh chấp mà trong đó cần xác định ai là người có quyền sử dụng hợp
pháp đất đang tranh chấp và tranh chấp đất đai trong đó người sử dụng đất đã
sử dụng đất hợp pháp, tranh chấp chỉ phạt sinh trong quá trình người đó thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trong dạng tranh chấp này luôn luôn có sự
tranh chấp giữa các bên về quyền quản lý, quyền sử dụng một diện tích nào
đó hoặc một phần trong diện tích đó. Việc xác định ai là người có quyền sử
dụng hợp pháp đất đang tranh chấp đó là trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Có thể có dạng như sau:
Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới
hành chính. Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa người ở hai tỉnh, hai
huyện, hai xã với nhau, tập trung ở những nơi có vị trí quan trọng trong việc
phát triển kinh tế, văn hoá ở những vị trí dọc theo triền sông lớn, những vùng
có địa giới không rõ ràng, không có mốc giới nhưng là vị trí quan trọng, ở
những nơi có nguồn lâm, thổ sản quý. Cùng với việc chia tách các đơn vị

12

hành chính tỉnh, huyện, xã thì tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành
chính tương đối nhiều.
Tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất:
Thực chất đây là dạng tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với đất có
nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân của họ mà
do nhiều nguyên nhân khác nhau mà họ không còn quản lý, sử dụng nữa. Bây
giờ những người này đòi lại người đang quản lý, sử dụng dẫn đến tranh chấp.
Trong dạng tranh chấp này còn có các loại sau:
+ Đòi lại đất, tài sản của họ, của người thân trong các giai đoạn khác
nhau trước đây qua các cuộc điều chỉnh đã chia, cấp cho người khác: Sau cải
cách ruộng đất, nông nghiệp, nông thôn bước vào thời kỳ hợp tác hoá nông
nghiệp. Đặc biệt từ năm 1958, phong trào hợp tác hoá nông nghiệp theo quy
mô sản xuất tập thể, quản lý tập trung. Ruộng đất và các tư liệu sản xuất của
nông dân được tập trung vào hợp tác xã. Đến khi thực hiện nghị quyết Trung
ương 10/TW năm 1988, đất đai được phân chia đến hộ gia đình, cá nhân để
sản xuất. Do việc phân chia đất đai này không hợp lý, một số cán bộ xã,
huyện đã làm sai như chia đất sản xuất cho những người không phải là nông
dân để rồi những người này đem bán, cho thuê, trong khi đó nông dân không
có đất sản xuất, một số hộ trước khi vào tập đoàn, hợp tác xã có đất, đến khi
giải thể họ không có đất để sản xuất. Một số hộ thực hiện chính sách “nhường
cơm sẻ áo” của nhà nước trong những năm 1981-1986 đã nhường đất cho
những người khác sử dụng nay đòi lại Ở Miền nam, nhà nước thực hiện
chính sách cải tạo công thương nghiệp, quốc hữu hoá đất đai, nhà cửa, tư liệu
sản xuất của địa chủ, tư bản và tay sai chế độ cũ hoặc giao nhà cửa, đất đai
cho người khác sử dụng, đến nay do nhiều sự hiểu lầm về chính sách của họ
cũng như đòi lại những người đang quản lý, sử dụng.

13
+ Tranh chấp giữa những người làm nghề thủ công, nay thất nghiệp trở
về đòi lại ruộng của những người làm nông nghiệp: Những người làm nghề

thủ công trước đây đã được phân ruộng để sản xuất, để ở, sau đó họ không
sản xuất nông nghiệp nữa hoặc chuyển đi nơi khác để làm nghề, đến nay họ
trở về để đòi lại đất sản xuất, để ở.
+ Tranh chấp đòi lại đất, tài sản của nhà thờ, các dòng tu, chùa chiền,
miếu mạo, nhà thờ họ. Dạng tranh chấp này thường xảy ra như sau: Trước
đây do hoàn cảnh lịch sử, chính quyền địa phương đã mượn đất của các cơ sở
nói trên để sử dụng hoặc tịch thu một số cơ sở để làm trụ sở cơ quan, trường
học đến nay các cơ sở đó đòi lại nhưng nhà nước không trả lại được nên dẫn
đến khiếu kiện của các cơ sở đó. Ngoài ra, trong những trường hợp nói trên,
một số người được các nhà thờ, dòng tu, chùa chiền, các nhà thờ họ cho đất
để ở họ đã xây dựng nhà kiên cố, hoặc lấn chiếm thêm đất của các cơ sở nói
trên dẫn đến việc các cơ sở nói trên đòi lại đất, nhà.
+ Tranh chấp đòi lại nhà, đất cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ: Dạng
tranh chấp này phát sinh do việc một bên cho bên kia mượn đất, thuê đất, cho
ở nhờ. Có vụ cho mượn, thuê gần đây, có vụ cho mượn, thuê cách đây vài
chục năm (nhất là ở miền nam). Trong nhiều trường hợp không làm hợp đồng
chỉ giao kết bằng miệng dẫn đến khi bên cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ hoặc
là hết hạn hợp đồng, hoặc đòi lại, bên mượn, thuê, ở nhờ đã xây dựng nhà
kiên cố, một bên có tên trong sổ địa chính hoặc được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì việc tranh chấp này càng trở nên phức tạp, dẫn đến việc
công dân khiếu kiện lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn với quyền sử dụng đất khi vợ
chồng ly hôn: Đây là trường hợp tranh chấp đất hoặc tài sản gắn liền với
quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn. Tranh chấp đất có thể là đất nông

14
nghiệp, lâm nghiệp hoặc đất để ở, có thể là giữa vợ chồng với nhau hoặc giữa
một bên ly hôn với hộ gia đình vợ hoặc chồng hoặc có thể xảy ra khi bố mẹ
cho con đất, đến khi con ly hôn thì cha mẹ đòi lại

Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn với quyền sử
dụng đất: Đây là dạng tranh chấp do người có quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất mà khi chết không để lại di chúc, hoặc để lại di chúc không phù
hợp với quy định của pháp luật và những người hưởng thừa kế không thoả
thuận được với nhau về phân chia thừa kế hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật
dẫn đến tranh chấp.
Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa
các vùng đất được phép sử dụng và quản lý: Đây là tranh chấp về ranh giới.
Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên
không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn
diện tích đất của người khác. Những trường hợp tranh chấp này xảy thường
do ranh giới đất giữa những người sử dụng đất liền kề không rõ ràng đất này
thường chuyển nhượng nhiều lần, bàn giao không rõ ràng. Ngoài ra, việc
tranh chấp ranh giới xảy ra nhiều khi do lỗi của cơ quan Nhà nước, đó là khi
cấp đất, cơ quan cấp đất có ghi diện tích, nhưng không đo đạc cụ thể khi giao
đất chỉ căn cứ vào giấy cấp đất và đơn kê khai diện tích của đương sự. Sau
này khi đương sự đo lại thấy diện tích đất ít hơn so với quyết định cấp đất
cũng như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khi cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất có phần diện tích chồng lên nhau. Do đó cũng gây lên
tranh chấp giữa các hộ liền kề nhau. Khi giải quyết tranh chấp, các cơ quan có
thẩm quyền phải xác định phần đất tranh chấp đó thuộc quyền sử dụng của ai.
Tranh chấp giữa đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới với đồng bào
dân tộc sở tại: Đây là dạng tranh chấp thường xảy ra ở vùng Tây Nguyên.
Việc đi lại, đặc biệt là di dân tự do đến nơi ở mới không phải lúc nào chính

15
quyền sở tại cũng cấp đất cho người dân di cư, dẫn đến việc người mới đến
phá rừng, lấn chiếm đất đai, dẫn đến tranh chấp với đồng bào dân tộc sở tại.
Tranh chấp giữa các nông trường, lâm trường và các tổ chức sử dụng
đất khác với nhân dân địa phương: Do cơ chế trước đây nên dẫn đến tình

trạng các nông trường, lâm trường, các đơn vị quân đội bao chiếm một lượng
lớn đất đai, không sử dụng hết để đất bỏ hoang hoặc cho người dân sử dụng
theo hình thức phát canh, thu tô. Mặt khác, nhiều nông trường, lâm trường,
các đơn vị quân đội quản lý đất đai lỏng lẻo dẫn đến tình trạng người dân lấn
chiếm để sử dụng do đó cũng dẫn đến tranh chấp đất đai. Các dạng tranh chấp
đất đai trong đó người sử dụng đất đã sử dụng hợp pháp, tranh chấp chỉ phát
sinh trong quá trình người đó thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trong
các dạng tranh chấp này thì người đang sử dụng đất đã sử dụng hợp pháp đất,
không có ai tranh chấp. Tuy nhiên khi sử dụng quyền và nghĩa vụ sử dụng đất
của mình như: thực hiện các giao dịch về dân sự, hoặc do chủ trương, chính
sách của nhà nước như giải toả, trưng dụng, trưng mua hoặc do người khác
gây thiệt hại, hoặc bị hạn chế về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của mình mà
dẫn đến tranh chấp. Có các dạng sau:
+ Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất.
+ Tranh chấp do người khác gây thiệt hại hoặc hạn chế quyền và nghĩa
vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất.
+ Tranh chấp về mục đích sử dụng đất, đặc biệt là tranh chấp về đất
nông nghiệp với đất lâm nghiệp, giữa đất trồng lúa với đất nuôi tôm, giữa đất
trồng cao su với đất trồng cà phê, giữa đất nông nghiệp với đất thổ cư trong
quá trình phân bố và quy hoạch sử dụng. Trong thực tế trường hợp tranh chấp
này xảy ra như sau: do mục đích sử dụng đất nên nhà nước thu hồi đất của

16
người đang sử dụng để giao cho người khác sử dụng với mục đích khác, dẫn
đến người đang sử dụng khiếu kiện việc chuyển mục đích sử dụng hay khiếu
kiện việc thu hồi hoặc khiếu kiện người được giao đất sử dụng với mục đích
khác. Mặt khác, người được nhà nước giao đất chuyển mục đích sử dụng
khiếu kiện người đang sử dụng đất phải giao đất cho mình theo quyết định

giao đất.
+ Tranh chấp về giải tỏa mặt bằng phục vụ các công trình công cộng,
lợi ích quốc gia và mức đền bù khi thực hiện giải toả. Trong loại tranh chấp
này chủ yếu là khiếu kiện về giá đất đền bù, diện tích đất được điền bù, giá cả
đất tái định cư và đền bù không đúng người, giải toả quá mức quy định để
chừa đất cấp cho các đối tượng khác. Trong tình hình hiện nay, việc quy
hoạch mở mang đường xá, đô thị lớn dẫn đến việc tranh chấp loại này rất gay
gắt, phức tạp và có nhiều người, tập thể đồng loạt khiếu kiện.
Hiện nay, ngoài những tranh chấp như đã trình bày trên, còn có một loại
tranh chấp nữa, đó là tranh chấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai tức
là tranh chấp hành chính về đất đai. Các tranh chấp thuộc nhóm này thường
xảy ra khi các đương sự quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ
quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc cán bộ quản lý nhà nước về đất đai áp
dụng đã làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Ví dụ: các quyết
định về giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyết định về giải quyết
tranh chấp đất đai (Nguyên nhân tranh chấp đất đai) [4].

×