LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập tốt nghiệp là cơ hội giúp cho sinh viên áp dụng những kiến
thức đã học vào thực tế. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí
của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn.
Tôi về thực tập tại Thị trấn Minh Tân – huyện Kinh Môn – tỉnh Hải Dương để hoàn
thành đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điểu trên địa bàn thị trấn
Minh Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.”
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô khoa kinh tế và phát triển
nông thôn trường Học Viện Nông Nghiêp Việt Nam đã truyền đạt và trang bị cho
tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập trên giảng đường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS. TS Đỗ Kim
Chung người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực
hiện chuyên đề thực tập.
Đồng thời, tôi xin chân trọng cảm ơn tới tập thể cán bộ công nhân viên tại
UBND Thị trấn Minh Tân, Huyện Kinh Môn, Tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Cuối cùng tôi xin gửi đến gia đình, người thân và bạn bè luôn quan tâm giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề của mình lòng biết ơn chân thành nhất.
Do thời gian thực tập không dài và kiến thức còn hạn chế nên không tránh
khỏi thiếu xót. Vậy kính mong được sự đóng góp ý kiến và chỉ đạo của các thầy cô
giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Đào Thị Thùy Linh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
là trung thực và chưa hề được công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Đào Thị Thùy Linh
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điểu trên địa
bàn thị trấn Minh Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương” được nghiên cứu
nhằm thực hiện các mục tiêu: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu
quả kinh tế, hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi đà điểu của các hộ nông dân; (2) Đánh
giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi đà điểu của các hộ nông dân tại thị trấn Minh
Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương; (3) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi đà điểu trên địa bàn thị trấn trong thời gian tới.
Bằng cách sử dụng bộ công cụ PRA để tiếp cận với nhóm cán bộ địa phương và
phỏng vấn trực tiếp 30 hộ bằng bảng câu hỏi đã soạn sẵn theo cách chọn ngẫu nhiên.
Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsofl Excel 2007 với các phương pháp thống kê
mô tả, phân tổ thống kê, so sánh và hoạch toán kinh tế để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điểu trên địa bàn thị trấn Minh Tân.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Hoạt động sản xuất của thị trấn Minh
Tân rất đa dạng thuộc cả hai lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, chất lượng
lao động khá cao, tuy nhiên hoạt động nông nghiệp nói chung và chăn nuôi đà điểu
nói riêng vẫn chưa thực sự cho kết quả tốt nhất do ảnh hưởng của dịch bệnh, giá
giống vật nuôi và chi phí thức ăn cao Trong những năm gần đây số hộ chăn nuôi đà
điểu ngày một tăng lên mang lại cho người dân nguồn thu nhập cao đó là một tín
hiệu đáng mừng đối với ngành nông nghiệp; (2) Các yếu tố cơ cấu ngành nghề, công
nghệ kĩ thuật, nhân công, vốn, thị trường và các chính sách của Nhà nước là các yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điểu của các hộ nông dân;
(3) Để cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển chăn nuôi đà điểu các cấp
chính quyền cần có các chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi, thường xuyên mở các
lớp tập huấn về chăn nuôi cho các hộ chăn nuôi tại thị trấn, nâng cao công tác thú y,
cải thiện cơ sở hạ tầng và môi trường.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ii
Đào Thị Thùy Linh iii
LỜI CAM ĐOAN iv
TÓM TẮT v
MỤC LỤC i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
PHẦN I 1
MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.5 Ý nghĩa của đề tài 4
1.5.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 4
1.5.2 Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 4
PHẦN II 4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH
TẾ CHĂN NUÔI ĐÀ ĐIỂU 5
2.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điẻu 5
2.1.1 Khái niệm, bản chất của HQKT chăn nuôi đà điểu 5
2.1.2 Vai trò, tác dụng của chăn nuôi đà điểu 8
2.1.3 Đặc điểm chăn nuôi đà điểu 9
Đà điểu thích chạy nên sân chơi cần phải có diện tích rộng nền sân phải có thảm cỏ và có chỗ rải
cát, đà điểu thường xuyên tắm cát làm sạch cơ thế và loại bỏ các loại ký sinh trùng ngoài da.
i
Tuỳ diện tích chuồng nuôi có thể phân nhóm theo trọng lượng hay lứa tuổi, mỗi nhóm chỉ từ
15 - 20 con, mật độ nuôi đảm bảo 4 m2 nền chuồng/con và 10 m2 sân chơi/con. 9
Các hộ chăn nuôi đà điểu với quy mô nhỏ, lẻ thường mua con giống khi đà điểu đã được 3 tháng
tuổi và cho ăn với chế độ ăn của đà điểu thịt. Đà điểu có khả năng tiêu hóa thức ăn khô, xơ thô
tới 60%, nên thường xuyên bổ sung rau, cỏ xanh tự do, đà điểu thương phẩm cho ăn nhiều
tăng trưởng nhanh có thể giết thịt từ 10 tháng tuổi. Đà điểu từ 10 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi
có thể đạt từ 80 – 110 kg. Thời gian để chăn nuôi một lứa đà điểu thịt của hộ là từ 8 – 12 tháng
tuổi, đối với hộ chăn nuôi ở quy mô lớn nuôi với thời gian dài có thể là 3 – 10 năm tùy theo
năng suất cho thu hoạch của từng con để thu hoạch trứng và con giống 9
2.1.4 Nội dung nghiên cứu 9
2.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điểu 9
- Quy mô chăn nuôi và năng suất đạt được 9
- Giá đầu vào, đầu ra 9
- Yếu tố công nghệ kỹ thuật, trình độ 10
- Công tác thú y 10
- Đặc điểm của hộ 10
- Chính sách của Nhà nước 10
2.2 Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điểu 10
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ đà điểu trên thế giới 10
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ đà điểu tại Việt Nam 12
PHẦN III 13
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 13
3.1.1 Đặc điểm địa hình, khí hậu 13
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội thị trấn Minh Tân 15
3.1.3 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên – kinh tế – văn hóa – xã hội tới phát triển chăn nuôi đà
điểu 19
3.2 Phương pháp nghiên cứu 21
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra 21
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 25
3.2.4 Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích thông tin 28
PHẦN IV 31
ii
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1 Thực trạng chăn nuôi trên địa bàn thị trấn Minh Tân giai đoạn 2012 – 2014 31
4.1.1 Tình hình chăn nuôi trên địa bàn thị trấn Minh Tân giai đoạn 2012 – 2014 31
4.1.2 Tình hình chăn nuôi đà điểu trên địa bàn thị trấn Minh Tân giai đoạn 2012 – 2014 33
4.1.3 Quy mô chăn nuôi đà điểu 34
4.1.4 Chuồng trại 34
4.1.5 Tình hình sử dụng yếu tố đầu vào của các hộ chăn nuôi đà điểu 35
4.1.5.1 Sử dụng con giống 35
4.1.5.2 Sử dụng thức ăn, nước uống 35
4.1.5.3 Sử dụng thuốc thú y và vac xin phòng bệnh 36
4.1.6 Quản lý dịch bệnh 37
4.1.7 Tình hình tiêu thụ đà điểu 38
4.2 Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điểu trên địa bàn thị trấn 39
4.2.1 Chi phí đầu tư và giá trị thu được từ chăn nuôi đà điểu của các hộ điều tra 39
4.2.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điểu trên địa bàn thị trấn 44
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điểu 50
4.3.1 Quy mô chăn nuôi và năng suất đạt được 51
4.3.2 Giá đầu vào, đầu ra 51
4.3.3. Yếu tố công nghệ kỹ thuật, trình độ 52
4.3.4 Công tác thú y 54
4.3.5 Đặc điểm của hộ 54
4.3.6 Chính sách của Nhà nước hỗ trợ về vốn, kĩ thuật, thú y 55
4.4 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển chăn nuôi đà điểu của các hộ nông dân
tại thị trấn Minh Tân 56
4.4.1 Lựa chọn quy mô chăn nuôi hợp lý 56
4.4.2 Giải pháp về giá đầu vào, đầu ra 56
4.4.3 Nâng cao trình độ kỹ thuật của người chăn nuôi 57
4.4.4 Nâng cao công tác thú y 58
4.4.5 Chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi 59
PHẦN V 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
5.1 Kết luận 61
5.2 Kiến nghị 62
iii
5.2.1 Đối với Nhà nước 62
5.2.2 Đối với địa phương 63
5.2.3 Đối với hộ nông dân chăn nuôi đà điểu 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ NÔNG DÂN 65
iv
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai thị trấn Minh Tân giai đoạn 2012 –
2014 14
Bảng 3.2. Tình hình dân số, lao động thị trấn Minh Tân giai đoạn 2012 –
2014 17
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất của thị trấn Minh Tân giai đoạn 2012 – 2014 18
Bảng 3.4. Số mẫu điều tra 22
Bảng 3.5. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 23
Bảng 3.6. Phân tổ điều tra theo quy mô 24
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi thị trấn Minh Tân giai đoạn 2012 – 2014
31
Bảng 4.2. Số hộ chăn nuôi đà điểu trên địa bàn thị trấn Minh Tân 33
giai đoạn 2012 - 2014 33
Bảng 4.3. Tình hình sử dụng con giống của các hộ điều tra 35
Bảng 4.4. Chi phí đầu tư cho chăn nuôi đà điểu (đối với QMN) 39
Bảng 4.5. Giá trị thu được từ chăn nuôi đà điểu (đối với QMN) 40
Bảng 4.6. Giá trị gia tăng từ việc chăn nuôi đà điểu (đối với QMN) 40
Bảng 4.7. Chi phí đầu tư cho chăn nuôi đà điểu (đối với QMV) 41
Bảng 4.8. Giá trị thu được từ chăn nuôi đà điểu (đối với QMV) 42
Bảng 4.9. Giá trị gia tăng từ việc chăn nuôi đà điểu (đối với QMV) 43
Bảng 4.10. Chi phí đầu tư cho chăn nuôi đà điểu (đối với QML) 43
Bảng 4.11. Giá trị thu được từ chăn nuôi đà điểu (đối với QML) 44
Bảng 4.12. Giá trị gia tăng từ việc chăn nuôi đà điểu (đối với QML) 44
Bảng 4.13. Hiệu quả từ chăn nuôi đà điểu theo quy mô của các hộ điều
tra (tính bình quân/hộ) 46
Bảng 4.14. Đánh giá của các hộ về chăn nuôi đà điểu so với ngành khác49
Bảng 4.15. Thông tin về chăn nuôi đà điểu tại các hộ điều tra 51
Bảng 4.16. Đặc điểm của hộ điều tra 54
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Thực trạng sử dụng đất đai thị trấn Minh Tân năm 2014. .15
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu các ngành kinh tế thị trấn Minh Tân
2012 – 2014 19
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CLĐ Công lao động
CN - XD Công nghiệp – xây dựng
ĐVT Đơn vị tính
GO Giá trị sản xuất
HĐND Hội đồng nhân dân
HQKT Hiệu quả kinh tế
IC Chi phí trung gian
KT - XH Kinh tế - xã hội
LĐGĐ Lao động gia đình
MI Thu nhập hỗn hợp
NN Nông nghiệp
Pr Lợi nhuận
QML Quy mô lớn
QMN Quy mô nhỏ
QMV Quy mô vừa
TA Thức ăn
TACN Thức ăn chăn nuôi
TC Tổng chi phí
TĐHV Trình độ học vấn
TM – DV Thương mại – dịch vụ
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng
vii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền nông nghiệp Việt Nam đã được hình thành từ rất lâu đời với hai
ngành sản xuất chính là trồng trọt và chăn nuôi. Cả hai ngành sản xuất này
luôn gắn bó mật thiết với nhau, luôn thúc đẩy và hỗ trợ nhau trong quá trình
phát triển. Chăn nuôi đã và đang từng bước trở thành một ngành sản xuất
hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất nông nghiệp và trở thành ngành
mũi nhọn trong xóa đói giảm nghèo ở nông thôn.
Với đặc điểm đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế, trong điều
kiện diện tích đất canh tác ngày càng giảm và thu hẹp thì việc phát triển
ngành trồng trọt sẽ gặp càng nhiều khó khăn, vì vậy càng phải quan tâm chú
trọng đến việc phát triển ngành chăn nuôi. Chăn nuôi đóng vai trò chủ yếu
cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cao (thịt, trứng, sữa) cho đời sống con người,
cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, cung cấp phân bón cho
trồng trọt, thức ăn cho nuôi trồng hủy sản, là mắt xích quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp bền vững, tạo việc làm tăng thu nhập, góp phần xóa đói
giảm nghèo trong nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
Những năm gần đây đời sống vật chất và tinh thần của người dân không
ngừng được cải thiện và nâng cao, bên cạnh các mặt hàng như thịt lợn, thịt gà,
thịt bò thì nhu cầu về thịt và trứng đà điểu cũng đang ngày một tăng lên cả về
số lượng và chất lượng dẫn đến việc cần thiết việc tăng nguồn cung của nhu
cầu đó. Chăn nuôi đà điểu còn tận dụng được các phụ phẩm, phế phẩm trong
quá trình sinh hoạt và sản xuất của người dân, tận dụng được nguồn lao động
của gia đình trong mọi lứa tuổi. Do vậy chăn nuôi đà điểu nói chung có ý
nghĩa rất quan trong trọng phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông
thôn nước ta. Bên cạnh đó chăn nuôi đà điểu không chỉ cung cấp thực phẩm
trong nước mà còn hướng mạnh đến xuất khẩu ra thị trường thế giới để tăng
nguồn thu ngoại tệ.
1
Chăn nuôi đà điểu có ý nghĩa quan trọng trong phát triển nền kinh tế
nông nghiệp, kinh tế Nhà nước nói chung và kinh tế hộ nói riêng. Đà điểu là
loài động vật dễ nuôi, khả năng thích nghi với thời tiết và môi trường rất tốt,
chăn nuôi cho thu nhập ổn định, đều đặn thường xuyên việc áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật vào chăn nuôi đơn giản đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thị trấn
Minh Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương là một trong những thị trấn có
điều kiện tự nhiên, xã hội phù hợp cho việc chăn nuôi và tiêu thụ đà điểu. Nhu
cầu về thực phẩm có hàm lượng chất dinh dưỡng cao ngày một tăng lên do
đời sống vật chất và tinh thần của người dân không chỉ ở thị trấn Minh Tân
mà còn ở khắp mọi nơi trên đất nước đang ngày càng được cải thiện theo
hướng tích cực. Tuy nhiên việc chăn nuôi ở thị trấn hiện nay còn mang tính
chất tự phát, tự cung tự cấp, mạnh ai lấy làm… Vậy thực trạng mô hình chăn
nuôi ở thị trấn ra sao, hiệu quả kinh tế mang lại như thế nào, tình hình sản
xuất và tiêu thụ đà điểu đang diễn ra khác gì so với những nơi khác. Xuất phát
từ những yếu tố đó tôi nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này vì vậy để có
một cái nhìn cụ thể và chính xác hơn về hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi
đà điểu, đồng thời tìm các giải pháp phù hợp với xu hướng phát triển của địa
phương tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điểu trên địa bàn thị trấn Minh
Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điểu của các hộ nông dân trên địa bàn thị trấn
Minh Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương từ đó đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất ở địa phương trong
thời gian tới.
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế,
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi đà điểu của các hộ nông dân.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi đà điểu của các hộ nông dân
tại thị trấn Minh Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi đà điểu trên địa bàn thị trấn trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên
quan tới hiệu quả chăn nuôi đà điểu của người dân trên địa bàn thị trấn Minh
Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
Đánh giá hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăn
nuôi đà điểu.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu trên phạm vi địa bàn thị trấn Minh Tân, huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
1.3.2.3 Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2012 - 2014. Số liệu điều tra được thực
hiện trong năm 2015. Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 năm 2015 đến tháng
05 năm 2015.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
1. Thế nào là hiệu quả kinh tế?
2. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi đà điểu được xác định bằng các chỉ
tiêu nào?
3. Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi
đà điểu trên địa bàn thị trấn Minh Tân?
3
4. Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi đà điểu trên
địa bàn thị trấn Minh Tân trong thời gian tới?
1.5 Ý nghĩa của đề tài
1.5.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng đã học trong
chương trình đào tạo của trường.
- Giúp sinh viên nắm được các phương pháp học, phương pháp làm
việc và nghiên cứu khoa học trong thực tiễn sản xuất.
- Trong quá trình thực hiện đề tài giúp sinh viên có điều kiện học hỏi,
củng cố kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho bản thân sau khi ra trường sẽ
thực hiện tốt công việc đúng với chuyên ngành của mình.
1.5.2 Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Qua đề tài giúp cho người nông dân hiểu biết thêm những lợi ích kinh
tế và lợi ích khác mà mô hình chăn nuôi đà điểu mang lại nhằm nhân rộng ra
nhiều địa phương khác trong huyện Kinh Môn nói riêng và tỉnh Hải Dương
nói chung.
- Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương,
các nhà đầu tư đưa ra những kết luận mới, hướng đi mới để xây dựng kế
hoạch phát triển, mở rộng mô hình trên địa bàn nghiên cứu cũng như khu vực
nông thôn khác.
- Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở dữ liệu sau này phục vụ cho những hộ
nông dân tham khảo, tìm hiểu trước khi quyết định đầu tư chăn nuôi hay để
mở rộng diện tích chăn nuôi đà điểu của gia đình mình, cũng như để lựa chọn
ngành nghề cho phù hợp với điều kiện của địa phương, kinh tế gia đình và
nhu cầu thị trường.
PHẦN II
4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH
TẾ CHĂN NUÔI ĐÀ ĐIỂU
2.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điẻu
2.1.1 Khái niệm, bản chất của HQKT chăn nuôi đà điểu
2.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản
xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng
tăng.
Xuất phát từ giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra
nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
Theo GS.TS Ngô Đình Giao (1997) :“HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho
mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước”.
Hiệu quả kinh tế theo quan điểm của C.Mác (1962) đó là việc “tiết kiệm
và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa
các ngành” và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động
hay tăng hiệu quả.”. Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá
nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội”.
Theo M.J.Farrell (1957), khi bàn về khái niệm hiệu quả, cần phân biệt rõ ba
khái niệm cơ bản đó là hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu
quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí
đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xét
5
tình hình sử dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực
dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ các nguồn lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố
sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đồng chi phí thêm vầ đầu vào hay nguồn lực.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giái trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả được hiểu là mối quan hệ
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, còn lượng chi
phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ so sánh này được
xém xét về cả hai mặt (so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối). Như vậy, một
hoạt động sản xuất nào đó đạt được hiệu quả cao chính là đã đạt được mối
quan hệ tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó.
Có quan điểm lại xem xét, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ
biến động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Việc so sánh này có thể tính cho số tuyệt đối và số tương
đối. Quan điểm này có ưu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tư theo chiều
sâu, hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả
kinh tế của phần đầu tư thêm.
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình
độ khai thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá
trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.
6
2.1.1.2 Khái niệm và bản chất của HQKT trong chăn nuôi đà điểu
Cho dù theo quan điểm nào thì hiệu quả kinh tế luôn liên quan đến các
yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nội dung xác định hiệu
quả kinh tế bao gồm:
Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí trung gian, chi phí sản xuât,
chi phí lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai
Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): trước hết hiệu quả kinh
tế là các mục tiêu đạt được của từng hộ gia đình, từng cơ sở sản xuất phải phù
hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra phải
trao đổi được trên thị trường, các kết quả đạt được là: khối lượng sản phẩm,
giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, lợi nhuận
Bản chất hiệu quả kinh tế, về mặt lượng xem xét, so sánh kết quả thu
được và chi phí bỏ ra, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu
được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng
cao và ngược lại. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao là phản ánh nỗ
lực của từng khâu, của mỗi cấp trong hệ thống sản xuất phản ánh trình độ năng
lực quản lý sản xuất kinh doanh. Sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu
nà mục tiêu kinh tế với những yeu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Hai mặt
định tính và định lượng là cặp phạm trù của hiệu quả kinh tế có quan hệ mật
thiết với nhau.
Từ những ý trên, có thể hình thành công thức biễu diễn khái quát phạm
trù hiệu quả kinh tế như sau:
H =
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó;
Q là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó
C là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó.
7
L là số lao động gia đình
Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh chất
lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điểu là hiệu quả kinh tế của quá trình
chăn nuôi đà điểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) trong chăn nuôi đà điểu để đạt
được mục tiêu xác định là thu được lợi nhuận từ quá trình chăn nuôi đó.
Đà điểu là loài động vật mang lại hiệu quả kinh tế cao, sản xuất theo
hướng hàng hoá, tạo thêm công ăn việc làm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
người nông dân. Đồng thời chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cải tạo nâng cao tầm
vóc và tăng quy mô chăn nuôi tạo sản phẩm hàng hóa có giá trị, chất lượng
cao, hợp thị hiếu người tiêu dùng.
2.1.2 Vai trò, tác dụng của chăn nuôi đà điểu
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính của sản xuất nông
nghiệp. Phát triển chăn snuôi đà điểu có ý nghĩa quan trọng ở hiện tại và cả
tương lai.
Chăn nuôi đà điểu cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, rất
cần thiết cho nhu cầu của con người, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến. Chăn nuôi phát triển tạo điều kiện cho trồng trọt phát triển cân đối
và toàn diện góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển cải thiện đời sống cho
nhân dân.
8
2.1.3 Đặc điểm chăn nuôi đà điểu
Đà điểu thích chạy nên sân chơi cần phải có diện tích rộng nền sân phải
có thảm cỏ và có chỗ rải cát, đà điểu thường xuyên tắm cát làm sạch cơ thế và
loại bỏ các loại ký sinh trùng ngoài da. Tuỳ diện tích chuồng nuôi có thể phân
nhóm theo trọng lượng hay lứa tuổi, mỗi nhóm chỉ từ 15 - 20 con, mật độ
nuôi đảm bảo 4 m
2
nền chuồng/con và 10 m
2
sân chơi/con.
Các hộ chăn nuôi đà điểu với quy mô nhỏ, lẻ thường mua con giống khi đà
điểu đã được 3 tháng tuổi và cho ăn với chế độ ăn của đà điểu thịt. Đà điểu có khả
năng tiêu hóa thức ăn khô, xơ thô tới 60%, nên thường xuyên bổ sung rau, cỏ
xanh tự do, đà điểu thương phẩm cho ăn nhiều tăng trưởng nhanh có thể giết thịt
từ 10 tháng tuổi. Đà điểu từ 10 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi có thể đạt từ 80 – 110
kg. Thời gian để chăn nuôi một lứa đà điểu thịt của hộ là từ 8 – 12 tháng tuổi, đối
với hộ chăn nuôi ở quy mô lớn nuôi với thời gian dài có thể là 3 – 10 năm tùy theo
năng suất cho thu hoạch của từng con để thu hoạch trứng và con giống.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu
1. Thực trạng chăn nuôi trên địa bàn thị trấn Minh Tân giai đoạn 2012 – 2014.
2. Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điểu của các hộ nông dân trên
địa bàn thị trấn Minh Tân.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi đà điểu của
các hộ gia đình.
4. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển chăn nuôi
đà điểu của các hộ nông dân trên địa bàn thị trấn.
2.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điểu
Từ khái niệm về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điểu
ta có thể đưa ra được những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi
đà điểu như sau:
- Quy mô chăn nuôi và năng suất đạt được
- Giá đầu vào, đầu ra
9
- Yếu tố công nghệ kỹ thuật, trình độ
- Công tác thú y
- Đặc điểm của hộ
- Chính sách của Nhà nước
- Nhóm các yếu tố khác
Nhóm các yếu tố trên trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng tới quá trình chăm
sóc, nuôi dưỡng đà điểu làm ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh tế trong
chăn nuôi đà điểu.
Việc chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điểu
giúp cho người hoạch định tìm ra những hướng đi, giải pháp phù hợp để nâng
cao hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi đà điểu. Nhà hoạch định hoàn toàn có
thể tận dung những nguồn lực sẵn có trong người dân như nguồn nhân lực,
kinh nghiệm sản xuất của nông dân để nâng cao hiệu quả, đồng thời cũng có
thể đầu tư trang thiết bị, đổi mới mô hình để có một có sở vật chất, trang thiết
bị tốt cho người nông dân sản xuất, chăn nuôi.
2.2 Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế chăn nuôi đà điểu
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ đà điểu trên thế giới
Ngành chăn nuôi đà điểu đã được khởi đầ cách đây hơn 150 năm. Số
lượng đà điểu nhìn chung có xu hướng tăng thêm. Ngành chăn nuôi đà điểu
trên thế giới những năm qua đã có sự tăng trưởng liên tục. Sản xuất thịt và
trứng đà điểu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với những năm trước đây. Dự
kiến trong thời gian tới chăn nuôi đà điểu vẫn tiếp tục tăng trưởng cao bởi
nhiều lợi thế và cơ hội.
Ở Châu Phi: Nơi nguồn gốc của đà điểu có lịch sử thuần hóa hơn 150
năm chiếm 1/3 số đầu con tập trung nhiều nhất ở Nam Phi. Hàng năm giết mổ
300.000 – 335.000 con đà điểu. Gần đây người ta thấy các nước Bắc Phi cũng
đang ngày càng tăng số lượng chăn nuôi đà điểu.
10
Ở Châu Âu: Số lượng đà điểu và các trang trại đang được gia tăng.
Tổng đàn sinh sản vượt quá 50.000 con với trên 6.500 trang trại. Như vậy
Châu Âu không chỉ là thị trường chính tiêu thụ thịt đà điểu từ Châu Phi mà
ngày nay nhiều nước đã tổ chức phát triển trang trại nuôi đà điểu tiêu thụ
ngay trên nước mình.
Ở Bắc Mỹ: Các trang trại lớn hàng nghìn con được nuôi ở Mỹ tai các
bang Texas, Oklohoma, Arkansas, Kansas. Hiện nay tại Mỹ các trang trị có
xu hướng tập trung hóa cao để giảm chi phí sản xuất.
Tại Canada, đà điểu đã phát triển thậm chí ở vùng có nhiệt độ rất lạnh.
Ở Australia: Có 200 trang trại hầu hết ở các bang Victoria, New South
Wales. Số lượng các trang trại có xu hướng giảm trong những năm gần đây vì được
tập trung lại thành các trang trại quy mô lớn hơn nhằm giảm chi phí sản xuất.
Ở Châu Á: Trong 2 thập niên qua, tốc độ phá triển đà điểu tăng rất
mạnh. Đặc biệt là những năm gần đây đà điểu phát triển mạnh ở Trung Quốc.
Hiện nay ở Trung Quốc có những trang trại sản xuất giống với quy mô tới
5.000 con và giao con giống cho người dân để nuôi thương phẩm. Chăn nuôi
đà điểu được khép kín liên hoàn từ sản xuất con giống, nuôi thịt giết mổ, chế
biến sản phẩm thịt, da, trứng…và thị trường.
Nhật Bản có 60 trang trại nhưng do tiềm năng về đất đai hạn chế nên
không có khả năng xây dựng các trang trại lớn mà chỉ là thị trường nhập khẩu
thịt lớn. Gần đây các nước như Ấn Độ, Hàn Quốc…đang xúc tiến phát triển
chăn nuôi đà điểu. Trong những năm gần đây chăn nuôi đà điểu đã có tốc độ
tăng nhanh. Song đến nay cung và cầu vẫn rất mất cân đối, sản phẩm từ đầ
điểu vẫn thiếu hụt so với nhu cầu chẳng hạn như ở châu Âu nhu cầu thịt đà
điểu cao gấp 3 – 4 lần khả năng cung cấp.
Trong những năm qua, chăn nuôi đà điểu ngày càng phát triển trên thế
giới. Chính sự phát triển chăn nuôi đà điểu tại nhiều nước trên thế giới đã
khiến Nam Phi vẫn dẫn đầu trong ngành sản xuất này phải thay đổi chính
11
sách. Cạnh tranh khốc liệt bên ngoài đã buộc Nam Phi phải tiến hành hợp tác
quốc tế sâu rộng và giải phóng các chính sách hạn chế trước đây. Lệnh cấm
nghiêm ngặt xuất khẩu giống kể cả trứng ấp và con non đã được dỡ bỏ. Phát
triển chăn nuôi đà điểu cũng kéo theo toàn bộ các cơ sở dịch vụ khác phát
triển chủ yếu ở Mỹ và châu Âu. Ngày nay người chăn nuôi đà điểu có thể dễ
dàng mua được tất cả các trang thiết bị cần thiết để tiến hành hoạt động sản
xuất. Thị trường địa phương cung cấp các loại máy ấp, đề án và xây dựng sẵn
cho trang trại và nhà giết mổ, vận chuyển thức ăn và các chất bổ sung thú y
với nhiều loại thuốc sát trùng cũng như các thiết bị đánh dấu gia cầm.
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ đà điểu tại Việt Nam
Đà điểu châu Phi đã được nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam từ năm
1995. Đến nay đã có trên 40 tỉnh thành khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam triển
khai nuôi đà điểu, cả nước đã có hơn 14 nghìn con đà điểu giống được đưa
vào chăn nuôi. Kết quả đà điểu nuôi sống cao, các trang trại nuôi sinh sản
bước đầu chủ động sản xuất được con giống, các sản phẩm chế biến từ thịt,
da, vỏ trứng, tiết, xương, mỡ của đà điểu đã được người tiêu dùng tiếp nhận
và khẳng định được vị trí trên thị trường mở ra một hướng chăn nuôi mới tiềm
năng bước đầu hình thành một ngành hàng sản xuất mới.
Với nhiều ưu điểm như thích hợp với khí hậu, thời tiết nước ta, khả
năng thích nghi, kháng bệnh cao mà lại có giá trị kinh tế, đà điểu được xem
như là một khám phá mới vê vật nuôi mang lại hiệu quả kinh tế nhất hiện nay.
12
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm địa hình, khí hậu
Thị trấn có địa hình đồi núi xen kẽ đồng bằng, nhiều sông ngòi chia cắt
nên nơi cao, nơi thấp. Địa hình như vậy cho phép huyện phát triển một nền
kinh tế nông nghiệp hàng hoá đa dạng, toàn diện.
- Khí hậu - thuỷ văn : Hàng năm được chia làm 2 mùa rõ rệt : mùa khô
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau thường mưa ít (chiếm 15% tổng lượng mưa
trong năm), nhiệt độ thấp, nhất là tháng 1 nhiệt độ trung bình 13,8˚C. Mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 10 thường nhiệt độ cao ( nhất tháng 7 nhiệt độ trung
bình 32,4˚C), mưa nhiều chiếm 85% lượng mưa cả năm tập trung vào tháng
7, 8, nhiệt độ trung bình cả năm 23,5˚C. Thuỷ văn nước lên xuống trong ngày,
hàng năm từ tháng 7 đến tháng 9 có từ 2-3 lần xuất hiện lũ ở mức báo động
cấp 3.
- Tình hình phân bổ và sử dụng đất tại thị trấn Minh Tân được thể hiện
dưới bảng sau.
13
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai thị trấn Minh Tân giai đoạn 2012 – 2014
Nội Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh
DT (ha) Cơ cấu
(%)
DT (ha) Cơ cấu
(%)
DT (ha) Cơ cấu
(%)
2013/
2012
2014/
2013
Tổng diện tích đất tự nhiên 1348.04 100 1348.04 100 1348.04 100 100 100 100
1.Đất nông nghiệp 275.80 20,47 272.14 20,19 270.79 20,09 98,63 99,50 99,06
1.1. Đất trồng cây hàng năm 229.88 17,06 226.22 16,78 224.87 16,68 98,40 99,40 98,9
Đất trồng cây lâu năm 11.12 0,82 11.12 0,82 11.12 0,82 100 100 100
Đất nuôi trồng thủy sản 34.80 2,59 34.80 2,59 34.80 2,59 100 100 100
2.Đất phi nông nghiệp 1024.50 75,99 1028.20 76,28 1029.55 76,38 100,4 100,1 100,25
2.1 Đất ở 110.80 8,21 110.80 8,21 111.30 8,26 100 100,45 100,23
2.2 Đất chuyên dung 745.54 55,31 749.24 55,58 749.88 55,63 100,5 100,08 100,29
2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 15.40 1,14 15.40 1,14 15.61 1,16 100 101,4 100,7
2.4 Đất sông suối và mặt nước
chuyên dung
138.45 10,27 138.45 10,27 138.45 10,27 100 100 100
2.5 Đất phi nông nghiệp khác 14.31 1,06 14.31 1,06 14.31 1,06 100 100 100
3.Đất chưa sử dụng 47.74 3,54 47.70 3,53 47.70 3,53 99,9 100 99,95
(Nguồn: Ban thống kê thị trấn Minh Tân, 2014)
14