Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Bảo Yên - Tỉnh Lào Cai.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN VĂN ĐỨC

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẢO YÊN - TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài Nguyên
Khóa học : 2010 - 2014





Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN VĂN ĐỨC

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẢO YÊN - TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Lớp : K42 B – QLĐĐ
Khoa : Quản lý Tài Nguyên
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Thi




Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian nghiên cứu và học tập tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, đến nay khóa học 2010- 2014 đã bước vào giai đoạn kết thúc. Xuất
phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của nhà trường, ban
chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, em đã về thực tập tại huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai với đề tài: “Đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất
nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai”.
Đến nay khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành, cho phép em được bày tỏ

lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Thạc sĩ - Nguyễn Quang Thi người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Tài
Nguyên. Cán bộ UBND huyện, phòng Tài Nguyên & Môi trường huyện,
phòng thống kê, cùng toàn thể bà con trong các xã: Xuân Hòa, Xuân Thượng,
Nghĩa Đô đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu, với trình độ và năng
lực bản thân có hạn, mặc dù đã hết sức cố gắng song không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô
và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2014
Sinh viên



Nguyễn Văn Đức
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1 Thực trạng sử dụng đất đai theo mục đích năm 2013 8

Bảng 4.1: Hiện trạng phát triển kinh tế huyện Bảo Yên 30

Bảng 4.2: Thực trạng tăng trưởng ngành nông, lâm và thủy sản huyện Bảo
Yên 32

Bảng 4.3: Hiện trạng phát triển ngành công nghiệp và xây dựng 33

Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất huyện Bảo Yên năm 2013 41


Bảng 4.5. Cơ cấu các loại đất nông nghiệp của Bảo Yên 43

Bảng 4.6. Các loại hình sử dụng đất chính của huyện 45

Bảng 4.7: Diện tích, năng suất , sản lượng của một số cây trồng 48

Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất 50

Bảng 4.10. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất 51

Bảng 4.11. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất 52

Bảng 4.12. Tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường Đánh giá
hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 53





DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Thực trạng sử dụng đất theo mục đích năm 2013 8

Hinh 4.1 Cơ cấu đất nông nghiệp huyện Bảo Yên năm 2013 44

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết Tắt Nội dung
BVTV bảo vệ thực vật
DVT đơn vị tính
FAO tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc

GDP tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người
GTSX giá trị sản xuất
IUCN hiệp hội quốc tế các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và tài
nguyên môi trường
LUT loại hình sử dụng đất
NNBV nông nghiệp bền vững
UNDP chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc
UNEP chương trình môi trường Liên Hợp Quốc
WCED ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 4
2.1.1. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới 4
2.1.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của Việt Nam 7
2.1.3. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 7
2.1.3.1.Thực trạng sử dụng đất của Huyện Bảo Yên năm 2013 7
2.1.3.2. Hiện trạng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện 8
2.2. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp bền vững 9

2.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất 9
2.2.1.1 Bản chất của hiệu quả được hiểu như sau 9
2.2.1.2. Phân loại hiệu quả 10
2.2.2. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững 12
2.2.2.1. Một số khái niệm liên quan đến bền vững 12
2.2.2.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững 13
2.2.2.3. Tiêu chí đánh giá tính bền vững 14
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 16
2.2.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên 16
2.2.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác 16
2.2.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức 17
2.2.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 19
3.3. Nội dung Nghiên cứu
19
3.4. Phương pháp nghiên cứu 19
3.4.1. Điều tra thu thập số liệu thứ cấp 19
3.3.2. Điều tra thu thập số liệu sơ cấp 20
3.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất 20
3.3.4. Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan đến đề tài 21
3.3.5. Phương pháp tổng hợp thống kê và xử lý số liệu 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 22
4.1.1.1. Vị trí địa lý 22
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 23

4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn 24
4.1.1.4. Nguồn tài nguyên đất 25
4.1.1.5. Nguồn tài nguyên nước 27
4.1.1.6. Nguồn tài nguyên rừng 27
4.1.1.7. Nguồn tài nguyên khoáng sản 28
4.1.1.8. Nguồn tài nguyên nhân văn 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 30
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế 30
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 31
4.1.2.3. Thực trạng về kết cấu hạ tầng 34
4.1.2.4. Dân số lao động, việc làm và thu nhập 38
4.1.2.5. Các nguồn tài nguyên 38
4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Bảo Yên 40
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Bảo Yên năm 2013 40
4.2.2 . Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 của huyện Bảo Yên 42
4.3. Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Bảo Yên 45
4.3.1 Các loại hình sử dụng đất của huyện 45
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất 45
4.3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng trên các loại hình sử dụng đất
xuất nông nghiệp của mỗi hộ trên sào 48
4.4. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 49
4.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế 49
4.4.2 Đánh giá hiệu quả xã hội 50
4.4.3. Đánh giá hiệu môi trường 51
4.4.4. Các loại hình sử dụng đất 53
4.5. Đinh hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Huyện Bảo Yên 54
4.5.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 54
4.5.2. Đinh hướng sử dụng đất nông nghiệp 55
4.6. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp bền vững 57
4.6.1. Nguyên tắc lựa chọn 57

4.6.2. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất 57
4.7. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho
huyện Bảo Yên 59
4.7.1. Nhóm giải pháp chung 59
4.7.1.1. Giải pháp về cơ chế chính sách 59
4.7.1.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng 59
4.7.1.3. Giải pháp về vốn đầu tư 60
4.7.1.4. Giải pháp về thị trường 61
4.7.1.5. Giải pháp về khoa học kỹ thuật 62
4.7.1.6. Giải pháp về nguồn nhân lực 63
4.7.2. Giải pháp cụ thể 63
4.7.2.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng 63
4.7.2.2. Thị trường 64
4.7.2.3. Thực hiện đầy đủ , nghiêm túc các chính sách, pháp luật về đất đai 64
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
5.1 Kết luận 65
5.2 Kiến nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người và các sinh vật
trên trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của
đất nước, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội an ninh và quốc phòng. Vì vậy đất đai luôn là vấn đề quan tâm hàng
đầu của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương.
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã

hội, xã hội loài người muốn tồn tại và phát triển thì không thể thiếu những nhu
cầu thiết yếu như: Ăn, mặc và những tư liệu sinh hoạt khác, cái đó do nông
nghiệp cung cấp. Trước đây khi trình độ sản xuất chưa phát triển thì sản xuất
nông nghiệp với những phương thức sản xuất lạc hậu đã là nguồn cung cấp chủ
yếu các nhu cầu cuộc sống. Đến nay khi xã hội phát triển, trình độ sản xuất đã
phát triển ở mức độ cao, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng vào sản
xuất nông nghiệp thì sản phẩm nông nghiệp vẫn là nguồn cung cấp lương thực,
thực phẩm và các nhu cầu khác của xã hội.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp nước ta vẫn còn nhiều tồn tại như: Sản
xuất phần lớn còn nhỏ lẻ, lạc hậu, thiếu tập trung, hiệu quả kinh tế còn thấp,
chưa đảm bảo được tính bền vững. Đặc biệt trong những năm gần đây, sản xuất
nông nghiệp phát triển vẫn còn mang tính tự phát, chủ yếu chạy theo số lượng,
ít quan tâm đến chất lượng, giá thành sản xuất lại khá cao dẫn đến sức cạnh
tranh trên thị trường còn kém. Mặt khác thu nhập của người dân trong vùng
nông thôn vẫn còn thấp, lao động nông thôn dư thừa nhiều, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch chậm, cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, thị trường tiêu thụ không ổn định.
Đứng trước tình hình đó đòi hỏi phải có định hướng sử dụng đất hợp lý mang
tính chiến lược, vì vậy việc sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá là vấn đề cần thiết phải được quan tâm nghiên cứu, làm cơ sở cho
việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất, đặc biệt cần khai thác có hiệu quả và bền
vững đất nông nghiệp.
Huyện Bảo Yên là cửa ngõ phí đông nam của tỉnh Lào Cai, cách thành
phố Lào Cai 75 km, cách Hà Nội 263 km. Có diện tích tự nhiên 827,91 km
2
,

2
kéo dài từ 22
0
5


đến 22
0
30

vĩ độ bắc, từ 104
0
15

đến 104
0
37

kinh đông. Độ
cao trung bình của huyện từ 300m đến 400m so với mực nước biển. Điểm cao
nhất là 1.120m trên dãy núi Con Voi (thuộc xã Long Khánh), điểm thấp nhất
là 50m, độ dốc bình quân toàn huyện từ 30 – 35
0
.Toàn Huyện có một thị trấn
và 17 xã vẫn hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, tuy nhiên việc sản
xuất nông nghiệp ở đây còn đang đối mặt với hàng loạt vấn đề như: Sản xuất
còn nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, chất lượng nông sản thấp, khả năng
hợp tác liên doanh cạnh tranh còn yếu, sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm. . Vì
vậy việc định hướng cho người dân trong vùng khai thác và sử dụng hợp lý,
có hiệu quả đất nông nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết để
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất hướng sử dụng đất và loại
hình sử dụng đất thích hợp là việc rất quan trọng.

Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là một

hướng đi đúng đắn trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp hiện nay của
nước ta, đồng thời đó cũng là điều kiện để thực hiện tiến trình hội nhập với
kinh tế thế giới.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý
của ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên – Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo: Th.S
Nguyễn Quang Thi em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng và
định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Bảo
Yên, Tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá được thực trạng và đưa ra các giải pháp sử dụng đất có hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của
huyện Bảo Yên.
- Lựa chọn được các loại hình sử dụng đất có hiệu quả.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu tài liệu thu thập được phải đảm bảo khách quan, trung
thực, chính xác.

3
- Các nội dung nghiên cứu phải cụ thể, thực tế, phản ánh đúng thực trạng
khu vực nghiên cứu và có thể sử dụng tốt cho việc định hướng sử dụng đất có hiệu
quả tại địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Giúp cho sinh viên học được những kiến thức cơ bản từ kinh nghiệm
thực tiễn sản xuất và phát triển vấn đề một cách đầy đủ, chính xác.

-Thông qua việc thực hiện đề tài, tôi đã phần nào hiểu rõ hơn về cuộc
sống sinh hoạt của người dân nơi đây, thấy được cách thức canh tác trong sản
xuất nông nghiệp, cũng như cách làm ăn của người dân trong sản xuất kinh
doanh và dịch vụ. Hơn hết là kinh nghiệm của người dân về tất cả các mặt: Văn
hóa, giáo dục, y tế đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Để từ đó vạch
ra chiến lược phát triển phù hợp cho vùng đất này trước ngưỡng cửa hội nhập kinh
tế quốc tế của cả nước.
- Cũng từ đó mối quan hệ, kỹ năng giao tiếp của sinh viên được củng cố,
đây là nền tảng ban đầu cho quá trình vận dụng vào thực tiễn sau này.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả sẽ làm cho năng suất cây trồng
tăng, ổn định an ninh lương thực cho quốc gia, đảm bảo đủ lương thực xuất khẩu
nhất là trong thời kỳ tài nguyên đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ngày
càng hạn hẹp.
- Khai thác đất nông nghiệp hiệu quả đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho
các hộ nông dân.
- Khai thác và sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả sẽ tạo công ăn việc làm
cho nhiều lao động tại chỗ.
- Có ý nghĩa trong bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường sống
của con người.

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay trên thế giới, xu thế phát triển chung của các nước là hướng
tới một nền kinh tế mà sản xuất công nghiệp là chủ đạo. Tuy nhiên, ngành sản
xuất nông nghiệp vẫn giữ một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của tất
cả các nước. Do vậy sản xuất nông nghiệp luôn được duy trì và phát triển. Sản

xuất nông nghiệp tạo ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người và
đồng thời cũng là nguồn thu nhập đáng kể của các nước đang phát triển và
kém phát triển. Mức độ sử dụng đất có thể trồng trọt được ở các khu vực trên
thế giới cũng rất khác nhau tùy thuộc vào điều kiện đất đai, khí hậu, điều kiện
kinh tế - xã hội ở mỗi khu vực.
Từ những năm 1980, Hiệp hội quốc tế các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và
tài nguyên môi trường (IUCN), tổ chức FAO và chương trình môi trường Liên
hợp quốc (UNEP) đã khởi xướng chương trình toàn cầu về bảo vệ môi trường
nhằm mục tiêu duy trì các nguồn gen, bảo vệ sử dụng hợp lý và phát triển bền
vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo được. Thế giới đang trải
qua “thập kỷ nhận thức về môi trường” (1971 - 1981) và “thập kỷ hành động”
(1981 - 1991). Bảo vệ môi trường trở thành chiến lược toàn cầu và chiến lược
của mỗi quốc gia. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là sử
dụng khoa học và hợp lý. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức
về sử dụng đất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hóa, ảnh
hưởng tới môi trường sống của con người. Những diện tích đất đai thích hợp
cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải mở mang
thêm diện tích đất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả đã gây ra
quá trình thoái hóa rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Trên thế giới tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km
2
. Những loại
đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất
quá xấu chiếm 40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm 10% tổng diện tích
đất tự nhiên. Đất đai thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và các

5
nước (châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu
Phi chiếm 20%, châu Đại Dương chiếm 6%). Diện tích đất nông nghiệp giảm
liên tục về số lượng và chất lượng. Ước tính có tới 15% tổng diện tích đất trên

trái đất bị thoái hóa do những hoạt động của con người gây ra.
Theo nguồn tài liệu trích dẫn từ Nguyễn Đình Bồng,1995, hiện nay trên
thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai thác được 1,5 tỷ
ha; còn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Bình
quân đất nông nghiệp trên đầu người trên toàn thế giới là 12.000 m
2
, trong đó ở
Mỹ 20.000 m
2
, ở Bungari 7.000 m
2
, ở Nhật Bản 650 m
2
. Theo báo

cáo của
UNDP năm 1995 ở khu vực Đông Nam Á bình quân đất canh tác trên đầu người
của các nước như sau: Indonesia 0,12 ha; Malaysia 0,27 ha; Philippin 0,13 ha;
Thái Lan 0,42 ha; Việt Nam 0,1 ha.
Hiện tượng suy thoái đất, suy kiệt dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ đến
chất lượng đất và môi trường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho
con người trong hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng
năng suất cây trồng trong điều kiện hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị
nghèo về độ phì, đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng chất dinh dưỡng cần
thiết qua con đường sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất đai
châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất nông
nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông qua quá trình
thâm canh tăng vụ đã phá hủy cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng. [20]
Tổng diện tích đất bị ảnh hưởng do quá trình hoang mạc hoá, ước tính từ

6 đến 12 triệu km
2
(so với diện tích của các nước Brazil, Canada, Trung Quốc
cộng lại là từ 8 đến 10 triệu km
2
). Đất khô hạn chiếm tới 43% diện tích đất
canh tác của thế giới. Suy thoái đất gây tổn thất cho sản xuất nông nghiệp ước
tính 42 tỷ USD một năm. Gần 1/3 diện tích đất trồng trọt của thế giới bị bỏ
hoang trong 40 năm qua, do xói mòn không thể sản xuất được, đe doạ an ninh
lương thực, gây đói nghèo của hơn 1 tỷ dân của hơn 110 nước trên thế giới, bên
cạnh đó là những căng thẳng về chính trị và tạo xung đột khiến người dân càng
nghèo khó hơn và đất đai thêm suy thoái.

6
Hàng năm có thêm 20 triệu ha đất nông nghiệp bị suy thoái quá mức
không thể sản xuất được hoặc bị lấy mất để mở mang đô thị ở mức độ nào
đó, hoang mạc hoá đang diễn ra trên 30% diện tích đất có tưới, 47% diện tích
đất nông nghiệp nhờ nước trời và 73% diện tích đất chăn thả gia súc. Hàng
năm ước tính có 1,5 đến 2,5 triệu ha đất có tưới, 3,5 đến 4 triệu ha đất nông
nghiệp nhờ nước trời và khoảng 35 triệu ha đất chăn thả gia súc mất toàn bộ
hay mất phần năng suất do suy thoái đất. Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái
hóa đất ở một số nước vùng nhiệt đới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền
vững trong chương trình môi trường của trung tâm Đông Tây và khối các
trường đại học Đông Nam châu Á đã tập trung nghiên cứu những thay đổi
dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng
các yếu tố dinh dưỡng NPK của hầu hết các hệ sinh thái đều bị giảm. Nghiên
cứu cũng chỉ ra những nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do
thâm canh thiếu phân bón và đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi
hệ thống. Đối với Việt Nam các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất đai ở
vùng trung du, miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Đất

phù sa sông Hồng có hàm lượng dinh dưỡng khá, song quá trình thâm canh
với hệ số sử dụng đất cao từ 2 đến 3 vụ trong năm nên lượng dinh dưỡng mà
cây lấy đi lớn hơn nhiều so với lượng dinh dưỡng bón vào đất.
Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị suy thoái thì N, P là hai yếu
tố cần phải được bổ sung thường xuyên. Trong quá trình sử dụng đất do chưa
tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh
hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hóa đất như vùng đất dốc mà trồng cây
lương thực, đất có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ đậu. Bên
cạnh đó sự suy thoái đất còn liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội của
vùng. Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển, người dân đã tập trung chủ
yếu vào trồng cây lương thực như vậy gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái
đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn đến việc sử
dụng phân bón hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều gây ảnh
hưởng tới môi trường.

7
2.1.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của Việt Nam
Đất sản xuất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, hoặc nghiên cứu thí nghiệm
về nông nghiệp… . Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2005, Việt Nam có tổng
diện tích tự nhiên là 33.069.348 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chỉ có
9.415.568 ha, dân số trên 83 triệu người, bình quân diện tích đất sản xuất
nông nghiệp là 1.133 m
2
/người. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành
vấn đề cấp bách luôn được các nhà quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế
cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hoá cũng như đô thị
hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm cho
diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động. Theo kết quả kiểm

kê đất đai năm 2005, đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta chỉ chiếm
28,43% tổng diện tích đất tự nhiên và diện tích đất chưa sử dụng chiếm
15,30%. Đây là tỷ lệ cho thấy, cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn để có thể
khai thác được diện tích đất nói trên phục vụ cho các mục đích khác nhau. So
với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất dùng vào nông nghiệp rất
thấp. Là một nước có đa phần dân số làm nghề nông thì bình quân diện tích
đất canh tác trên đầu người nông dân rất thấp là một trở ngại lớn. Để phát
triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn
xã hội và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý đất đai, cần
triệt để tiết kiệm đất, sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một
nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững.
2.1.3. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
2.1.3.1.Thực trạng sử dụng đất của Huyện Bảo Yên năm 2013
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Bảo Yên là 82792,25 ha.
- Đất nông nghiệp: 59189,99 ha
- Đất phi nông nghiệp: 4846,79 ha
- Đất chưa sử dụng: 18754,47 ha

8
Bảng 2.1 Thực trạng sử dụng đất đai theo mục đích năm 2013
Diện tích (ha) % So với đất tự nhiên
Đất nông nghiệp 59189,99 71,49%
Đất phi nông nghiệp 4846,79 5,85%
Đất chưa sử dụng 18754,47 22,65%
(Nguồn: Báo cáo thống kê của phòng tài nguyên huyện Bảo Yên)

Hình 2.1 Thực trạng sử dụng đất theo mục đích năm 2013
2.1.3.2. Hiện trạng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
- Đất sản xuất nông nghiệp: 12904,17 ha, chiếm 21,08% quỹ đất nông
nghiệp và bằng 15,58% diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Trong đó:

+ Đất trồng cây hàng năm: 9163,44 ha, chiếm 15,48% quỹ đất nông nghiệp.
+ Đất trồng cây lâu năm: 3740,73 ha, chiếm 6,31% quỹ đất nông nghiệp.
- Đất lâm nghiệp có rừng: 45813,20 ha, chiếm 77,40% quỹ đất nông
nghiệp và bằng 55,33% diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Trong đó:
- Đất có rừng sản xuất: 31753,63 ha, chiếm 53,64% quỹ đất nông nghiệp.
- Đất có rừng phòng hộ: 14059,57 ha, chiếm 23,75% quỹ đất nông nghiệp.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 472,62 ha, chiếm 0,79% quỹ đất nông nghiệp.

9
 Việc sử dụng đất đai bước đầu được thực hiện theo quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất của huyện. Cơ bản, diện tích đất đã giao cho tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình được quản lý và sử dụng hiệu quả.
Tuy nhiên, do điều kiện địa hình khó khăn, nhiều lô đất giao vẫn chưa
được sử dụng hoặc chưa sử dụng đúng tiến độ trong quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất của các xã.
2.2. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp bền vững
2.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
2.2.1.1 Bản chất của hiệu quả được hiểu như sau
- Việc đáp ứng nhu cầu của con người trong đời sống xã hội.
- Việc bảo tồn tài nguyên, nguồn lực để phát triển lâu bền.
Do vậy, hiệu quả là một phạm trù trọng tâm rất cơ bản của khoa học
kinh tế và quản lý. Việc xác định hiệu quả là việc hết sức khó khăn và phức
tạp mà nhiều vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết. Bản chất
của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội
là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi
thành viên trong xã hội. Muốn vậy, sản xuất phải không ngừng phát triển cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ
của mỗi doanh nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng.
Đây còn là vấn đề mang tính toàn cầu, vì xu hướng chung của thế giới ngày

nay là phát triển kinh tế theo chiều sâu, sao cho với nguồn nhân lực hạn chế
mà sản xuất ra một lượng sản phẩm hàng hoá có giá trị sử dụng cao nhất với
mức hao phí ít nhất.
Ngày nay, chúng ta đang sống trong một "Thế giới phẳng" nên con
người ngày càng nhận thức được các quy luật tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường. Trong điều kiện cụ thể của nền kinh tế mở như hiện nay thì mọi hoạt
động sản xuất của con người không chỉ quan tâm đến vấn đề kinh tế - xã hội
mà vấn đề môi trường ngày càng trở nên quan trọng, toàn cầu cấp bách, đòi
hỏi phải được quan tâm đúng mức của mỗi quốc gia
Quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải tiết kiệm thời

10
gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ
được môi trường.
2.2.1.2. Phân loại hiệu quả
Mọi hoạt động sản xuất của con người đều có mục tiêu chủ yếu là kinh
tế. Tuy nhiên, kết quả hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh
tế mà đồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội
của con người. Những kết quả đó là:
- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập.
- Cải tạo môi sinh, nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong
sử dụng đất đai.
Để phân loại hiệu quả thì có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu căn
cứ vào nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả được phân thành 3 loại: hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Theo C. Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau, các nhà khoa học Đức (Stenien,

Hanau, Rusteruyer, Simmerman - 1995) cho rằng: hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu
so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức
tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp
phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội [8].
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, là khâu
trung tâm của các loại hiệu quả. Hiệu quả kinh tế có vai trò quyết định các
hiệu quả còn lại. Bởi vì, trong mọi hoạt động sản xuất con người đều có mục
tiêu chủ yếu là khi có được hiệu quả kinh tế thì mới có các điều kiện vật chất
để đảm bảo cho các hiệu quả về xã hội và môi trường.
Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hoá, tính toán chính xác trong mối
quan hệ so sánh giữa lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong hoạt động
sản xuất. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra,
lượng chi phí bỏ ra là phần các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét

11
cả về phần so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối cũng như xem xét mối quan
hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích
đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế, nó thể hiện
mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Hiệu quả xã hội là mối tương quan
so sánh giữa kết quả xã hội và lượng chi phí bỏ ra [8]. Ở đây, hiệu quả xã hội
phản ánh những khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con người với con
người như vấn đề công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư,
công bằng xã hội
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Trong

giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp là nội dung đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, ngày nay đang
được chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này
có ý nghĩa là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi
giải pháp về quản lý được coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại
hay có những tác động xấu đến môi trường đất, môi trường nước và môi
trường không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa
dạng sinh học. Có được điều đó mới đảm bảo cho một sự phát triển bền vững
của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng đồng quốc tế.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ

12
vào yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản
xuất, phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian.
Tuy nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng
phải xem xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của
toàn bộ nền kinh tế. Ở đó, hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế - xã hội và
môi trường với một mối quan hệ mật thiết thống nhất và không thể tách rời
nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc đánh giá hiệu quả được đầy đủ,
chính xác và toàn diện.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững
2.2.2.1. Một số khái niệm liên quan đến bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn

Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn
giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh
tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến
môi trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ:
Phát triển bền vững là “sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện
tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ tương lai ”. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát
triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ.
Định nghĩa này mặc dù còn chung chung nhưng đã nhấn mạnh được hai
yếu tố quan trọng nhất của phát triển bền vững. Đó là vấn nạn môi trường và
mối tương quan của nó với sự phát triển kinh tế; và nhu cầu của sự phát triển
đó đối với mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
Khái niệm Phát triển bền vững, về cơ bản bao hàm 3 phương diện: Môi
trường bền vững, kinh tế bền vững và xã hội bền vững.
Như vậy, về cơ bản, nói đến phát triển bền vững không đơn thuần chỉ là
nói về riêng việc bảo vệ môi trường mà còn bao hàm cả phương diện xã hội
và kinh tế.

13
Ba mô hình trên đã minh họa rõ nét điều này. Đó là 3 mặt của một vấn
đề, là 3 trụ của một ngôi nhà, là ba hình oval lồng ghép chặt chẽ với nhau và
là 3 vấn đề có sự đan xen lẫn nhau.
- Nông nghiệp bền vững:
Theo quan điểm của Bill Mollison và Remy Mia Slay thì Nông nghiệp
bền vững được định nghĩa là: việc thiết kế những hệ thống cư trú lâu bền của
con người: đó là một triết lý và một cách tiếp cận về việc sử dụng đất tạo ra
mối liên kết chặt chẽ giữa tiểu khí hậu, cây hàng năm, cây lâu năm, súc vật,

đất, nước và những nhu cầu của con người, xây dựng những cộng đồng chặt
chẽ và có hiệu quả. Mục đích của nông nghiệp bền vững là: Tạo ra một hệ
sinh thái bền vững, có tiềm lực kinh tế, thỏa mãn nhu cầu của con người mà
không làm hủy hoại môi trường sống. Hay chính là việc thỏa mãn nhu cầu
hiện tại mã không lảm ảnh hưởng đến nhu cầu của thế hệ mai sau.
Theo F. Bacon và J. Labeyric: nông nghiệp bền vững là nông nghiệp
sinh thái học, được các quy luật sinh thái học chi phối, và phải tuân thủ một
cách tự giác các quy luật ấy; theo quan điểm sinh thái học cơ bản: “Muốn
chinh phục thiên nhiên, tốt nhất là phải theo nó, và biết tuân thủ quy luật”.
NNBV phải phát triển ổn định và hài hoà trên các mặt: tự nhiên, kinh tế và xã
hội. NNBV bảo đảm sự phát triển ổn định của đất, cây trồng vật nuôi. Đồng
thời đảm bảo cho sự phát triển đời sống con người ở mọi tầng lớp trong xã hội
với đời sống tinh thần và vật chất ngày càng được nâng cao.
2.2.2.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smith A. J và Julian Dumanski
(1993) [15] đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- Được xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về

14
mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm
nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực
tiễn đạt được cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ
chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam,
theo trích dẫn từ tổng kết chung về xác định hiệu quả bền vững ở Việt Nam

(1995), việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được
thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được
thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất
đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời
sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại: Hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức
đa dạng trên nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất
bền vững thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng
vùng đất xác định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai
trong sản xuất nông nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì
các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một
cách ổn định, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian
và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con
người và sinh vật.
2.2.2.3. Tiêu chí đánh giá tính bền vững
Vào năm 1991, ở Nairobi đã tổ chức Hội thảo về “Khung đánh giá quản
lý đất bền vững” đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ
hợp các công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh
tế xã hội với các quan tâm môi trường”.
Để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất cần dựa vào 3 tiêu chí sau đây:
* Bền vững về kinh tế: Ở đây cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được
thị trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình

15
quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản
phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư để lại). Một

hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không
cạnh tranh được trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một
giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó
thì nguy cơ người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn
hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
* Bền vững về xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát
triển xã hội.
Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường ). Sản phẩm thu được cần thoả
mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ
thống sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ
lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập
quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
* Bền vững về môi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hoá đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ
đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng
bền vững.
Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn
độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm ).
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử
dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để giúp
cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái.


16
Tóm lại: khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được
thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích
mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông
nghiệp việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng
sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không suy giảm
theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống
của con người, của các sinh vật.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
2.2.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết ) có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Đình Hợi, 1993), (Vũ Thị Phương Thuỵ
2000) [8], (Nguyễn Duy Tính, 1995), (Vũ Thị Ngọc Trân, 1996). Bởi vì, các
yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do
vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng
vật nuôi chủ lực phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo C. Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I.
Theo N. Borlang - Người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các
nước phát triển cho rằng yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông
dân thiếu vốn là độ phì đất [8].
2.2.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác
động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều
kiện môi trường và thể hiện sự dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các
tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các yếu tố đầu vào
phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề

ra. Theo Frank Ellis và Douglass C. North [8], ở các nước phát triển, khi có
tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì
cũng đặt ra các yêu cầu mới đối với việc sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng

×