Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án Xây dựng Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên, địa 2 phận phường Tân Lập - thành phố Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.15 KB, 81 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
o0o

THẨM THÚY CÚC


Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG QUỐC LỘ 3 MỚI
HÀ NỘI - THÁI NGUYÊN, ĐỊA PHẬN PHƯỜNG TÂN LẬP,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010 – 2014




Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


o0o

THẨM THÚY CÚC


Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG QUỐC LỘ 3 MỚI
HÀ NỘI - THÁI NGUYÊN, ĐỊA PHẬN PHƯỜNG TÂN LẬP,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Lớp : K42 B – QLĐĐ
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Minh Cảnh


Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Thực hiện phương trâm “ học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên
cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thục tế.

Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại
nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyễn
Minh Cảnh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
hiên chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiêm
Khoa Quản Lý Tài Nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã
truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học
tập và rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND phường Tân Lập các cán bộ,
nhân viên đang công tác tại UBND đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên
cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và làm chuyên đề, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiếm thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt
nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện
hơn.Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện

THẨM THÚY CÚC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt Đọc là Ghi chú
1 BT Bồi thường

2 GPMB Giải phóng mặt bằng
3 TĐC Tái định cư
4 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất

5 GCN Giấy chứng nhận
6 UBND Uỷ ban nhân dân
7 KT-XH Kinh tế - xã hội
8 HSĐC Hồ sơ địa chính
9 CP Cổ phần

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đến năm 2013 33
Bảng 4.2 diện tích đất Nhà nước đã thu hồi 34
Bảng 4.3: Dân số theo độ tuổi tại khu vực giải phóng mặt bằng 39
Bảng 4.4: Tình hình lao động tại khu vực giải phóng mặt bằng 40
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện về đối tượng và điều kiện bồi thường 47
Bảng 4.6: Diện tích đất thu hồi theo kế hoạch 48
Bảng 4.7: Đơn giá BT đối với đất nông nghiệp 50
Bảng 4.8: Kết quả BT đất nông nghiệp đợt 1 51
Bảng 4.9: Kết quả BT đất nông nghiệp đợt 2 52
Bảng 4.10: Kết quả BT đất nông nghiệp đợt 3 53
Bảng 4.11: Kết quả BT đất nông nghiệp đợt 4 54
Bảng 4.12: Đơn giá BT đất ở 55
Bảng 4.13: Đơn giá BT đất ở (bổ sung) 55
Bảng 4.14: Kết quả BT về đất ở đợt 2 56
Bảng 4.15: Kết quả BT về đất ở đợt 3 57
Bảng 4.16: Kết quả BT cây cối và hoa màu 58
Bảng 4.17: Kết quả BT tài sản, vật kiến trúc 59

Bảng 4.19: Chính sách tái định cư 62
Bảng 4.20: Kinh phí BT & GPMB 63
Bảng 4.21: Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và chi phí thực hiện 64

MỤC LỤC

Phần 1 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1.1. Bồi thường 3
2.1.2. Hỗ trợ 3
2.1.3. Tái định cư 3
2.3.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 5
2.3.2. Cơ sở lý luận của đề tài 6
2.3.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 9
2.6.1. Thời kỳ 1993 đến 2003 16
2.6.2. Từ khi có Luật Đất đai 2003 19
2.6.3. Nhận xét, đánh giá 22
2.7.1. Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 22
2.7.2. Công tác Lãnh đạo, chỉ đạo 23
2.7.3. Về tổ chức bộ máy thực hiện 23
2.7.4. Kết quả bồi thường GPMB từ năm 2010 - 2013 24
2.7.5. Những tồn tại và nguyên nhân 24
2.7.6. Bài học kinh nghiệm 26
Phần 3 29
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: 29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 29
3.2.1. Địa điểm: 29
3.3. Nội dung nghiên cứu 29
3.3.1. Điều tra đánh giá cơ bản về điều kiện tự nhiên: 29
3.3.2. Giới thiệu về dự án 29
3.3.3. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và
tái định cư. 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu 30
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 30
3.4.2. Điều tra số liệu sơ cấp 30
3.4.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu 30
Phần 4 31
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Tân Lập (khu vực qui
hoạch dự án) 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 36
4.1.3. Tình hình dân số tại khu vực giải phóng mặt bằng (QHDA) 39
4.1.4. Tình hình lao động và việc làm của người dân khu vực GPMB 40
4.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường 40
4.2. Giới thiệu về dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên địa
phận phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên 41
4.2.1. Vài nét về dự án 41
4.3. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kết quả
thực hiện 43
4.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất và ảnh hưởng của Nó đến công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư 45

4.3.2. Cơ chế chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn hiện
nay 45
4.3.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ về đất đai, tài sản cây cối hoa mầu
dự án xây dựng quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên địa phận phường Tân
Lập. 46
4.2.4. Đánh giá kết quả bồi thường về đất và các tài sản gắn liền với đất tại
khu vực giải phóng mặt bằng 48
4.2.4.1. Kết quả bồi thường thiệt hại về về đất đai 48
4.2.4.2. Đánh giá kết quả bồi thường đất nông nghiệp 49
4.2.4.3. Đánh giá kết quả BT đất phi nông nghiệp 54
4.2.4.4. Đánh giá kết quả BT cây cối và hoa màu 58
4.3. Đánh giá kết quả của công tác tái định cư và các chính sách hỗ trợ sau khi
GPMB 61
4.3.1. Đánh giá về các chính sách hỗ trợ, tái định cư cho người dân tại khu
vực GPMB 61
4.3.1.1. Chính sách hỗ trợ 61
4.3.1.2. Chính sách tái định cư 62
4.3.2. Kinh phí thực hiện dự án 63
4.4. Tổng hợp, phân tích kết quả điều tra - khó khăn, tồn tại của quá trình BT
& GPMB 64
Bảng 4.22: Kết quả từ phiếu điều tra 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
5.1 KẾT LUẬN 68
5.2 KIẾN NGHỊ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng sau
hơn 25 năm đổi mới đã thu được những thành tựu to lớn có những ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Nhịp độ phát triển kinh tế tăng trưởng khá ổn định và bền
vững góp phần cùng cả nước bước vào thời kỳ mới, thời kỳ CNH - HĐH,
thực hiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Để đạt được những thành tựu to lớn như trên là do Đảng và
Nhà nước ta đã không ngừng đổi mới chính sách phát luật về đất đai tạo động
lực mới, được nhân dân đồng tình ủng hộ, phương pháp vận dụng sáng tạo
thực tiễn tại địa phương.
Tại thành phố Thái Nguyên, các dự án đầu tư tăng nhanh, tốc độ đô thị
hoá diễn ra nhanh và mạnh mẽ tạo điều kiện để phát huy các nguồn lực, phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay công tác
quản lý sử dụng đất đai vẫn còn nhiều mặt hạn chế, việc sử dụng đất còn lãng
phí, tình trạng người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và tình hình
khiếu kiện về đất đai còn diễn ra phổ biến ở nhiều nơi, công tác thu hồi đất
bồi thường GPMB thực hiện các dự án còn gặp nhiều khó khăn.
Qua quá trình học tập và nghiên cứu chương trình học của lớp Quản lý
đất đai do khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên tổ chức. Với mục đích “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tiễn”, bản thân em là một sinh viên đang học tập tai trường Đại Học Nông
Lâm thành phố Thái Nguyên, em nhận thấy công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư là một trong những nhiệm vụ hết sức khó khăn phức tạp, liên quan
trực tiếp đến lợi ích kinh tế của Nhà nước, chủ dự án và của người dân, nếu
làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư, các
nhà đầu tư đến với tỉnh Thái Nguyên và thành phố Thái Nguyên. Xuất phát từ
những vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường; Ban
lãnh đạo khoa Quản Lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
và được sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Ths Nguyễn Minh Cảnh em tiến

hành thực hiện chuyên đề: "Đánh giá thực trạng công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng Dự án Xây dựng Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên, địa


2

phận phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên". Khi tham gia viết chuyên
đề này, bản thân em mong muốn được đóng góp ý kiến của mình để góp phần
từng bước hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và
thành phố Thái Nguyên riêng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu rõ và nắm chắc qui trình, cách thức tổ chức thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới Hà Nội -
Thái Nguyên, địa phận phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên nói riêng và
các dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên nói chung.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi cho công tác BT & GPMB của địa
phương trong thời gian tới.
1.3. Yêu cầu đề tài
- Nghiên cứu và thực hiện nghiêm chỉnh Luật Đất đai năm 2003; Các
Nghị định của Chính phủ; Thông tư của các bộ có liên quan hướng dẫn thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các Quyết định, văn bản hướng dẫn của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền về thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.eeu
- Điều tra thu thập số liệu, đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên, địa
phận phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên. Từ đó tiến hành phân tích và
rút ra nhận xét về những điểm thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện.
+ Đề xuất phương án điều chỉnh, bổ sung đối với những điểm chưa phù
hợp trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

+ Đúc rút kinh nghiệm đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trên địa bàn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Hiểu được một cách
cặn kẽ, sâu sắc và nắm chắc qui trình, cách thức tổ chức thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Giúp cho bản thân khi ra trường thực hiện tốt
công tác chuyên môn về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Khái quát cơ sở khoa học về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2.1.1. Bồi thường
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
2.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới.
Hỗ trợ tài sản: Tài sản, vật kiến trúc hợp pháp không đủ điều kiện bồi
thường thì xem xét hỗ trợ cho người có tài sản.
Hỗ trợ đất là khoản hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện được bồi
thường thì xem xét hỗ trợ cho người đang sử dụng.
2.1.3. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi ở khác với nơi ở trước đây để

sinh sống. Tái định cư bắt buộc đó là việc di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích
Quốc gia, lợi ích công cộng.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở
- Bồi thường bằng giao đất ở mới
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được
gọi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển
khác (Chính phủ 2004) [2].


4

2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và GPMB
BT & GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác nhau
giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy quá trình BT & GPMB có đặc
điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư
khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng
riêng của vùng đó. Do đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
- Tính phức tạp: “Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là

tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất
để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác do tập quán canh tác và sinh hoạt
nên đa phần người dân đều không muốn mất đi mảnh đất của mình. Tình hình
đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất
khó khăn. Bên cạnh đó công tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ gặp
nhiều khó khăn do các tài sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất
đa dạng. Chính vì vậy khi thực hiện công tác BT & GPMB cần có sự phối
hợp hài hòa giữa các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể có liên quan
và người dân. Cần áp dụng kịp thời những chính sách của Nhà nước để đảm
bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật”
(Đỗ Thị Lan và cs, 2007) [5].
2.2.1. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và GPMB
Quá trình BT & GPMB nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
tuy nhiên một số yếu tố chính mà chúng ta cần quan tâm trong khâu tổ chức
thực hiện công tác BT & GPMB là:


5

- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và
sử dụng đất tác động đến công tác BT & GPMB
- Công tác giao đất, cho thuê đất
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản

lý và sử dụng đất đai
- Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên
truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước
(Viện nghiên cứu địa chính, 2002)
2.3. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
2.3.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.3.1.1. Một số văn bản của Trung ương liên quan tới công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
1. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Luật Dân sự nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Luật Đất đai năm 2003 [1].
4. Một số Nghị định của Chính phủ; Thông tư hướng dẫn của một số
Bộ liên quan.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/ 10/ 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai; (Chính phủ 2004) [2].
- Nghị định số 105/2009/NĐ/CP ngày 11/11/2009 của Chính Phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (Chính phủ 2009) [6].
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/ 07/ 2007 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 120/2010 NĐ/CP

ngày 30/ 12/ 2010 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/ 12/ 2004 của Chính phủ về bồi


6

thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. (Chính phủ 2004) [2].
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một

số điều của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP cụ thể là: Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 1 điều 3; Sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 9; Sửa đổi điều 29; Bổ sung
khoản 3 vào điều 36; Sửa khoản 2 điều 48;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/ 5/ 2007 của Chính phủ quy
định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; (Chính phủ 2007) [3]
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/ 8/ 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; (Chính phủ 2009) [4]
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/ 12/ 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26/ 11/ 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP.
- Thông tư 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/ 11/ 2004 của Bộ Tài nguyên
và môi trường dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
2.3.2. Cơ sở lý luận của đề tài
Thực chất của việc GPMB là chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước để phục vụ vào mục đích
an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Luật Đất đai 1993 quy định như sau:
Điều 26:

Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng
trong những trường hợp sau đây:
1. Tổ chức sử dụng đất bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm nhu
cầu sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật
này; cá nhân sử dụng đất đã chết mà không có người được quyền tiếp tục sử
dụng đất đó.

2. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được giao.


7

3. Đất không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền mà không được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất đó cho phép.
4. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
5. Đất sử dụng không đúng mục đích được giao.
6. Đất được giao không theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều 23 và
Điều 24 của Luật này (Luật Đất đai 1993) [9].
Điều 28:
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất nào thì có
quyền thu hồi đất đó (Luật Đất đai 1993) [9].
Luật Đất đai 2003 quy định như sau:
Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản,
chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này
mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.

7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn
khi hết thời hạn.
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám


8

tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn
tháng liền.
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép (Luật Đất đai 2003) [10].
Điều 42. Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi
1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật này thì người bị thu hồi đất
được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10,
11 và 12 Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của Luật này.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện
các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho
người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy

hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát
triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà
nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn,
trường hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường
thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.
4. Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà
không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được bồi
thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định
đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.
5. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi


9

đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật
thì phải trừ đi giá trị nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá trị được bồi
thường, hỗ trợ.
6. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu
hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất (Luật Đất đai 2003) [10].
Điều 44
.
Thẩm quyền thu hồi đất
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu
hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử

dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này không được uỷ quyền (Luật Đất đai 2003) [10].
2.3.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Công tác BT & GPMB, tái định cư là yếu tố quyết định thực hiện đầu tư,
góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh
Quảng Ninh nói chung. Nhưng đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp
đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội. Cùng với xu thế
phát triển kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa, nhu cầu sử dụng đất cho việc
phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn cũng ngày một bức xúc. Công tác thu hồi,
bồi thường và tái định cư trong giải phóng mặt bằng không chỉ là sự quan tâm
của các cấp chính quyền địa phương tỉnh Quảng Ninh mà nó còn đang là vấn
đề “nóng” trong cả nước.
Dự án Xây dựng Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên, địa phận phường
Tân Lập, thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên, được xây dựng nhằm
giảm tải cho tuyến Quốc lộ 3 cũ. Đồng thời cũng giúp giải toả tình trạng ách
tắc giao thông, thúc đẩy phát triển kinh tế cho khu vực phường nói riêng và
trong toàn tỉnh nói chung. Công trình đã được phê duyệt và khởi công cuối năm
2009. Trong quá trình thi công do công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đã


10

phát sinh nhiều vấn đề bức xúc và nhiều tồn tại gây ảnh hưởng đến dân cư, quá
trình thực hiện xây dựng công trình đã phát sinh rất nhiều khó khăn, vướng
mắc, làm chậm tiến độ của dự án.
2.4. Một số văn bản của tỉnh Thái Nguyên liên quan tới công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
- Quyết định số 165/QĐ-UB ngày 26/ 6/ 1990 của UBND tỉnh Bắc Thái
(nay là tỉnh Thái Nguyên) về việc ban hành quy định lộ giới cho tuyến đường

trong thành phố Thái Nguyên.
- Quyết định số: 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên v/v Ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; (UBND tỉnh Thái
Nguyên 2005) [5].
- Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 22/ 4/ 2008 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà và các công trình kiến
trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
(UBND tỉnh Thái Nguyên 2008) [7].
- Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11/ 4/ 2008 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành Đơn giá bồi thường cây cối và hoa mầu gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; (UBND
tỉnh Thái Nguyên 2008) [7].
- Quyết định số 2550/ 2007/QĐ-UBND ngày 14/ 11/ 2007 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc sửa đổi Điều 21 của Quy định kèm theo Quyết định
số 2044/ 2005/QĐ-UBND ngày 30/ 9/ 2005 của UBND tỉnh Thái Nguyên;
- Các Quyết định số 3033/2007/QĐ-UBND ngày 26/ 12/ 2007; Số
72/2008/QĐ-UBND ngày 29/ 12/ 2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc
Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2008 và năm
2009; (UBND tỉnh Thái Nguyên 2007, 2008) [6] [7].
- Quyết định số 1597/2007/QĐ-UBND ngày 10/ 8/ 2007 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định điều chỉnh cấp đổi GCN quyền
sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối
với thửa đất ở có vườn, ao đã cấp vượt hạn mức đất ở theo quy định do không


11

tách diện tích đất ở và đất vườn, ao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2005 của

UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về hạn mức đất ở khi
giao đất và hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 58/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2008 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại quy định
ban hành kem theo Quyết định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005
của UBND tỉnh về quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (UBND tỉnh Thái
Nguyên 2008) [7].
2.5. Chính sách đền bù, tái định cư của một số nước trong khu vực
và một số tổ chức ngân hàng quốc tế.
2.5.1. Trung Quốc
Về pháp luật đất đai có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai ở
Việt Nam. Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân
và sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu
Nhà nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể,
nông dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998,
đất đai thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp giấy), giao đất có
thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất được sử dụng cho cơ quan nhà
nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho
mục đích quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh thì được Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc là cho thuê đất.


12


Trog trường hợp Nhà nước có thu hồi đất của người đang sử dụng để
sử dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia… thì Nhà nước có chính
sách bồi thường và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất.
Về vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất
đai Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ ( Quốc vụ viện) và
chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất.
Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha
trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
thành phố trực thộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp
sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu
nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định,
người nào sử dụng đất thì người có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi
thường do người sử dung đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ
phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất
bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ
phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể
chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 – 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất
đai, tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính
tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng
của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy
định. Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo
giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.


13


Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo
cho người dân bị thu hồi có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc
Kinh, phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với tiền tiết kiệm
của họ có thể mua được một căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu vực
nông thôn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng
một nơi .
Tuy nhiên,ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi
thường cũng không mua nổi một can hộ để ở. Những đối tượng trong diện
giải tỏa mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thi trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý tài
nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng .
Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng
khu đất đó, thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu
đất giải tỏa.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc
đều nhằm bảo vệ những người mà sức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất
để thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật về
TĐC của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao
thông “đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cả WB trong tài liệu hướng dẫn thực
hiện TĐC”.
2.5.2. Thái Lan
Hiến pháp Thái Lan năm 1992 quy định việc trưng dụng đất cho các
mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng phát triển nguồn tài nguyên cho
đất nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục đích công cộng khác
phải theo giá thị trường cho những người có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy định việc bồi


14


thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế
tài sản đó. Dựa trên các quy định này, các ngành có quy định chi tiê cho việc
thực hiện trưng dụng đất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BĐS áp dụng cho
việc trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dựng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc lợi ích khác cho đất nước, phát
triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích công
cộng. Luật quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá
trị bồi thường các loại tài sản thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng nghành đưa ra các
quy định cụ thể về trình tự tiền hành đền bù TĐC, nguyên tắc cụ thể xác định
giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ tục thành
lập các cơ quan, ủy ban tính toàn bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận
tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra tòa án. Ví dụ: trong
ngành điện năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nới có nhiều dự án bồi
thường TĐC lớn nhất nước, họ đã xây dựng chính sách riêng với mục tiêu
“Đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông qua
việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và đạt mức tối đa nhu cầu, đảm bảo
cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập thấp cao hơn và được tham gia
nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế đã tỏ ra hiệu quả khi
cần thu hồi đất trong nhiều dự án
2.5.3. Chính sách bồi thường và tái định cư của các tổ chức ngân hàng
quốc tế.
Ngân hàng thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế
đầu tiên đưa ra chính sách về TĐC bắt buộc. Tháng 2/1980, lần đầu tiên chính
sách TĐC được ban hành dưới dạng một Thông báo Hướng dẫn Hoạt động
nội bộ (OSM 2.33) cho nhân viên. Từ đó đến nay chính sách TĐC đã được
sửa đổi và ban hành lại nhiều lần.



15

Như chúng ta đã biết, khi Nhà nước thu hồi đất và TĐC thì những
người BAH là những người mà do hậu quả của dự án họ phải chịu thiệt hại
toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm nhà cửa, cộng
đồng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các phương tiện sản xuất bao
gồm đất đai, nguồn thu nhập, kế sinh nhai do đất đai tạo ra, đặc trưng văn hóa
và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo đời sống, tài nguyên cho sinh
tồn và hệ sinh thái.
Kinh nghiệm của WB cho thấy việc TĐC không tự nguyện do các dự
án phát triển gây nên, trong trường hợp không thể giảm thiểu được, thường
dẫn đến những hiểm họa nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường do
các hệ thống sản xuất bị phá vỡ, con người phải đối mặt với sự bần cùng hóa
khi những tài sản, công cụ sản xuất hay nguồn thu nhập của họ bị mất đi. Tất
cả những điều đó nếu giải quyết không tốt sẽ dẫn đến những khó khăn, căng
thẳng về xã hội và dễ dàng dẫn tới sự bần cùng hóa đời sống dân cư.
Từ tháng 2/1994, ngân hàng phát triển châu Á ( ADB) đã bắt đầu áp
dụng bản hướng dẫn hoạt động của WB về TĐC và từ tháng 11/1995 Ngân
hàng này đã có chính sách riêng của Ngân hàng về TĐC bắt buộc.
Nhìn chung, phương châm của ADB cũng tương tự như WB đều có
xu hướng giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động của việc thu hồi đất,
đồng thời có chính sách thỏa đáng, phù hợp đảm bảo cho người BAH không
gặp phải bất lợi trong cuộc sống, khôi phục, cải thiện chất lượng cuộc sống,
nguồn sống. Để thực hiện được phương châm đó, thì chìa khóa dẫn tới sự
thành công đó là phải chấp nhận và thực hiện chính sách phát triển mà con
người là trung tâm. Kinh nghiệm về lý thuyết cũng như thực tiễn cho thấy,
các yếu tố đảm bảo cho bồi thường, TĐC thành công là những chính sách phù
hợp của Chính phủ, nguồn tài chính đầu tư, khâu tổ chức thực hiện của chính
quyền địa phương và trình độ nhận thức, hiểu biết pháp luật của nhân dân.



16

Bên cạnh đó sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền là yếu tố đồng hành trong quá trình thực hiện các dự án.
Đối với đất đai và tài sản được bồi thường, chính sách của WB và ADB
là phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây
dựng và quy định thời hạn bồi thường TĐC hoàn thành trước một tháng khi
dự án triển khai thực hiện.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường TĐC được các tổ chức vay
vốn quốc tế coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi
tiết của kế hoạch phụ thuộc váo số lượng người BAH và mức độ tác động của
dự án. Kế hoạch bồi thường TĐC phải được coi là một phần của chương trình
phát triển cụ thể, cung cấp đày đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ BAH.
Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hòa nhập
được với cộng đồng mới.
Về quyền tư vấn và tham gia của hộ BAH, các tổ chức quốc tế quy định
các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường TĐC của dự án phải
được thông báo đầy đủ, công khai để tham khảo ý kiến, hợp tác, thậm chí trao
quyền cho các hộ BAH và tìm mọi cách thỏa mãn nhu cầu chính đáng của họ
trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường TĐC cho tới khi thực hiện công
tác lập kế hoạch.
2.6. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam
2.6.1. Thời kỳ 1993 đến 2003
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật Đất đai 1993 được Quốc hội thông
qua và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Những quy định về bồi
thường giải phóng mặt bằng của Luật Đất đai năm 1993 đã thu được những
thành tựu quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng càng về sau, do sự
chuyển biến mau lẹ của tình hình kinh tế xã hội, nó đã dần mất đi vai trò làm
động lực thúc đẩy phát triển. Để tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ giải phóng

mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi


17

hợp pháp của người sử dụng đất, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai đã được thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001.
Để cụ thể hoá các quy định của Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001, nhiều văn bản quy định về
chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đã được ban hành, bao gồm:
- Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy
định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính
phủ về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, thay thế Nghị
định số 90/CP nói trên.
- Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/ NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998
của Chính phủ.
* Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định của:
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC đã
quy định rõ phạm vi áp dụng bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất,
đối tượng phải bồi thường thiệt hại, đối tượng được bồi thường thiệt hại,
phạm vi bồi thường thiệt hại và các chính sách cụ thể về bồi thường thiệt hại
về đất, tài sản gắn liền với đất, việc lập khu tái định cư cũng như việc tổ chức
thực hiện.
Về phạm vi áp dụng: Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng theo
quy định của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT -
BTC áp dụng chung cho mọi trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất. Đây là một

điểm khác so với Nghị định số 90/CP.
Đối tượng phải bồi thường thiệt hại: Người sử dụng đất được Nhà
nước giao đất hoặc cho thuê đất có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về đất và
tài sản cho người có đất bị thu hồi để giao hoặc cho mình thuê.
Đối tượng được bồi thường thiệt hại: Phải là người có quyền sử dụng
đất, người sở hữu tài sản hợp pháp theo quy định của Pháp luật.

×