Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã văn yên, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.52 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- -----------

ĐỖ VĂN TUẤN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĂN YÊN, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí Đất Đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- -----------

ĐỖ VĂN TUẤN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĂN YÊN, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí Đất Đai

Lớp

: K45 - QLĐĐ- N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017


Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa
Quản lý Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn
thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Xã Văn Yên
Huyện Đại Từ Tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Đánh giá hiệu quả và định
hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Văn Yên, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
Em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
nơi
đã đào tạo và giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và học
tập tại nhà trừờng.
Em vô cùng cảm ơn thầy giáo – cán bộ giảng dậy PGS.TS. Đàm
Xuân Vận giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên đã hết sức tạo mọi điều kiện giúp đỡ em. Đồng thời, em xin chân
thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của UBND Xã Văn Yên Huyện Đại Từ
Tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã
động viên, cộng tác giúp đỡ em thực hiện thành công đề tài này.
Thái Nguyên, ngày 6 tháng 11 năm 2016
Sinh viên


Đỗ Văn Tuấn


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình thoái hóa đất trên thế giới ...................................................... 13
Bảng 2.2: Phân bố các loại đất ‘có vấn đề’ ở Việt Nam ......................................... 16
Bảng 2.3: Phân bố đất dốc và thoái hóa đất ở các vùng .......................................... 18
Bảng 2.4: Tình hình diễn biến về dự báo đất canh tác và dân số thế giới................ 19
Bảng 4.1. Đánh giá dân số gia tăng của xã Văn Yên năm 2016.............................. 32
Bảng 4.2: Cơ cấu lao động của xã văn yên............................................................. 32
Bảng 4.3: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Văn Yên năm 2016............................ 37
Bảng 4.4. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Văn Yên. ............. 39
Bảng 4.5: Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Văn Yên........... 41
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên địa bàn xã Văn Yên. . 43
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ...................................... 44
Bảng 4.8: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp ............ 45
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất............................................. 45
Bảng 4.10: Bảng phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng
đất xã Văn Yên ..................................................................................... 49
Bảng 4.11: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ................................... 49
Bảng 4.12: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ..................................... 50
Bảng 4.13: Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất xã Văn Yên ......
51


iii
iiii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPSX

: Chi phí sản xuất

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc

GTCLĐ

: Giá trị công lao động

GTNCLĐ

: Giá trị ngày công lao động

GTSP

: Giá trị sản phẩm

HQSDV

: Hiệu quả sử dụng vốn

KD


: Kinh doanh

LUT

: Loại hình sử dụng đất

TNT

: Thu nhập thuần

TMDV

: Thương mại dịch vụ

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân

RRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn



iv
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .............................................. 3
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp ..................................... 3
2.1.1. Khái niệm về đất ................................................................................... 3
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp .. 4
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới........................................................ 4
2.2.1. Khái quát chung .................................................................................... 4
2.2.2. Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới........................................ 5
2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại việt nam ................................. 9
2.4. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất............................................ 10
2.4.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất .................. 10
2.4.2. Quan điểm về sử dụng đất bền vững trên thế giới và ở Việt Nam ........ 13
2.4.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ............. 19
2.5. Định hướng sử dụng đất săn xuất nông nghiệp .......................................... 21
2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ........................ 21
2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 22
2.5.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .................................... 22

Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................
24
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 24


v
v
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................. 24
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 24
3.2.2. Thời gian thực hiện đề tài.................................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 24
3.3.1. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Văn Yên,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên................................................................... 24
3.3.2. Đánh giá hiệu quả và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã Văn Yên ................................................................................. 24
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường của
các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Văn Yên ...... 25
3.3.4.Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao ở xã
Văn Yên ....................................................................................................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin .............................................. 25
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất .................... 26
3.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.................................................... 27
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và sử dụng đất của xã Văn Yên............ 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 28
4.1.2. Điều kiện về kinh tế - văn hóa xã hội .................................................. 30
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Văn Yên ..................................................... 37

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của xã Văn Yên .............................. 37
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 của xã Văn Yên .......... 39
4.3. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Văn Yên............... 40
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã Văn Yên .......................................... 40
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất ........................................................... 42
4.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất........................................ 43
4.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................................... 43


vi
vi
4.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội ..................................................................... 48
4.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường ............................................................. 51
4.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững. ......... 54
4.5.1. Nguyên tắc chọn ................................................................................. 54
4.5.2. Tiêu chuẩn lựa chọn ............................................................................ 55
4.5.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất. .................................................... 55
4.6. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Văn Yên. ...................... 56
4.6.1. Những căn cứ để định hướng sử dụng đất............................................ 56
4.6.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp. .................................................. 56
4.6.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp. ................................................. 57
4.6.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
cho xã Văn Yên ............................................................................................ 58
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 60
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 60
5.2. Đề nghị...................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 62


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất chủ yếu không
thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là địa bàn để phân bố các khu dân cư,
các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội và các công trình an ninh quốc phòng.
Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi
quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng
về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con
người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng
đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có
nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người
trong quá trình sản xuất. Đứng trước thực trạng trên, nghiên cứu tiềm năng đất đai,
tìm hiểu một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của
các loại hình sử dụng đất đó làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất hợp lý, hiệu
quả, đảm bảo sự phát triển bền vững là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết của
quốc gia và của từng địa phương.
Văn Yên là xã miền núi của Huyện Đại Từ, có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tương đối thuận lợi, đất đai thổ nhưỡng tốt phù hợp với nhiều loại cây trồng;
có hệ thống giao thông đường bộ thuận tiện, có hệ thống thủy lợi tốt đáp ứng được
yêu cầu phục vụ sản xuất.
Tuy nhiên, xã Văn Yên còn nhiều khó khăn, xuất phát điểm kinh tế còn hạn
chế, công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ chưa phát triển, hệ
thống giao thông nông thôn chất lượng còn thấp, giao thông nội đồng còn kém,
chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp.
Hiện nay trên địa bàn xã quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn
ra mạnh mẽ, quá trình này đã gây áp lực mạnh tới việc sử dụng đất đai, chuyển đổi
cơ cấu đất đai và cơ cấu lao động đặc biệt là việc chuyển diện tích đất nông nghiệp
sang sử dụng vào các mục đích khác đòi hỏi xã Văn Yên phải phát huy được thế
mạnh về tiềm năng đất đai cũng như lao động của mình. Đồng thời để đáp ưng được



2
yêu cầu phát triển chung của huyện, xã Văn Yên cần phải có những định hướng lớn
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện đặc biệt phải quan
tâm đến vấn đề sản xuất nông nghiệp.
Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng mức
độ của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo
quan điểm bền vững làm cơ sở cho việc đề xuất quy hoạch sử dụng đất và định
hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của xã Văn Yên là vấn đề có tính chiến lược
và cấp thiết.
Xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Đàm Xuân Vận, em tiến
hành thực hiện đề tài : “Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất sản xuất
đất nông nghiệp trên địa bàn xã Văn Yên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình sử dụng
đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Văn
Yên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã Văn Yên
- Đánh giá hiệu quả và xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã
Văn Yên
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp cho xã Văn Yên
- Đề xuất loại hình sử dụng đất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp
cho sản xuất nông nghiệp tại xã Văn Yên
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học : Giúp chúng em vận dụng
được những kiến thức đã học vào thực tế, tích lũy kiến thức và kinh nghiệm phục vụ
công tác sau này.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn xã Văn Yên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Chúng em tìm ra
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp phủ thổ
nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của tự nhiên đó là do
hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy
quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính
thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của năm yếu tố là: khí hậu, đá
mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn
vận động, biến đổi và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng –
giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông Nghiệp; 1999) [1]
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch việt nam cho rằng: “
Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đât
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian
có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động
vật, diện tích mặt nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo

chiều nằm ngang – trên bề mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình,
thủy văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan
trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống
của xã hội loài người. (Hội khoa học đất Việt Nam(2000),Đất Việt Nam,
NXB Nông Nghiệp Hà Nội) [2]
* Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng; Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.


4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các nghành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về tầm quan
trọng của đất C.Mac viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung cấp
các tư liệu lao động, vật chất,là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”. Đối với
nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất
đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như:
cày, bừa, sới,…) và công cụ lao động hay phương tiện lao động(sử dụng để trồng
trọt,chăn nuôi…). Qúa trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu
và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành
và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ đều được
xây dựng trên nền tảng cơ bản- sử dụng đất;
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất,cung cấp cho cây trồng nước,

muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất dùng
trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong
nông nghiệp.
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới.
2.2.1. Khái quát chung
Trong đánh giá đất đai, đất đai được định nghĩa là một vùng đất mà đặc tính
của nó được xem như bao gồm những đặc trưng tự nhiên quyết định đến khả năng
khai thác được hay không và ở mức độ nào của vùng đất đó. Thuộc tính của đất
gồm có khí hậu, thổ nhưỡng và lớp địa chất bên dưới, thủy văn, giới động vật,
thực vật và những tác động quá khứ cũng như hiện tại của con người.
Một quốc gia hay một dân tộc sử dụng đất đai của họ như thế nào là tùy
thuộc vào những nhân tố tổng hợp có quan hệ mật thiết với nhau bao gồm cả đặc


5
tính của đất, các yếu tố kinh tế-xã hội, hành chính và những hạn chế về chính trị
cũng như nhu cầu và mục tiêu của con người.
Các phương pháp đánh giá đất đai được rất nhiều nhà khoa học và các tổ
chức quốc tế quan tâm, do vậy nó trở thành một trong những chuyên nghành nghiên
cứu quan trọng và nó gắn liền với công tác quy hoạch sử dụng đất, trở nên gần gũi
với người sử dụng đất.
Các thổ nhưỡng học đã đi sâu nghiên cứu các đặc tính cấu tạo,các quy luật và
quá trình hình thành đất, điều tra và lập các bản đồ đất toàn thế giới với tỉ lệ
1/5.000.000. Đồng thời từ thực tế lao động sản xuất trên đồng ruộng các nhà khoa
học và cả những người nông dân đã đi sâu nghiên cứu, xem xét nhiều khía cạnh có
liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất trên từng vạt đất, nói cách khác họ tiến
hành đánh giá đất đai.

Như vậy đánh giá đất đai phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm
cả không gian, thời gian ,tự nhiên và xã hội. Cho nên đánh giá đất đai không chỉ là
lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn là kinh tế, kỹ thuật nữa.
Trong đánh giá, phân hạng đất những tính chất của đất đai có thể đo lường và
ước lượng được. Có rất nhiều đặc điểm, tính chất đất nhưng khi đánh giá tùy theo khu
vực nghiên cứu cần lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai trò tác động
trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng nghiên cứu.
Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia và trở
thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy hoạch sử
dụng đất. Công tác đánh giá đất đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nghiên cứu
khoa học cũng như áp dụng ngoài thực tế sản xuất nông nghiệp.
2.2.2. Một số phương pháp đánh giá đất trên thế giới
Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia đã đề ra nội dung và
phương pháp đánh giá đất của mình. Có nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn
chung có hai khuynh hướng: Đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên có xem xét tới
những điều kiện kinh tế - xã hội và đánh giá kinh tế đất có xem xét tới những điều
kiện tự nhiên. Dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại sử
dụng đất cụ thể để đánh giá, kết quả được thể hiện bằng các bản đồ, báo cáo và số liệu
thống kê.


6
2.2.2.1. Phương pháp đánh giá đất đai của Liên xô ( cũ )
Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô ( cũ ) được hình thành từ những
năm đầu của thập kỷ 50 của thế kỷ XX và hoàn thiện vào năm 1986 để phục vụ cho
đánh giá đất và thống kê chất lượng đất đai nhằm mục đích xây dựng chiến lược
quản lý và sử dụng đất cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên lãnh thổ thuộc
Liên Bang Xô Viết. Kết quả đánh giá đất đã giúp cho việc hoạch định chiến lược sử
dụng và quản lý nguồn tài nguyên đất đai trên phạm vi toàn Liên Bang và phân
vùng nông nghiệp tự nhiên. Thống kê các đặc tính cơ bản của đất đai để hướng cho

các mục đích sử dụng và bảo vệ đất hợp lý. Tuy nhiên, đối với các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp chưa đi sâu một cách cụ thể từng loại sử dụng, phương pháp mới
chỉ tập trung chủ yếu vào đánh giá các yếu tố tự nhiên của đất đai và chưa có những
quan điểm cân nhắc tới các điều kiện kinh tế, xã hội.[3]
2.2.2.2. Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh
Đánh giá đất đai ở Anh được áp dụng theo hai phương pháp dựa vào việc
thống kê sức sản xuất tiềm năng và sức sản xuất thực tế của đất.
- Phương pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất
phụ
thuộc vào ba nhóm nguyên nhân chính sau đây:
+ Những nguyên nhân hoàn toàn không phụ thuộc vào người sử dụng đất.
+ Những nguyên nhân đòi hỏi các biện pháp đầu tư lớn mới khắc phục được
như
các công trình tưới tiêu, thau chua, rửa mặn.
+ Những nguyên nhân đòi hỏi người sử dụng đất thực hiện các biện pháp
thông thường hàng năm là có thể khắc phục được như : cải tạo độ chua, cung cấp
chất dinh dưỡng cho đất.
- Theo phương pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào năng
suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân nhiều năm ở
trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên đất tiêu chuẩn. Tuy
nhiên, phương pháp này gặp khó khăn vì sản lượng năng suất còn phụ thuộc vào cây
trồng được chọn và khả năng của người sử dụng. [4]
2.2.2.3. Phương pháp đánh giá đất đai ở canada
Canada đánh giá đất theo các tính chất tự nhiên của đất và năng suất ngũ cốc
nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn và khi có nhiều
loại cây thì dùng hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai các chỉ tiêu thường
được lưu


7

ý là thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ độc trong đất, xói mòn và đá lẫn. Trên
cơ sở đó, đất canada được chia làm bảy nhóm rất chi tiết và thích nghi cao tới không
gian sản xuất được. [4]
2.2.2.4. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất đai làm cơ sở
cho quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông – Lương của Liên Hợp Quốc – FAO đã tập
hợp các nhà khoa học đất và chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các
kinh nghiệm và kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “ Đề cương
đánh giá đất đai ’’ ( FAO – 1976 ). Tài liệu được nhiều nước trên thế giới quan tâm,
thử nghiệm và vận dụng vào công tác đánh giá đất đai ở nước mình và được công
nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm
nghiệp.
Tài liệu này đã đưa ra hàng loạt các khái niệm dùng trong đánh giá đất đai như
chất lượng đất đai, đơn vị đất đai và bản đồ đơn vị đất đai, loại hình sử dụng đất và
hệ thống sử dụng đất.
Tiếp đó, đề cương này được bổ sung, chỉnh sửa cùng với hàng loạt các tài liệu
hướng dẫn đánh giá đất đai chi tiết cho các vùng sản xuất khác nhau như :
- Đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ nước trời (Land evaluation for
rainfed
agriculture,
1983).
- Đánh giá đất cho nền nông nghiệp có tưới (Land evaluation for rainfed
agriculture, 1985).
- Đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ quang cảnh (Land evaluation for
extensive grazing, 1989).
- Đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển (Land evaluation for developement,
1990).
- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho việc quy hoạch sử dụng
đất
(Land evaluation and farming system analysis for land use planning, 1992).

Đề cương đanh giá đất đai của FAO mang tính khái quát toàn bộ những
nguyên tắc và nội dung cũng như các bước tiến hành quy trình đánh giá đất đai cùng
với những gợi ý và ví dụ minh họa giúp cho các nhà khoa học đất ở các nước khác
nhau tham khảo. Tùy theo điều kiện sinh thái đất đai và sản xuất của từng nước để
vận dụng những tài liệu của FAO cho phù hợp để có kết quả tại nước mình.


Phương pháp đánh giá đất của FAO đã “dung hòa” các phương pháp đánh
giá đất đai trên toàn thế giới, lựa chọn và phát huy được ưu điểm của các phương
pháp đánh giá đất đai khác nhau. FAO đã đề ra phương pháp đánh giá đất đai dựa
trên phân loại đất thích hợp “Land suitability classification”. Cơ sở của phương
pháp này là sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất gắn với phân
tích về khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường để lựa chọn phương án sử dụng tối
ưu. Đề cương đánh giá đất của FAO đã nêu ra các nguyên tắc như sau:
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh gia phân hạng cho các loại hình sử
dụng đất cụ thể.
- Việc đánh giá khả năng thích hợp đất đai yêu cầu có sự so sánh giữa lợi
nhuận thu được (bao gồm cả năng xuất, lợi ích) với đầu tư (chi phí cần thiết) trên
các loại đất khác nhau.
- Đánh giá đất đai đòi hỏi một phương pháp tổng hợp đa ngành yêu cầu có
một quan điểm tổng hợp, có sự tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp,
kinh tế, xã hội học…
- Việc đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các
loại hình sử dụng đất được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển, bối cảnh
và đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng.
- Khả năng thích hợp đưa vào sử dụng cần đặt trên cơ sở sử dụng đất bền vững.
- Đánh giá đất cần phải so sánh các loại hình sử dụng đất được lựa chọn (so
sánh hai hay nhiều loại sử dụng đất ).
Mục đích đánh giá đất theo FAO là nhằm tang cường nhận thức và hiểu biết
về phương pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng đất trên quan

điểm tăng cường lương thực cho một số nước trên thế giới và giữ gìn nguồn tài
nguyên đất đai không bị thái hóa, sử dụng được lâu bền. [ 7 ]
*Nội dung chính của đánh giá đất đai theo FAO:
- Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất và yêu cầu sử dụng đất.
- Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai.
- Phân hạng thích hợp đất đai.


2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam
Khái niệm và công việc đánh giá đất, phân hạng đất cũng đã có từ lâu ở việt
nam. Trong thời kỳ phong kiến, thực dân, để tiến hành thu thuế đất đai, đã có sự
phân chia “Tứ hạng điền - lục hạng thổ”.
Sau hòa bình lập lại - 1945, ở miền Bắc, Vụ Quản lý ruộng đất và Viện Thổ
nhưỡng Nông hóa, sau đó là Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp đã có những
công trình nghiên cứu và quy trình phân hạng đất vùng sản xuất nông nghiệp vùng
sản xuất nông nghiệp nhằm tăng cường công tác quản lý độ màu mỡ đất và xếp
hạng thuế nông nghiệp. Dựa vào các chỉ tiêu chính về điều kiện sinh thái và tính
chất đất của từng vùng sản xuất nông nghiệp, đất đã được phân thành từ 5 – 7 hạng
theo phương pháp tính điểm. Nhiều tỉnh đã xây dựng được các bản đồn phân hạng
đất đai đến cấp xã, góp phần đáng kể cho công tác quản lý đất đai trong giai đoạn kế
hoạch hóa sản xuất.[ 5 ]
Từ năm 1990 đến nay Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã thực hiện
nhiều công trình nghiên cứu đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc với chín vùng sinh
thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tư. Kết quả bước đầu đã xác
định được tiềm năng đất đai của các vùng và khẳng định việc vận dụng nội dung và
phương pháp đánh giá đất của FAO theo điều kiện Việt Nam là phù hợp trong hoàn
cảnh hiện nay.
Những năm gần đây, công tác quản lý đất đai trên toàn quốc đã và đang được
đẩy mạnh theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông lâm nghiệp bền

vững. Chương trình xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội từ cấp
quốc gia đến vùng và tỉnh huyện đòi hỏi nghành quản lí đất đai phải có những thông
tin và dữ liệu về tài nguyên đất và khả năng khai thác sử dụng hợp lý lâu bền đất
sản xuất nông lâm nghiệp. Công tác đánh giá đất không thể chỉ dừng lại ở mức độ
phân hạng chất lượng tự nhiên của đất mà phải chỉ ra các loại hình sử dụng đất thích
hợp cho từng hệ thống sử dụng đất khác nhau với nhiều đối tượng cây trồng nông
lâm nghiệp khác nhau.
Vì vậy các nhà khoa học đất cùng với các nhà quy hoạch quản lý đất đai
trong toàn quốc tiếp thu nhanh chóng tài liệu đánh giá đất của FAO, những kinh
nghiệm của các chuyên gia đánh giá đất quốc tế để ứng dụng từng bước cho công
tác đánh giá đất ở Việt Nam. Gần 10 năm qua, hàng loạt các dự án nghiên cứu, các


10
10
trương trình thử nghiệm ứng dụng quy trình đánh giá đất theo FAO được tiến hành
ở cấp từ vùng sinh thái đến tỉnh - huyện và tổng hợp thành cấp quốc gia đã được
triển khai từ Bắc đến Nam và đã thu được kết quả khả quan. Các nhà khoa học đất
trên toàn quốc đã hoàn thành nghiên cứu đánh giá đất nghiên cứu phục vụ cho quy
hoạch tổng thể và quy hoạch sử dụng đất ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng
sông Cửu Long (1991-1995). Năm 1995, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
đã kịp thời thời tổng kết và vận dụng các kết quả bước đầu của trương trình đánh
giá đất ở Việt Nam để xây dựng tài liệu “Đánh giá đất và đề xuất sử dụng tài
nguyên đất phát triển nông nghiệp bền vững” (thời kỳ 1996-2000 và 2010). Từ năm
1996 đến nay, các trương trình đánh giá đất cho các vùng sinh thái khác nhau, các
tỉnh đến các huyện trọng điểm của một số tỉnh đã được thực hiện và là những tư
liệu, thông tin có giá trị cho các dự án quy hoạch sử dụng và chuyển đổi cơ cấu cây
trồng ở cấp cơ sở.[ 5 ]
Có thể khẳng định rằng:nội dụng và đánh giá đất của FAO đã được vận dụng
có kết quả ở việt nam, phục vụ hiệu quả cho chương trình quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho các dự án quy hoạch sử
dụng đất ở các địa phương. Các cơ quan nghiên cứu đất ở việt nam đang và sẽ tiếp
tục nghiên cứu, vận dụng các phương pháp đánh giá đất của FAO vào các vùng sản
xuất nông lâm nghiệp khác nhau phù hợp với các điều kiện sinh thái, cấp tỷ lệ bản
đồ, đặc biệt với các điều kiện kinh tế-xã hội, để nhanh chóng hoàn thiện các quy
trình đánh giá đất và phân hạng thích hợp đất đai cho Việt Nam.[5]
2.4. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
2.4.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.4.1.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người
– đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác với môi trường. Căn cứ
vào quy lật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền
vững về mặt sinh thái quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp
lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu
ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động
kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất
theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất


11
11
đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất
đai được thể hiện ở các khía cạnh sau :
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,hình
thành cơ cấu sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một

cách kinh tế, tập trung, thâm canh.[6]
2.4.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều
kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy lật kinh
tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng
chủ yếu đến việc sử dụng đất là :
* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu thời tiết, nước...
có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp bởi vì đây là cơ sở để sinh vật sinh
trưởng, phát triển và tạo sinh khối. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở xác
định cây trong vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh mới.
- Điều kiện khí hậu
Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp và điều kiện
sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai
khác về nhiệt độ hay ánh sáng, về thời gian và không gian, biên độ tối ca hay tối
thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát
triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có vai trò quan
trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như khả năng cũng cấp nước
cho các cây, con sinh trưởng, phát triển [4]
- Điều kiện đất đai
Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước biển, độ dốc
hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản
xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và dốc ảnh hưởng


12
12
đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây
trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lí khác nhau có sự khác biệt vè ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước

và các yếu tố khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng, công dụng và
hiệu quả sự dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật cảu tự nhiên, tận dụng các
lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.[4]
* Yếu tố về kinh tế xã hội
Nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như : chế độ xã hội, dân số và
lao động, thông tin và quản lí ngân sách, môi trường và chính sách đất đai, cơ cấu
kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
vận tải, sự phát triển của khoa học kĩ thuật công nghệ, trình độ quản lí, sử dụng lao
động. Trong đó, các nhân tố xã hội có yếu tố quyết định, phương hướng sử dụng đất
được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kì nhất định.
Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương
thức sử dụng đất.[4]
Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và chế độ kinh tế xã hội khác nhau đã tác
động đến việc quản lý của xã hội về sử dụng đất nông nghiệp, khống chế phương
thức và hiệu quả sử dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn
đến trình độ sử dụng đất nông nghiệp khác nhau. Nền kinh tế và khoa học kỹ thuật
nông nghiệp càng phát triển thì khả năng sử dụng đất nông nghiệp của con người
càng được nâng cao.
Arnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng
hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của
người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo
điều kiện cải tạo và hạn chế việc sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự
quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những
bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự
nhiên và quy laaujt kinh tế - xã hội để nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố tự
nhiên, kinh tế - xã hội trong việc sử dụng đất nông nghiệp. Căn cứ vào yêu cầu thị
trường của xã hội xác định sử dụng đất nông nghiệp, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử
dụng với ưu thế tài nguyên của đất đai, để đạt tới cơ cấu hợp lý nhất, với diện tích



13
13
đất nông nghiệp có hạn để mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và sử dụng đất
được bền vững.
Trong các nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng đất được trình
bày ở trên, từ thực tế từng vùng, từng địa phương có thể nhận biết thêm những nhân
tố khác tác động đến hiệu quả sử dụng đất, trong đó có những yếu tố thuận lợi và
những yếu tố hạn chế. Đối với những yếu tố thuận lợi cần khai thác hết tiềm năng
của nó, những nhân tố hạn chế phải có những giải pháp để khắc phục dựa trên cơ sở
khoa học và thực tiễn. Vấn đề mấu chốt là tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng đất, để có những biện pháp thay đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm nâng cao
hiệu quả.
2.4.2. Quan điểm về sử dụng đất bền vững trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.2.1. Quan điểm về sử dụng đất bền vững trên thế giới
Để đáp ứng nhu cầu về lương thực của con người nên quá trình khai thác đất
đai ngày càng tăng, làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng giảm và cuối cùng đã
dẫn đến hiện tượng thoái hóa đất. Hiện nay suy thoái môi trường đất là mối nguy
hiểm đe dọa toàn thế giới. Những nguyên nhân không chỉ đơn thuần có nguồn gốc
từ nông nghiệp như do sử dụng các phương thức canh tác không thích hợp, mà còn
do thoái hóa hóa học (mất độ phì nhiêu đất) và vật lí học (mất cấu trúc đất). Sự
thoái hóa đất trên thế giới được thể hiện qua bảng 2.1.[7]
Bảng 2.1: Tình hình thoái hóa đất trên thế giới
Đơn vị: triệu ha

98

Thoái
hóa hóa
học
36


Thoái
hóa lý
học
17

315

90

41

6

452

Nam Mỹ

77

16

44

1

138

Bắc và Trung Mỹ


90

37

7

5

139

Châu Âu

93

39

18

8

158

Châu Úc

3

0

1


2

6

748

208

147

39

1214

Xói mòn
do nước

Xói mòn
do gió

Châu Phi

170

Châu Á

Vùng

Tổng số


Tổng số
321

(Nguồn: Sinh thái môi trường đất - Lê Văn Khoa) [7]


14
14
Như vậy quá trình thoái hóa đất đang diễn ra chủ yếu ở các nước Châu Phi,
Châu Á. Tổng diện tích đất bị thoái hóa của Châu Á là 452 triệu ha, chiếm 37.2%
tổng diện tích đất bị thoái hóa trên thế giới. Tổng diện tích đất bị thoái hóa ở Châu
Phi là 321 triệu ha, chiểm 26.4% tổng diện tích đất bị thoái hóa trên thế giới. Đây
cũng chính là các nước có tỷ lệ tăng dân số cao, trung bình các nước Châu Phi có tỷ
lệ gia tăng dân số là 2.4%, Trung Mỹ 2.4%, và phần lớn các nước Châu Á đạt trên
1.8%, trong khi tỷ lệ gia tăng dân số của các nước Châu Âu chỉ đạt trung bình 0 –
0.2%, Bắc Mỹ 0.2 - 0.5%. Cũng với sự gia tăng dân số cao đó là các điều kiện sống
và phát triển kinh tế xã hội ở trình độ thấp kém về mọi mặt, do đó nguy cơ tàn phá
tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài nguyên đất đai rất là cao.
Với các nguyên nhân chính là phá rừng, chăn thả quá mức và canh tác không
hợp lý của cọn người đã làm đất thoái hóa mạnh mẽ, làm mất cấu trúc đất và giảm
độ phì nhiêu của đất.
Ở những vùng khô hạn và bán khô hạn chủ yếu tiến hành canh tác có tưới.
Theo thống kê, khoảng 15% đất canh tác nông nghiệp trên thế giới phải tưới và diện
tích này lại sản xuất ra 40% lương thực của thế giới. Nhưng mặt trái của vấn đề là
do kỹ thuật tưới tiêu không hợp lý, do nguồn nước và khả năng bốc hơi mạnh ở
vùng khô hạn. Do đó, mặn hoá tác động tới tất cả đất và nước. Ước tính, có khoảng
45 triệu/230 triệu ha đất canh tác có tước bị mặn hóa và có khoảng 10 triệu ha bị
thoái hóa do úng nước.[7]
Ngày nay những vùng đất đai màu mỡ đã giảm sức sản xuất một cách rõ rệt
và có nguy cơ thái hóa nghiêm trọng, không những thế sự suy thoái đất đai còn kéo

theo những suy giảm nguồn nước, những hiện tượng thiên tai bất thường. Trước
những biểu hiện nói trên, nhằm đảm bảo cuộc sống của con người trong hiện tại và
tương lai cần phải có những chiến lược về sử dụng đất để không chỉ duy trì những
khả năng hiện có của đất mà còn khôi phục những khả năng đã mất.[8]
Diện tích canh tác nông nghiệp trên thế giới đang ngày một cạn kiệt. Theo dự
tính của FAO việc mở rộng đất canh tác trong các nước đang phát triển ước tính sẽ
tăng lên 12% khoảng 93 triệu ha ( không tính tới phần diện tích du canh nhờ vào
nước trời ). Xong có tới 3/4 diện tích có khả năng gia tăng sẽ nằm ở các nước châu


15
15
phi, Mỹ La Tinh và các nước thuộc vùng Caribe, còn các nước châu Á hầu như đã
sử dụng hết tiềm năng các loại đất có thể canh tác. Bên cạnh hạn chế về diện tích,
các hoạt động trong sản xuất nông nghiệp đang được nhận định là một phần của ‘‘
các vấn đề ’’ môi trường vì nó đóng góp đáng kể đến sự xuống cấp của môi trường.
Vì vậy xây dựng hướng đi chiến lược cho việc quản lý sử dụng đất đai bền vững và
nền sản xuất nông nghiệp bền vững đang là một vấn đề cấp bách đặt ra cho quá
trình phát triển của mọi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển nhằm đáp ứng
được các nhu cầu về lương thực cho sự tăng trưởng về dân số, đồng thời vẫn đảm
bảo duy trì và cải thiện môi trường tài nguyên đất đai cho hiện tại và tương lai.[9]
Do đó việc sử dụng đất nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực cho thế
hệ hiện tại và tương lai thì song song với việc canh tác phải bảo vệ và cải tạo đất là
cách duy nhất để phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp.
Trước những thách thức mà con người phải đối mặt với một tình trạng thoái
hóa đất hiện nay thì tại hội thảo năm 1991 ở Nairobi đã đề ra 5 nguyên nhân chính
là nền tảng cho việc sử dụng đất bền vững :
- Duy trì và nâng cao sản lượng
- Giảm tối thiểu mức rủi do trong sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất.

- Đất có khả năng sử dụng lâu bền.
- Được xã hội chấp nhận.
Năm nguyên tăc trên được coi như năm trụ cột quản lí đất đai bền vững và
các chỉ tiêu thực hiện của những nguyên tắc được người ta sử dụng để đánh giá sự
đóng góp của trụ cột đó vào mục tiêu chung của quản lí đất đai bền vững.
2.4.2.2. Quan điểm về sử dụng đất bền vững ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, quá trình thoái hóa đất đang diễn ra một cách đáng báo động.
Các loại hình thoái hóa và những vấn đề môi trường đất Việt Nam được thể hiện rất
đa dạng và phong phú. Theo thống kê, Trên 50% diện tích đất đồng bằng và gần
70% diện tích đất đồi núi là những đất ‘có vấn đề ‘ về môi trường đất, được thể hiện
qua bảng 2.2.


16
16
Bảng 2.2: Phân bố các loại đất ‘có vấn đề’ ở Việt Nam
Đơn vị: 1000ha

Loại đất

Diện
tích

Theo các vùng sinh thái tự nhiên
Vùng

Đồng

Trung


Núi

Núi

biển

bằng

du

thấp

cao

Độ dốc>25%

12391

133

0

76

3710

8282

Đất bạc màu


2984

356

112

4650

411

455

Đất ngập úng

396

73

244

67

12

0

Đất phèn

2146


426

1714

0

0

0

Đất mặn

911

655

336

0

0

0

5760

870

210


0

0

0

24662

2493

2616

3863

5378

10312

Đất bị xói mòn
Tổng

(Nguồn: Sinh thái môi trường đất - Lê Văn Khoa) [7]
- Sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật quá mức : việc sử dụng
phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật là chìa khóa của sự thành công trong
cách mạng xanh, trong nền nông nghiệp thâm canh cao để đảm bảo nhu cầu về
lương thực, thực phẩm. Tuy nhiên trong những năm gần đây con người đã lo ngại
về ảnh hưởng của phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường và sức
khỏe con người, làm cho đất giảm độ phì, chai cứng và dẫn đến suy thoái môi
trường đất.[7]
Việc sử dụng liên tục các loại phân bón hóa học, không kèm bón vôi và bón

đủ lượng phân hữu cơ đã làm cho đất ngày càng chua, làm mất cân bằng dinh
dưỡng trong hệ thống đất – cây trồng, gây độc tố Al3+, Fe3+, Mn2+.
- Chặt phá rừng : Chiến tranh phá hoại, chặt rừng lấy gỗ, khai hoang, cháy
rừng đã làm cho độ che phủ của rừng bị phá hủy và giảm sút nhanh chóng. Nếu như
độ che phủ rừng năm 1943 là 42,6% thì đến năm 2008 là 39%. Tình trạng đó đã gây
ra thiên tai và xói mòn nghiêm trọng. Khí hậu nhiều nơi có nhiều biến động bất
thường, tài nguyên nhiều vùng đã bị cạn kiệt, đát đai bị xói mòn thái hóa gây trở
ngại lớn đối với sản xuất và đời sống.[10]


17
17
- Nương dẫy du canh : Canh tác nương rẫy là hình thức hoạt động sản xuất
chủ yếu và cũng là cách sử dụng đất cổ truyền của người dân vùng núi ở việt nam.
Người dân chặt đốt cây cối, làm rẫy, tỉa ngô, gieo lúa... Sau ba đến bốn vụ trồng
trọt, bỏ hóa đất cho cây cối mọc lại để độ phì đất được phục hồi rồi quay trở lại tiếp
tục canh tác. Tuy nhiên, ngày nay do dân số tăng nhanh, rừng bị phá mạnh, đất rừng
nhiều nơi không còn nữa nên không còn thời gian cho đất nghỉ ngơi, đất đai bị khai
thác kiệt màu gây tác hại ghê gớm.[10]
- Chăn thả tự do : Hình thức chăn nuôi rất phổ biến ở vùng núi là thả rông.
Tập quán chăn thả tự nhiên hàng đàn gia súc trâu, bò, ngựa, dê của nhiều dân tộc ít
người đã diễn ra từ rất lâu đời. Chỉ có ba đến bốn tháng ngày mùa người ta mới bắt
về để cầy kéo hoặc chuyên trở ngô, lúa. Còn lại tám đến chín tháng trong năm
chúng được tự do đi lại kiếm ăn không cần có người trông coi, phá hủy đất đai làm
cho cánh rừng, nương lúa, bãi ngô bị hư hại, dần dà biến thành những trảng cỏ
nghèo nàn, đất đai bị xói lở, chai cứng. Do vậy hướng về một nền chăn thả có kiểm
soát (chăn thả có người trông coi, có chuồng trại nuôi nhốt) có thể làm giàu và làm
tăng được độ màu mỡ cho đất.[10]
- Chọn cách trồng không đúng : Mỗi loài cây đòi hỏi một cách trồng khác
nhau. Chọn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật không phù hợp ảnh hưởng to lớn đến

năng suất, môi trường đất và dẫn đến nhiều nơi trở thành hoang mạc hóa. Điển hình
là biện pháp trồng thuần, trồng chay, trồng không có biện pháp giữ đất, giữ nước
nhất là trên đất dốc để cho hạt mưa và dòng nước chảy va đập vào đất kéo trôi các
chất màu mỡ của đất làm cho đất thoái hóa nhanh chóng.[10]
Với đặc điểm đất đòi núi chiếm 3/4 lãnh thổ toàn quốc lại nằm ở vùng nhiệt
đới, mưa nhiều và tập trung, khoảng 1900-2000 mm/năm, do đó đất dễ bị xói mòn,
rửa trôi, hơn 60% lãnh thổ Việt Nam chịu ảnh hưởng của xói mòn tiềm năng ở mức
trên 50 tấn/ha/năm. Sự phân bố đất dốc và xói mòn đất được thể hiện qua bảng 2.3.


×