Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng và xây dựng phương án quy hoạch theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới tại xã Phú Thượng - huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2020.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.98 KB, 69 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LƯỜNG QUANG HỢP


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH THEO BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHÚ THƯỢNG , HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2020”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2010 - 2014






Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LƯỜNG QUANG HỢP


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH THEO BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHÚ THƯỢNG , HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2020”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Lớp : K42 – QLĐĐ – NO2
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Cảnh
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên, tôi đã tiến hành khóa luận tốt nghiệp:
“Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng và xây dựng phương án quy hoạch theo
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới tại xã Phú Thượng - huyện Võ Nhai -
Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2020”.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
giáo Th.s Nguyễn Minh Cảnh đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
viết khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa cùng quý Thầy, Cô trong Khoa Quản lý tài nguyên - Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm
học tập, một hành trang quý báu để tôi tự tin bước vào cuộc sống.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến UBND xã Phú Thượng, cán bộ
nhân viên UBND xã đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại
UBND xã.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến bà con nhân dân xã Phú Thượng đã
giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thu thập số liệu, tìm hiểu tại địa phương.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ,
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, xin chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe, hạnh phúc và thành
công trong sự nghiệp trồng người.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014

Sinh viên

Lường Quang Hợp
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng dân số năm 2013 của xã Phú Thượng 32

Bảng 4.2. Tình hình dân số và biến động dân số qua các năm 33

Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2013 xã Phú Thượng 34

Bảng 4.4. Hiện trạng đường giao thông trục xóm, liên xóm 37

Bảng 4.5. Hiện trạng đường giao thông trong xóm của xã Phú Thượng 38

Bảng 4.6. Các công trình đập dâng đã được kiên cố hóa trên địa bàn xã Phú
Thượng năm 2013 39

Bảng 4.7. Các tuyến kênh mương đã được kiên cố hóa 40

Bảng 4.8. Hiện trạng nhà ở dân cư xã Phú Thượng 45

Bảng 4.9. Biểu đánh giá chi tiết hạ tầng kinh tế - xã hội theo Bộ tiêu chí Quốc
gia về NTM 46

Bảng 4.10. Các tuyến đường giao thông thực hiện 49

Bảng 4.11. Các tuyến kênh mương được kiên cố hóa trên địa bàn xã Phú
Thượng, năm 2014 50


Bảng 4.12. Quy hoạch các hạng mục công trình trường Mầm non tại điểm
trường Ba Nhất 51

Bảng 4.13. Quy hoạch các hạng mục công trình trường Mầm non tại điểm
trường Đồng Lạn 51

Bảng 4.14. Quy hoạch hạng mục công trình trường mầm non tại điểm trường
Cao Biền 51

Bảng 4.15. Quy hoạch các hạng mục công trình trường tiểu học Phú
Thượng I 52

Bảng 4.16. Quy hoạch các hạng mục công trình trường tiểu học Phú Thượng
II 52

Bảng 4.17. Quy hoạch các hạng mục công trình trường THCS Phú Thượng 53
Bảng 4. 18. Quy hoạch diện tích xây dựng nhà văn hóa xóm trên địa bàn xã
Phú Thượng 53


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Stt Chữ viết tắt Đọc là
1 BCH Ban chấp hành
2 BGTVT Bộ Giao thông vận tải
3 BTXM Bê tông xi măng
4 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
5 GTNT Giao thông nông thôn
6 HĐND Hội đồng nhân dân

7 MTTQ Mặt trận Tổ Quốc
8 NĐ - CP Nghị định Chính Phủ
9 NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

10 NTM Nông thôn mới
11 TCNTM Tiêu chí nông thôn mới
12 THCS Trung học cơ sở
13 UBND Ủy ban nhân dân
14 VH - TT - DL Văn hóa - Thể thao - Du lịch

MỤC LỤC

Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Căn cứ pháp lý xây dựng nông thôn mới. 4
2.1.2. Các tiêu chuẩn quy phạm 5
2.1.3. Khái niệm nông thôn mới 5
2.1.4. Đặc trưng của nông thôn mới. 6
2.1.5. Khái niệm về cơ sở hạ tầng nông thôn 7
2.1.6. Bộ tiêu chí quốc gia về cơ sở hạ tầng nông thôn mới 7
2.2. Cơ sở thực tiễn 8
2.2.1. Khái quát về mô hình nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay 8
2.2.2. Những thành công bước đầu của “Chương trình xây dựng thí điểm mô

hình nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. 10
2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở trên thế giới 12
2.2.4. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 14
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 24
3.1. Phạm vi nghiên cứu 24
3.2. Đối tượng nghiên cứu 24
3.3. Nội dung nghiên cứu 24
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 24
3.3.2. Hiện trạng sử dụng sử dụng đất đai. 24
3.3.3. Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội theo Bộ
tiêu chí Quốc gia về NTM 24
3.3.4. Xây dựng phương án quy hoạch cơ sở hạ tầng theo tiêu chí NTM. 24
3.3.5. Thuận lợi, khó khăn, giải pháp chủ yếu. 24
3.4. Các phương pháp nghiên cứu 24
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 24
3.4.2. Phương pháp phân tích thông tin 25
3.4.3. Phương pháp điều tra dã ngoại bổ sung…… ……………………….25
3.4.4. Phương pháp thống kê và tổng hợp số liệu………………… ……….25
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu…………………………………………….25
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và nhân lực của xã 26
4.1.1. Đặc kiện tự nhiên 26
4.1.2. Tài nguyên, khoáng sản 28
4.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội 29
4.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 29
4.2.2. Dân số và lao động 32
4.2.3. Hiện trạng sử dụng đất 33
4.2.4. Đánh giá chung về tiềm năng của xã Phú Thượng 35
4.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của xã Phú Thượng -huyện Võ

Nhai - tỉnh Thái Nguyên 36
4.3.1. Tiêu chí về Giao thông 36
4.3.2. Tiêu chí về Thủy lợi 39
4.3.3. Tiêu chí về Điện 40
4.3.4. Tiêu chí về cơ sở vật chất Trường học 41
4.3.5. Tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa 42
4.3.6. Tiêu chí về chợ nông thôn 43
4.3.7. Tiêu chí về Bưu điện 45
4.3.8. Tiêu chí về nhà ở dân cư 44
4.4. Thực trạng các tiêu chí đã hoàn thành, chưa hoàn thành 45
4.5. Đánh giá chung 47
4.5.1. Thuận lợi 47
4.5.2 Những hạn chế 47
4.5.3. Những khó khăn 47
4.6. Xây dựng phương án quy hoạch cơ sở hạ tầng theo tiêu chí
nông thôn mới 48
4.6.1. Đường giao thông ( tiêu chí số 2) 48
4.6.2. Thủy lợi (tiêu chí số 2) 49
4.6.3. Điện (tiêu chí số 4) 50
4.6.4. Trường học (tiêu chí số 5) 50
4.6.5. Cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí số 6) 53
4.6.6. Chợ nông thôn (tiêu chí số 7) 54
4.6.7. Bưu điện (tiêu chí số 8) 54
4.6.8. Nhà ở dân cư (tiêu chí số 9) 54
4.7. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp chủ yếu 55
4.7.1. Thận lợi 55
4.7.2. Tồn tại, khó khăn 56
4.7.3. Những giải pháp chủ yếu 56
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
5.1. Kết luận 57

5.2. Kiến nghị 58
5.2.1. Đối với Nhà nước và địa phương 58
5.2.2. Đối với người dân 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã đạt được thành tựu khá toàn diện
và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản
xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả, đảm bảo vững
chắc an ninh lương thực quốc gia, một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế
cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng
công nghiệp dịch vụ ngành nghề, các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi
mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội được tăng cường,bộ mặt nhiều vùng nông
thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng
nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn.
Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở
được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế
chính trị của giai cấp công nhân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn chưa bền
vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa
phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, nghiên cứu, chuyển giao khoa
học - công nghệ và đào taọ nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ
biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng
nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm,
chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn.

Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển mạnh mẽ sản xuất hàng hóa. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu
quy hoạch; Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày
càng ô nhiễm; Năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế.
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ
nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; Chênh lệch
2
giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh
nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Có thể nói trong những năm vừa qua, nhiều xã miền Bắc nói chung và
xã Phú Thượng nói riêng đã triển khai đẩy mạnh công tác sản xuất, thực hiện
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, cơ cấu kinh tế địa phương. Xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy dân chủ cơ
sở, thực hiện nếp sống văn minh nơi thôn xóm. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đã đạt được thì chúng ta cũng nhìn nhận rằng trước những yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước, nông nghiệp - nông thôn xã Phú Thượng còn một số tồn tại, khó
khăn và nhiều vấn đề đang đặt ra rất bức xúc cần tập trung giải quyết, đó là:
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn ở nhiều nơi trên địa bàn xã
còn chuyển dịch chậm, đặc biệt sự kém phát triển của cơ sở hạ tầng.
Xuất phát từ thực tế đó được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên,
dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo Th.s Nguyễn Minh Cảnh, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng và xây dựng phương
án quy hoạch theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới tại xã Phú
Thượng , huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2020”.
Với mong muốn có cái nhìn tổng thể về thực trạng phát triển cơ sở hạ
tầng cũng như thành quả đã đạt được của nước ta hiện nay trên quy mô cấp
xã. Từ đó xây dựng phương án quy hoạch để phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn để đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn phù hợp với thời đại mới trong thời kì hội nhập kinh tế
quốc tế của Quốc gia.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Phú Thượng.
- Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng các tiêu chí đã hoàn thành và chưa
hoàn thành.
3
- Đánh giá việc phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất
đồng thời làm cơ sở pháp lý cho việc lập các dự án đầu tư xây dựng và quản
lý xây dựng theo quy hoạch, từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn.
- Tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại trong công tác xây dựng
NTM tại xã Phú Thượng.
- Có những phương án giải pháp khắc phục và định hướng mới cho kế
hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng NTM tại xã Phú Thượng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Đây là cơ hội tốt cho sinh viên thực hành khảo sát thực tế, áp dụng
những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, và có cơ hội gặp gỡ, học tập, trao đổi
kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương.
Góp phần hoàn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh quá
trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung và cơ sở hạ tầng nói riêng
ở nông thôn trong giai đoạn CNH - HĐH do Đảng và Nhà nước đề ra.
Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng nông
thôn trên địa bàn xã và có thể so sánh được một số chỉ tiêu so với các xã khác
trên địa bàn huyện dựa trên Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
của chính phủ.
Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các
Cơ quan trong các ngành và các sinh viên khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển

kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã và đề xuất các giải pháp phát triển các
dự án xây dựng và quản lý xây dựng tại địa phương.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Phú Thượng có
những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Căn cứ pháp lý xây dựng nông thôn mới.
- Căn cứ chỉ thị số 30-CT/TU ngày 03/02/2010 của Tỉnh ủy Thái
Nguyên về việc chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về xây dựng nông
thôn mới.
- Căn cứ chương trình hành động số 1215/CT-BCĐ ngày 5/10/2010 của
UBND huyện Võ Nhai về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp
hành Trung ương (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn
huyện Võ Nhai.
- Nghị quyết số 26-NQ/TƯ Hội nghị Trung ương lần thứ 7 về vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban
hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị
lần thứ 7 Ban hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Quyết định số 491/QĐ-TTG ngày 16/4/2009 về ban hành kèm theo
Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới.
- Quyết định số 193/QĐ-TTG ngày 02/2/2010 phê duyệt chương trình
rà soát quy hoạch xây dựng Nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTG 04/6/2010 phê duyệt chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020
- Thông tư số 54/2009/TT-BNN ngày 21/8/2009 về hướng dẫn thực
hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới.

- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT - BXD - BNNPTNT-BTN&MT,
ngày 28/10/2011, quy định việc lập,thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới.
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 về quy định lập nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng Nông thôn mới.
5
- Thông tư số 07/2010/TT-BNN ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất Nông nghiệp
cấp xã theo Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.
2.1.2. Các tiêu chuẩn quy phạm
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn (Quy
chuẩn Việt Nam 14: 2009/BXD).
- Quyết định số 2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/05/2009 và theo Quyết
định số 315 ngày 23/02/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tiêu chí
Nông thôn mới trong lĩnh vực giao thông
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/2/2010 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã
theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng nông thôn ban hành theo Thông tư
số 31/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng.
2.1.3. Khái niệm nông thôn mới
Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính thức về Nông thôn mới. Tuy
nhiên, theo Nghị quyết số 26 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X)
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thì Nông thôn mới được hiểu là:
- Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
- Cô cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
- Xã hội – nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
- Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ.
Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng

cường.
2.1.3.1. Xây dựng nông thôn mới là gì?
Xây dựng nông thôn mới là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở
nông thôn đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp; phát
triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn
6
hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
2.1.3.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản sau:
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông
thôn, nâng cao dân trí, đào tạo người nông dân có trình độ sản xuất cao, có
nhận thức chính trị đúng đắn, sống và làm việc theo hiến pháp pháp luật.
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại
bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gai cả trước
mắt và lâu dài;
- Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ từng
bước hiện đại, trong đó ưu tiên phát triển đường giao thông, thủy lợi, trường
học, trạm y tế
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu bản sắc
dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao; theo định hướng xã
hội chủ nghĩa;

- Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được
tăng cường.
2.1.4. Đặc trưng của nông thôn mới.
NTM giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau:
1- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông
thôn được nâng cao;
7
2- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
3- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và
phát huy;
4- Trật tự - an ninh tốt, quản lý dân chủ
5- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
2.1.5. Khái niệm về cơ sở hạ tầng nông thôn
Cơ sở hạ tầng (Infrastructure) có thể hiểu là những kiến trúc làm nền
tảng cho các đối tượng, các yếu tố hình thành và phát triển xã hội. Đó là
những cấu trúc về vật chất, kĩ thuật, hệ thống công trình xây dựng và thiết
bị… làm nền tảng cho các hoạt động diễn ra ngoài xã hội. Từ những quan
điểm đó, có thể đi đến định nghĩa khái quát về cơ sở hạ tầng như sau:
“Cơ sở hạ tầng là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành kinh tế dịch vụ
(Service industries) bao gồm việc xây dựng đường xá, kênh đào, tưới nước,
hải cảng, cầu cống, sân bay, kho tàng, cung cấp năng lượng, cơ sở kinh doanh,
giao thông vận tải, bưu điện, cấp thoát nước, giáo dục, khoa học, y tế, bảo vệ
sức khỏe…”.
Như vậy, khái niệm về cơ sở hạ tầng trên đây không chỉ mang tính cấu
trúc mà còn mang tính kiến trúc xây dựng thiết bị, vì vậy cũng có thể gọi là
kết cấu hạ tầng, hoặc cơ cấu hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng ở nông thôn cũng mang tính chất chung của kết cấu hạ
tầng, nó là nền tảng cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Cơ sở hạ tầng
nông thôn bao gồm: hệ thống thủy lợi, giao thông, điện, thông tin liên lạc, cấp

thoát nước, cơ sở bảo quản, chế biến nông sản phẩm… Ngoài ra còn có cơ
cấu hạ tầng xã hội như trường học, bệnh xá, các công trình phúc lợi xã hội
khác.
2.1.6. Bộ tiêu chí quốc gia về cơ sở hạ tầng nông thôn mới
2.1.6.1. Ý nghĩa của Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới
- Là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.
8
- Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu
đạt 19 tiêu chí nông thôn mới.
- Là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM
của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt
nông thôn mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã
trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2.1.6.2. Nội dung bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới
Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-
TTg, ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm tiêu chí, cụ thể như sau:
Tiêu chí “Xã nông thôn mới”: Gồm 19 tiêu chí trên 5 lĩnh vực được quy
định tại Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
- 5 nhóm là: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội,
nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường,
nhóm 5: Hệ thống chính trị.
- 19 tiêu chí là: 1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5:
Trường học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa, 7: Chợ, 8: Bưu điện, 9: Nhà ở dân cư,
10: Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức tổ chức
sản xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Môi trường, 18: Hệ thống tổ
chức chính trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội.
Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Được thể
hiện tại thông tư số 54/2009/TT - BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó đã thống nhất nội dung,
cách hiểu, cách tính toán và các quy chuẩn áp dụng đối với các tiêu chí nông
thôn mới.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Khái quát về mô hình nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay
Mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí
mới, tiếp thu những thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được
những nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá tinh thần.
9
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất như: đáp ứng yêu cầu
phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt
hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ
hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và
vận dụng trên cả nước. Như vậy, có thể quan niệm: mô hình nông thôn mới là
tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo
tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện
nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền
thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt. Có thể xác định một số tiêu chí của
mô hình nông thôn mới như sau:
Đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã thực
sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước không can thiệp sâu vào
đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân thông
qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước). Quản lý của
Nhà nước và tự quản của nông dân được kết hợp hài hoà; các giá trị truyền
thống làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích
cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn,
giữ vững an ninh trật tự xã hội,… nhằm hình thành môi trường thuận lợi cho
sự phát triển kinh tế nông thôn.
Đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh

sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời.
Trước hết, cần tạo cho người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống và canh
tác tự cung tự cấp, thuần nông (cổ truyền) sang sản xuất hàng hoá, dịch vụ, du
lịch, để họ “ly nông bất ly hương”.
Có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng
du lịch được khai thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công
nghiệp được khôi phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học ; cơ
cấu kinh tế nông thôn phát triển hài hoà, hội nhập địa phương, vùng, cả nước
và quốc tế.
10
Dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông thôn
(lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ,
nhà nước, tư nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực
vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin
minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối
công bằng. Người nông dân thực sự “được tự do và quyết định trên luống cày
và thửa ruộng của mình”, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu
cho mình, cho quê hương theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
Nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí được nâng lên, sức
lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó chính là
sức mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Người nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hoá, khoa học kỹ
thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được những
giá trị văn hoá, bản sắc truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng,
tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
quốc phòng, đối ngoại…nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất
lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng quê hương văn minh giàu
đẹp.

2.2.2. Những thành công bước đầu của “Chương trình xây dựng thí điểm
mô hình nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
“Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá” (sau đây gọi tắt là Chương trình thí điểm)
nhằm thử nghiệm các nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế, chính sách.
Xác định trách nhiệm và mối quan hệ chỉ đạo giữa các cấp trong việc xây
dựng nông thôn mới. Đồng thời, xây dựng 11 xã thành các mô hình trên thực
tiễn về nông thôn mới để rút kinh nghiệm cho triển khai chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên diện rộng. Việc triển khai xây
dựng mô hình thí điểm cũng là quá trình tổ chức thực hiện thử nghiệm 19 tiêu
chí nông thôn mới trên địa bàn cấp xã.
11
Theo Báo cáo của Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới
Trung ương, đến hết năm 2010 và sau gần 2 năm thực hiện, so với mục đích,
yêu cầu đề ra, Chương trình đã thành công bước đầu và đạt được một số kết
quả quan trọng. Số tiêu chí theo Bộ tiêu chí Quốc gia, các xã đã đạt và cơ bản
đạt được, tăng hơn gấp 2 đến 3 lần so với trước khi triển khai. Đến nay đã có
7/11 xã đạt được 10 tiêu chí trở lên, trong đó có 3 xã đạt 14/19 tiêu chí; 3 xã
đạt từ 8-10 tiêu chí. Trong đó, một số xã đã đạt được các tiêu chí về thu nhập,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và tổ chức sản xuất có hiệu quả,
đây được xem là những tiêu chí khó thực hiện nhất.
Các nội dung xây dựng các hạ tầng thiết yếu và phát triển sản xuất ở
các xã đã đạt được kết quả rõ nét và toàn diện hơn; các hoạt động văn hóa, xã
hội và môi trường được quan tâm; hệ thống chính trị và công tác cán bộ ở các
xã điểm được củng cố, nâng cao; an ninh trật tự được giữ vững.
Về xây dựng cơ sở hạ tầng, đây là việc thu hút sự quan tâm nhiều nhất
của cán bộ và người dân. Sau gần 2 năm triển khai, đã có khoảng 2/3 số các
công trình hạ tầng (theo tiêu chí) được triển khai. Đến nay đã hoàn thành cơ
bản gần 300 hạng mục công trình, trong đó nhiều nhất là giao thông, thủy lợi,
nước sạch… (chiếm khoảng 40% tổng kinh phí); tiếp đến là chuẩn hóa lớp

học, trạm y tế, vệ sinh môi trường nông thôn (chiếm khoảng 30% kinh phí).
Đến nay, mỗi xã đã có ít nhất 3-5 dự án, điểm trình diễn về sản xuất.
Bên cạnh đó, vốn và nguồn vốn để thực hiện Chương trình thời qua tiếp tục
được tăng cường và ngày càng đa dạng hơn, nhất là nguồn vốn lồng ghép, vốn
tín dụng và người dân tham gia. Qua tổng hợp từ báo cáo của 11 xã, đến tháng
12/2010 lũy kế vốn thực hiện đạt hơn 940 tỷ đồng (tăng gần 3,7 lần so với
năm 2009). Trong đó, tỷ lệ vốn hỗ trợ của Trung ương 12,04%, vốn ngân sách
địa phương là 23,8%, vốn dân góp khoảng 17,8%, vốn doanh nghiệp khoảng
8,94% và vốn tín dụng chiếm khoảng 33,78%.
Một số xã xây dựng được mô hình tốt ở một số mặt như: mô hình phát
triển sản xuất, nâng cao thu nhập; mô hình huy động các nguồn lực cho phát
triển; mô hình phát triển sản xuất gắn với xây dựng hình thức tổ chức sản xuất
phù hợp; mô hình liên kết sản xuất giữa nông dân với doanh nghiệp, thu hút
12
doanh nghiệp tham gia xây dựng nông thôn mới; các mô hình này đã được
các địa phương khác đến tham quan và học tập. Như vậy, có thể khẳng định
sau gần 2 năm thực hiện chương trình, mô hình xã nông thôn mới theo 19 tiêu
chí đã dần hình thành trong thực tiễn.
Từ thực tiễn chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tại các xã điểm đã rút ra
được một số kinh nghiệm tốt về biện pháp, cách làm, cơ chế huy động các
nguồn lực và công tác tổ chức thực hiện Những kinh nghiệm đó đã kịp thời
chuyển giao cho Chính phủ, là cơ sở để Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương
ban hành nhiều Nghị định, Quyết định, cơ chế, chính sách phục vụ cho triển
khai Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đây là
những chính sách và điều kiện quan trọng để tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị
quyết số 26/NQ-TW của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa X) về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở trên thế giới
2.2.3.1. Hàn Quốc
Hàn Quốc vào đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX là một nước nghèo sau

chiến tranh, GDP bình quân đầu người chỉ có 85 USD, không đủ lương thực
và phần lớn người dân không đủ ăn. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp
nhưng hạn hán và lũ lụt thường xuyên xảy ra khắp đất nước. Đến năm 1970
vẫn còn 70% dân số sống ở nông thôn, trong số đó 80% sống trong điều kiện
khó khăn.
Sau trận lụt lớn năm 1969, trong khi đi thị sát tình hình dân chúng,
Tổng thống Hàn Quốc Park Chung Hy nhận ra rằng viện trợ của chính phủ
cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ cách tự cứu lấy mình. Hơn thế
nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm mẫu chốt để
phát triển nông thôn. Những ý tưởng này chính là nền tảng của phong
trào “Saemaulundong” (Phong trào đổi mới nông thôn) được đích thân Tổng
thống Park phát động vào ngày 22/4/1970. Phong trào đổi mới nông thôn đã
đề cao “Tinh thần Saemaul” gồm 3 thành tố: “Chăm chỉ - Tự lực - Hợp tác”.
Cơ sở để hình thành tinh thần này là: “Chăm chỉ” là động cơ tự nguyện của
người dân, không ngừng vượt qua khó khăn để tiến tới thành công, “Tự
13
lực” là ý chí bản thân, tinh thần làm chủ, chịu trách nhiệm về cuộc sống và
vận mệnh của bản thân và “Hợp tác” là nhận thức về mong muốn phát triển
cộng đồng phải nhờ vào nỗ lực của tập thể
Sự ra đời kịp thời của “Saemaulundong” vào đúng lúc nông thôn Hàn
Quốc đang trì trệ trong đói nghèo đã tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ và nhanh
chóng đạt được những kết quả khả quan. Tới năm 1974, chỉ sau 4 năm phát
động “Saemaulundong”, sản lượng lúa tăng đến mức có thể tự túc lương thực,
phổ biến kiến thức nông nghiệp đã tạo nên một cuộc cách mạng trong phương
pháp canh tác, thu nhập một năm của hộ nông dân (674 nghìn won tương
đương 562 USD) cao hơn so với hộ ở thành thị (644 nghìn won tương đương
537 USD).
Vào năm 1980, bộ mặt nông thôn có thể nói đã hoàn toàn thay đổi với
đầy đủ điện, đường, nước sạch, công trình văn hóa… “Saemaulundong” từ
một phong trào ở nông thôn đã lan ra thành một phong trào đổi mới toàn xã

hội Hàn Quốc.
2.2.3.2. Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: tăng cường vai
trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ
thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức
cạnh tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp,
đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách
khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên
bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái;
14
giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm,
thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác.
Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước có chiến lược xây dựng và
phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ nông nghiệp. Hệ thống
thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần
nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp.
Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện
vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước….
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã
tập trung vào các nội dung sau: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những
kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị
song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.

Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước
công nghiệp phát triển.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên
cho thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của
nhà nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người
dân để phát triển khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với
việc CNH - HĐH thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình
CNH - HĐH đất nước.
2.2.4. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Các tỉnh miền núi phía Bắc là khu vực có vị trí chiến lược đặc biệt quan
trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh; địa bàn cư trú chủ yếu của
đồng bào các dân tộc thiểu số. Vì vậy, triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới không chỉ góp phần nâng cao chất
lượng đời sống của đồng bào mà còn thiết thực củng cố thế trận quốc phòng
an ninh.
15
- Chủ động khắc phục khó khăn, tích cực thực hiện xây dựng nông
thôn mới
Trong ba năm qua, tuy còn nhiều khó khăn song Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân 15 tỉnh miền núi phía Bắc (gồm Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên,
Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang,
Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ) đã chỉ đạo và thực
hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh những thuận lợi quan trọng như đồng bào các dân tộc miền
núi phía Bắc có truyền thống đoàn kết, luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng; thường xuyên nhận được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư của
Đảng và Nhà nước…, quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới ở 15 tỉnh
miền núi phía Bắc còn vấp phải không ít khó khăn như điều kiện tự nhiên

phức tạp, kết cấu hạ tầng chưa phát triển, trình độ dân trí hạn chế… Tuy
nhiên, trên cơ sở nhận thức đúng đắn, với sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước, bằng quyết tâm chính trị cao, các tỉnh miền núi phía Bắc đã đạt được
nhiều kết quả đáng khích lệ trong xây dựng nông thôn mới.
Trước hết, nhìn chung các tỉnh đã tập trung thực hiện có hiệu quả công
tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới. Cấp ủy các cấp đã chủ động ban hành nghị quyết, xây dựng kế hoạch
hành động thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Ban Chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới đã được thành lập ở cả ba cấp: tỉnh, huyện, xã với quy
chế hoạt động rõ ràng, trong đó phân công nhiệm vụ cho từng thành viên phụ
trách từng lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành cụ thể… Bám sát
Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, nhiều tỉnh đã nhanh chóng ban hành
các văn bản hướng dẫn cụ thể để việc thực hiện các tiêu chí phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương.
Song song với đó, công tác tuyên truyền giáo dục cũng đã được các
tỉnh đẩy mạnh thực hiện trên diện rộng. Thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng, bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng gắn với phát huy vai trò
của hệ thống cán bộ tuyên giáo, cán bộ dân vận các cấp đã từng bước giúp
cho mọi tầng lớp nhân dân nhận thức đầy đủ về ý nghĩa thiết thực của
16
Chương trình xây dựng nông thôn mới. Quá trình triển khai thực hiện, các
tỉnh đã quán triệt tốt phương châm “sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư
của trên đồng thời khai thác, phát huy mọi nguồn lực tại chỗ” nhờ đó đã tạo
bước khởi sắc mới ở hầu khắp các địa phương. Đồng thời công tác kiểm tra,
giám sát cũng được tăng cường thường xuyên nhằm giúp các địa phương kịp
thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
Với sự nỗ lực, sáng tạo trong lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện của
các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và sự tham gia tích cực của các tầng
lớp nhân dân, Chương trình xây dựng nông thôn mới của 15 tỉnh miền núi
phía Bắc đã thu được nhiều kết quả bước đầu quan trọng.

Tính đến hết tháng 9-2013, có 80% số xã miền núi phía Bắc đã hoàn
thành quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới, tương đương tỷ lệ chung
của cả nước; 53% số xã đã hoàn chỉnh đề án xây dựng nông thôn mới. Đặc
biệt tại nhiều tỉnh như Quảng Ninh, Lào Cai, Tuyên Quang, Phú Thọ… đã chủ
động quan tâm bố trí nguồn vốn địa phương quản lý để đầu tư cho các công
trình nông thôn mới đồng thời có cơ chế hỗ trợ xi măng cho xã làm đường
giao thông, công trình thủy lợi. Đồng bào các tỉnh miền núi phía Bắc đã tình
nguyện đóng góp hàng triệu ngày công lao động cùng nhiều nghìn tỷ đồng
tham gia xây dựng nông thôn mới. Phong trào tự nguyện hiến đất xây dựng
các công trình nông thôn mới cũng đã và đang được đẩy mạnh trên nhiều địa
phương: Lào Cai, Quảng Ninh, Hòa Bình, Điện Biên…
Bám sát phương châm chỉ đạo “thiết thực, hiệu quả, thực chất”, trong
quá trình xây dựng nông thôn mới, nhiều tỉnh đã đạt kết quả tích cực trong
quan tâm phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập của người dân. Việc đa dạng
hóa cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển đổi hình thức sản xuất được đẩy mạnh
theo hướng chuyển dần từ tự cấp, tự túc sang phát triển sản xuất hàng hóa với
nhiều loại vật nuôi, cây trồng mang lại giá trị kinh tế, tăng thu nhập cho người
nông dân. Điển hình là các mô hình sản xuất lúa tám thơm ở Điện Biên, ngô
cao sản ở Sơn La, trồng hoa các loại ở Sa Pa (Lào Cai), Mộc Châu (Sơn La),
mía tím, cam ở Cao Phong (Hòa Bình), chè chất lượng cao ở các tỉnh: Thái
Nguyên, Sơn La, Phú Thọ, Yên Bái; phát triển mô hình trồng cao su tại một
17
số tỉnh có điều kiện thổ nhưỡng phù hợp như Sơn La, Điện Biên, Lai Châu;
phát triển kinh tế rừng gắn với nhà máy chế biến lâm sản ở Quảng Ninh,
Tuyên Quang, Yên Bái, Bắc Kạn, Hòa Bình, Thái Nguyên; phát triển chăn
nuôi gia súc, gia cầm, nuôi cá lồng trên các lòng hồ thủy điện Hòa kết cầu hạ
tầng nông thôn nhiều địa phương đã có điều kiện đầu tư, nhất là về điện, thủy
lợi, giao thông.
Căn cứ theo Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đến nay bình quân
các xã toàn vùng đã đạt 6,3 tiêu chí/19 tiêu chí (bình quân cả nước là 8,06 tiêu

chí), so với năm 2010 đã tăng 2,6 tiêu chí. Đến hết tháng 9-2013, Quảng Ninh
được đánh giá là tỉnh dẫn đầu trong 15 tỉnh miền núi phía Bắc về số xã đạt
chuẩn nông thôn mới. Trong số 10 xã đạt chuẩn của toàn vùng thì Quảng
Ninh có 8 xã, chiếm 80% số xã đạt chuẩn, hai xã đạt chuẩn còn lại là của hai
tỉnh Bắc Giang và Yên Bái. Đánh giá chung tại các tỉnh miền núi phía Bắc,
các kết quả về văn hóa, xã hội, môi trường và củng cố, nâng cao hoạt động
của hệ thống chính trị cơ sở cơ bản đạt khá. Đồng thời, đời sống của người
dân nông thôn cũng có những cải thiện đáng kể. Tính đến hết năm 2012, so
với năm 2010, thu nhập bình quân của nông dân trong khu vực đã tăng 35%,
tỷ lệ hộ nghèo giảm 7%.
Một số hạn chế cần tập trung khắc phục
Sự vào cuộc tích cực của cả hệ thống chính trị ở các tỉnh miền núi phía
Bắc đã tạo nên phong trào sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân tham gia
Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, do bị chi phối bởi nhiều
nguyên nhân nên đánh giá một cách khách quan, kết quả xây dựng nông thôn
mới của 15 tỉnh miền núi phía Bắc còn có những hạn chế nhất định.
Số lượng xã đạt dưới năm tiêu chí về xây dựng nông thôn mới còn
nhiều, đến hết tháng 9-2013, trong số 1.639 xã trên cả nước đạt dưới năm tiêu
chí thì các tỉnh miền núi phía Bắc chiếm tới 856 xã, tương đương 52% cả
nước. Ngoài những địa phương được lựa chọn làm “điểm”, nhìn chung kết
quả nhiều tiêu chí của vùng chưa cao, chỉ bằng khoảng 20% - 30% so với kết
quả bình quân chung của cả nước. Đáng lưu ý là có một số tiêu chí đạt thấp:
Tiêu chí về đường giao thông, có 119 xã thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc

×