Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ C02 của rừng Vầu đắng (Indossa angustata MC. Culure) tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN MINH HÀ
NGHIÊN CỨU SINH KHỐI
VÀ KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO
2
CỦA RỪNG VẦU ĐẮNG
(Indossa angustata MC. CLURE)
TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN MINH HÀ
NGHIÊN CỨU SINH KHỐI
VÀ KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO
2
CỦA RỪNG VẦU ĐẮNG
(Indossa angustata MC. CLURE)
TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ ĐẠI HẢI
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu và
kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa được công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các


thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Minh Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện chương trình cao học, tôi được phân công thực hiện Đề tài “Nghiên
cứu sinh khối và khả năng hấp thụ C0
2
của rừng Vầu đắng (Indosasa angustata
Mc. Clure) tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên". Trong quá trình thực hiện Đề
tài, tôi đã được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm của Nhà trường, quý
thầy, cô, các cơ quan đơn vị, bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Võ Đại Hải, Giám đốc Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, người trực tiếp hướng dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình giúp
đỡ về mọi mặt để hoàn thành luận văn được tốt nhất.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô Phòng quản lý đào tạo sau đại học, Khoa
lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã hướng dẫn và giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ Ban quản lý rừng ATK Định
Hóa đã cung cấp số liệu, tài liệu và phối hợp trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các chủ rừng đã tạo điều kiện cho tôi được điều tra, lấy
mẫu nghiên cứu trên diện tích rừng của mình.
Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong nghiên cứu, song do hạn
chế về thời gian, điều kiện nghiên cứu luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Kính mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, cô và bạn đọc
để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Mục tiêu nghiên cứu 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
5. Ý nghĩa của đề tài 4
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2. Ở Việt Nam 10
1.1.3. Nhận xét, đánh giá chung 19
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu 21
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 21
1.2.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội 25
1.2.3. Nhận xét và đánh giá chung về điều kiện khu vực nghiên cứu 27
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Nội dung nghiên cứu 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu 29
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 30
iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
3.1. Điều tra đánh giá hiện trạng và tình hình quản lý, bảo vệ và một
số quy luật kết cấu lâm phần rừng Vầu đắng tại huyện Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên 41
3.1.1. Hiện trạng về diện tích 41
3.1.2. Hiện trạng về mật độ 42
3.1.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng 43
3.1.4. Một số quy luật kết cấu lâm phần rừng Vầu đắng thuần loài tại
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 43
3.2. Nghiên cứu sinh khối rừng Vầu đắng thuần loài tại huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên 47
3.2.1. Sinh khối tươi lâm phần Vầu đắng thuần loài 47
3.2.2. Đặc điểm sinh khối khô lâm phần Vầu đắng thuần loài 53
3.3. Lượng carbon tích lũy và lượng CO
2
hấp thụ của rừng Vầu đắng
thuần loài tại Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 59
3.3.1. Lượng carbon tích lũy của lâm phần Vầu đắng thuần loài 59
3.3.2. Lượng CO
2
hấp thụ của lâm phần Vầu đắng thuần loài 65
3.4. Xây dựng mô hình xác định nhanh sinh khối và lượng CO
2
hấp thụ cho
rừng Vầu đắng thuần loài tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 71
3.4.1. Nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh khối, lượng CO
2
hấp thụ của
rừng Vầu đắng thuần loài tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 71
3.4.2. Đề xuất một số ứng dụng trong việc xây dựng các mô hình
xác định nhanh sinh khối và lượng CO
2
hấp thụ cho rừng Vầu đắng

thuần loài tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
1. Kết luận 76
2. Kiến nghị 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
C
: Carbon
CDM
: Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism)
D
1.3
: Đường kính ngang ngực
D
1.3
: Đường kính ngang ngực bình quân
H
dc
: Chiều cao dưới cành
H
vn
: Chiều cao vút ngọn
H
vn
: Chiều cao vứt ngọn bình quân
IPCC
: Intergovernmental Panel on Climate Change
N
: Mật độ

OTC
: Ô tiêu chuẩn
SKK
: Sinh khối khô
SKT
: Sinh khối tươi
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu kinh tế khu vực 26
Bảng 3.1. Hiện trạng về diện tích rừng vầu tại huyện Định Hóa 41
Bảng 3.2. Hiện trạng về mật độ rừng Vầu tại Định Hóa 42
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp phân bố N/D 44
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp phân bố N/H 45
Bảng 3.5. Bảng quy luật phân bố tương quan H/D 46
Bảng 3.6. Sinh khối tươi cây Vầu đắng theo 3 cấp mật độ 47
Bảng 3.7. Sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng 49
Bảng 3.8. Cấu trúc sinh khối tươi lâm phần Vầu đắng thuần loài 52
Bảng 3.9. Đặc điểm sinh khối khô cây Vầu đắng theo 3 cấp mật độ 54
Bảng 3.10. Đặc điểm sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng 56
Bảng 3.11. Cấu trúc sinh khối khô lâm phần Vầu đắng thuần loài 58
Bảng 3.12. Lượng carbon tích lũy của rừng Vầu đắng theo 3 cấp mật độ 60
Bảng 3.13. Lượng carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng 62
Bảng 3.14. Cấu trúc lượng carbon tích lũy của lâm phần Vầu đắng thuần loài . 64
Bảng 3.15. Lượng CO
2
hấp thụ của cây Vầu đắng thuần loài theo 3 cấp
mật độ 66
Bảng 3.16. Lượng CO
2
hấp thụ trong cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng 68

Bảng 3.17. Cấu trúc lượng CO
2
hấp thụ của lâm phần Vầu đắng thuần loài 70
Bảng 3.18. Mối quan hệ giữa sinh khối của cây cá thể Vầu đắng với các
nhân tố điều tra trong lâm phần 72
Bảng 3.19. Mối quan hệ giữa lượng CO
2
hấp thụ của cây cá thể Vầu đắng
với các nhân tố điều tra trong lâm phần 72
Bảng 3.20. Mối quan hệ giữa sinh khối của lâm phần Vầu đắng với các
nhân tố điều tra trong lâm phần 73
Bảng 3.21. Mối quan hệ giữa lượng CO
2
hấp thụ của lâm phần Vầu đắng
với các nhân tố điều tra trong lâm phần 74
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ phân bố bình quân số cây Vầu đắng theo cấp đường kính 45
Hình 3.2. Biểu đồ phân bố bình quân số cây Vầu đắng theo cấp chiều cao 46
Hình 3.3. Biểu đồ lượng sinh khối tươi cây Vầu đắng theo 3 cấp mật độ 48
Hình 3.4. Biểu đồ lượng sinh khối tươi của cây bụi, thảm tươi 50
Hình 3.5. Biểu đồ lượng sinh khối tươi của vật rơi rụng 51
Hình 3.6. Biểu đồ cấu trúc sinh khối tươi toàn lâm phần Vầu đắng thuần loài 53
Hình 3.7. Biểu đồ lượng sinh khối khô cây Vầu đắng 3 cấp mật độ 55
Hình 3.8. Biểu đồ lượng sinh khối khô của cây bụi, thảm tươi 56
Hình 3.9. Biểu đồ lượng sinh khối khô của vật rơi rụng 57
Hình 3.10. Biểu đồ cấu trúc sinh khối khô lâm phần Vầu đắng thuần loài 59
Hình 3.11. Biểu đồ lượng carbon tích lũy của cây Vầu đắng 3 cấp mật độ 61
Hình 3.12. Biểu đồ trữ lượng carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi 63

Hình 3.13. Biểu đồ trữ lượng carbon tích lũy trong vật rơi rụng 64
Hình 3.14. Trữ lượng carbon tích lũy của lâm phần Vầu đắng thuần loài 65
Hình 3.15. Lượng CO
2
hấp thụcủa cây Vầu đắng thuần loài ba cấp mật độ 67
Hình 3.16. Lượng CO
2
hấp thụ trong cây bụi thảm tươi 69
Hình 3.17. Lượng CO
2
hấp thụ trong vật rơi rụng 70
Hình 3.18. Cấu trúc lượng CO
2
hấp thụ của lâm phần Vầu đắng thuần loài 71
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bố trí OTC, ô thứ cấp và các ô dạng bản 31
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Biến đổi khí hậu, hiện tượng nóng lên của trái đất đang là vấn đề
nghiêm trọng và là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Nồng độ khí
cacbonic (CO
2
) gia tăng trong bầu khí quyển được coi là nguyên nhân
chính gây ra hiện tượng nóng lên của trái đất. Theo ước tính của các nhà
khoa học, nếu toàn bộ sinh khối của rừng mưa nhiệt đới bị đốt trong vòng
50 năm tới thì lượng CO
2
thải ra cùng với lượng CO
2

không được hấp thụ
từ rừng mưa sẽ làm tăng lượng CO
2
trong khí quyển gấp đôi hiện nay và
nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên 2 - 5
0
C, làm cho băng 2 cực tan dẫn đến những
mực nước biển sẽ dâng lên 1 - 3 m làm ngập các vùng thấp ven biển phía
Nam của Bangladesh, đồng bằng sông Mêkông ở Việt Nam và một phần
lớn diện tích các bang Florida và Louisiana của Mỹ, nhiều hòn đảo trên
Thái Bình Dương sẽ biến mất trên bản đồ thế giới (Bảo Huy, 2005) [6].
Nhằm ngăn chặn những thảm họa do biến đổi khí hậu toàn cầu gây
ra, Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã
được ký tại Rio de Janeiro - Brazil năm 1992 với sự tham gia của gần 160
quốc gia trên toàn thế giới. Nghị định thư Kyoto ra đời nhằm đạt được sự
thỏa thuận về giảm phát thải khí nhà kính của các nước, trong đó CDM
(Clean Development Mechanism) là một trong 3 cơ chế linh hoạt của Nghị
định thư Kyoto, trong đó nó cho phép các nước phát triển đạt được các chỉ
tiêu về giảm phát thải khí nhà kính bắt buộc thông qua đầu tư thương mại
các dự án trồng rừng tại các nước đang phát triển, nhằm hấp thụ khí CO
2
từ
khí quyển và làm giảm lượng phát thải khí nhà kính. Do vậy, đây cũng
được xem là hướng đi quan trọng đối với những nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam trong việc tiến tới xóa đói, giảm nghèo phát triển
kinh tế từ những giá trị thu được từ dịch vụ môi trường rừng.
2
Ở Việt Nam, vấn đề thương mại hóa các giá trị dịch vụ môi trường
rừng bao gồm khả năng hấp thụ CO
2

của rừng còn rất mới mẻ nhưng cũng đã
có sự quan tâm nghiên cứu trong một vài năm gần đây. Chính phủ đã có Nghị
định 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 về nguyên tắc và phương pháp định giá
các loại rừng; Quyết định 380-TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về thí điểm cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng, tiếp đó năm 2010 chính
phủ đã ra Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng. Chính phủ cũng đã có nhiều chủ trương, chính sách
nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu điển hình là quyết định 158/QĐ-TTg ngày
02/12/2008 của Thủ tướng chính phủ về chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu, trong đó việc giảm lượng CO
2
(nguyên nhân chính
gây nên sự nóng lên của trái đất) rất được quan tâm. Như vậy, có thể nói hiện
nay ở nước ta hành lang pháp lý cho việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường
rừng bao gồm cả khả năng hấp thụ và lưu giữ CO
2
là đã có cơ sở nhưng việc
thực thi còn rất nhiều cản trở do chúng ta chưa có đủ cơ sở khoa học cũng như
thực tiễn cho việc xác định khả năng hấp thụ và lưu giữ CO
2
của từng loại
rừng. Ở nước ta hiện nay các công trình nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên
cứu sinh khối và khả năng hấp thụ carbon của một số dạng rừng trồng cho
một số loài cây trồng rừng phổ biến ở Việt Nam như Keo các loại, Bạch đàn,
Thông, Tuy nhiên, những nghiên cứu nhằm lượng hóa giá trị dịch vụ môi
trường của rừng bao gồm cả khả năng hấp thụ và lưu giữ C0
2
cũng như giá trị
thương mại mà rừng mang lại ở Việt Nam còn ít và tản mạn, chưa có hệ
thống, thiếu các dữ liệu cơ bản nên chưa đủ cơ sở khoa học và thực tiễn cho

việc định giá rừng nói chung, định lượng khả năng cố định carbon cho các
dạng rừng nói riêng. Do vậy, giá trị mang lại của rừng hiện nay vẫn chưa
được tính toán một cách đầy đủ. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc
thu hút cộng đồng tham gia phát triển nghề rừng một cách bền vững.
3
Vầu đắng là một loài lâm sản ngoài gỗ rất có giá trị hiện nay và được
phân bố rất phổ biến ở vùng Đông Bắc bộ. Giá trị kinh tế của vầu đắng không
chỉ thể hiện ở măng Vầu đắng thơm ngon được người tiêu dùng ưa chuộng,
thân cây khí sinh của Vầu đắng được dùng nhiều trong xây dựng, làm đồ thủ
công mỹ nghệ, mà Vầu đắng còn góp phần quan trọng trong việc cảo tạo
đất, điều hòa tiểu khí hậu, chống xói mòn, rửa trôi, hạn chế lũ lụt, Tuy
nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, giá trị của rừng Vầu đắng mới chỉ được thừa
nhận ở những giá trị kinh tế của nó mang lại, những giá trị về bảo vệ môi
trường, hấp thụ C0
2
của rừng Vầu đắng vẫn chưa được thừa nhận mặc dù về
mặt nhận thức chúng ta đều biết rừng nói chung trong đó có rừng vầu đắng
nói riêng đều góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu biến đổi khí hậu, có
khả năng hấp thụ và lưu giữ khí gây ra biến đổi khí hậu chủ yếu là C0
2
nhưng
lại không có đầy đủ cơ sở khoa học cũng như thực tiễn để lượng hóa chúng.
Định Hóa là huyện miền núi nằm ở phía tấy bắc của tỉnh Thái Nguyên
có tổng diện tích tự nhiên 52.272,23 ha. Đất quy hoạch cho lâm nghiệp
30.230,93 ha, rừng tự nhiên 21.067,02 ha, trong đó rừng vầu đắng 1.730,9 ha
tập trung chủ yếu ở các xã: Lam Vĩ, Tân Thịnh, Quy Kỳ, Bảo Linh, Phú Đình
và Bình Thành. Rừng Vầu đắng có vai trò rất quan trong đối với người dân
Định Hóa, rừng vầu đắng không chỉ đem lại nguồn thu tương đối lớn cho
người dân từ việc khai thác sản phẩm măng làm thực phẩm, cây làm nguyên
liệu chế biến như: Đũa, bột giấy mà rừng vầu đắng còn có tác dụng rất lớn

trong việc tạo cảnh quan các khu di tích lịch sử, phòng hộ đầu nguồn các
dòng Sông cầu và sông công Tuy nhiên, hiện nay rừng vầu đắng của huyện
Định Hóa cũng mới chỉ được thừa nhận về giá trị kinh tế, phòng hộ về giá
trị môi trường chưa có nghiên cứu đánh giá về khả năng hấp thụ C0
2
để làm
cơ sở cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng cũng như xác định giá trị đích
thực của rừng vầu đắng đem lại để có các giải pháp quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng vầu đắng trong thời gian tới.
4
Xuất phát từ những yêu cầu đó, đề tài "Nghiên cứu sinh khối và khả
năng hấp thụ CO
2
của rừng Vầu đắng (Indosasa angustata Mc. Clure) tại
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên" đặt ra là cần thiết và có ý nghĩa.
2. Mục đích nghiên cứu
Định lượng được sinh khối và khả năng hấp thụ CO
2
của rừng Vầu đắng
(Indosasa angustata Mc. Clure) thuần loài tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên làm cơ sở cho việc triển khai chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị
định 99/201/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được sinh khối và khả năng hấp thụ CO
2
của rừng Vầu đắng
thuần loài tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Xây dựng được các mô hình xác định nhanh sinh khối và lượng CO
2
hấp thụ của rừng vầu đắng thuần loài tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Rừng Vầu đắng (Indosasa angustata Mc. Clure) thuần loài tại huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về địa điểm: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn 4 xã
của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên gồm: Tân Thịnh, Quy Kỳ và Lam
Vĩ và Bảo Linh. Đây là những xã có nhiều rừng Vầu của huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên.
- Giới hạn về nội dung:
+ Việc nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
trong sinh khối của rừng là rất
phức tạp, đòi hỏi thời gian dài, nhiều phương tiện và kinh phí lớn. Vì vậy,
trong đề tài tiến hành nghiên cứu theo phương pháp mẫu điển hình.
5
+ Đề tài chỉ nghiên cứu rừng Vầu đắng thuần loài, không xác định sinh
khối và khả năng hấp thụ CO
2
của những cây Vầu đắng đã bị khai thác thân
và măng ra khỏi khu rừng.
+ Đề tài chỉ nghiên cứu đánh giá lượng CO
2
hấp thụ của rừng Vầu
đắng tại thời điểm nghiên cứu, không nghiên cứu đánh giá lượng CO
2
hấp
thụ trong năm.
+ Đối với cây bụi thảm tươi, Đề tài chỉ nghiên cứu lượng CO
2

hấp thụ
của các bộ phận thân, cành, lá, không nghiên cứi khả năng hấp thụ CO
2
của
bọ phận rễ.
5. Ý nghĩa của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nhằm cung cấp thêm những kết quả nghiên cứu về sinh khối và
lượng CO
2
hấp thụ của rừng Vầu đắng thuần loài tại huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên.
5.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Góp phần thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Thái
Nguyên theo Nghị định 99/2010/ NĐ-CP ngày 24/09/2010 của Chính phủ.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tư liệu tham khảo cho các cấp,
các ngành trong việc chi trả dịch vụ môi trường rừng, cho chủ rừng trong thực
tiễn quản lý rừng Vầu đắng tại địa phương nói riêng và tất cả các địa phương
có cây Vầu đắng phân bố nói chung.
6
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng
Sinh khối và năng suất rừng là những vấn đề đã được rất nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. "Sinh khối là tổng trọng lượng của sinh vật sống trong
sinh quyển hoặc số lượng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích, thể tích
vùng”. Sinh khối là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện năng suất của rừng, sinh
khối được dùng để nghiên cứu một số chỉ tiêu khác như dinh dưỡng hoặc các

chỉ tiêu về môi trường rừng. Khi cơ chế phát triển sạch (CDM) xuất hiện,
nghiên cứu sinh khối giữ vai trò quan trọng hơn, được dùng để xác định lượng
carbon hấp thụ bởi thực vật rừng, góp phần định lượng giá trị môi trường do
rừng mang lại.
Từ những năm 1840 trở về trước, đã có những công trình nghiên cứu
về lĩnh vực sinh lý thực vật, đặc biệt là vai trò hoạt động của diệp lục trong
quá trình quang hợp để tạo nên các sản phẩm hữu cơ dưới tác động của các
nhân tố tự nhiên như: Đất, nước, không khí, và năng lượng ánh sáng mặt trời.
sang thế kỷ 19 nhờ áp dụng các thành tựu khoa học như hóa phân tích, hóa
thực vật và đặc biệt là vận dụng nguyên lý tuần hoàn vật chất trong thiên
nhiên, các nhà khoa học đã thu được những thành tựu đáng kể. Tiêu biểu cho
lĩnh vực này có thể kể tới một số tác giả sau:
- Liebig (1862) lần đầu tiên đã định lượng về sự tác động của thực vật
tới không khí và phát triển thành định luật tối thiểu, sau đó Mitscherlich
(1954) đã phát triển luật tối thiểu của Liebig thành luật "năng suất" [31] .
- Lieth (1964) đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ năng
suất, đồng thời với sự ra đời của chương trình sinh học quốc tế “IBP” (1964) và
7
chương trình sinh quyển con người “MAB” (1971) đã tác động mạnh mẽ tới việc
nghiên cứu sinh khối. Những nghiên cứu trong giai đoạn này tập trung vào các
đối tượng đồng cỏ, savan, rừng rụng lá, rừng mưa thường xanh [32] .
- Duyiho cho biết hệ sinh thái rừng nhiệt đới năng suất chất khô thuần từ
10-50 tấn/ha/năm, trung bình là 20 tấn/ha/năm, sinh khối chất khô từ 60-800
tấn/ha/năm, trung bình là 450 tấn/ha/năm (theo Lê Hồng Phúc, 1996) [10].
- Dajoz (1971) đưa ra năng suất của một số hệ sinh thái rừng như sau:
+ Mía ở Châu Phi: 76 tấn/ha/năm.
+ Rừng nhiệt đới thứ sinh ở Yangambi: 20 tấn/ha/năm.
+ Đồng cỏ tự nhiên ở Fustuca (Đức): 10,5-15,5 tấn/ha/năm (dẫn theo
Lê Hồng Phúc, 1996) [10].
- Rodel (2002) mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt trái đất,

nhưng sinh khối thực vật của nó chiếm đến 75% so với tổng sinh khối thực
vật trên cạn và lượng tăng trưởng sinh khối hàng năm chiếm 37%[33].
- Canell (1982) đã cho ra đời cuốn sách “Sinh khối và năng suất sơ cấp
của rừng thế giới", cho đến nay nó vẫn là tác phẩm quy mô nhất. Tác phẩm đã
tổng hợp 600 công trình nghiên cứu được toám tắt xuất bản về sinh khối khô,
thân, cành, lá và một số thành phần sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200 lâm phần
thuộc 46 nước trên thế giới [25] .
1.1.2.2. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
của rừng
Trong bối cảnh toàn thế giới đang cùng bắt tay để ứng phó với các
tác động do biến đổi khí hậu gây ra, thì vai trò của rừng trong việc duy trì
và cải thiện các chức năng phòng hộ môi trường ngày càng được khẳng
định, trong đó vai trò hấp thụ khí C0
2
(tác nhân cơ bản gây ra hiệu ứng
nhà kính và biến đổi khí hậu toàn cầu) của rừng đang rất được các nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu, có thể tổng kết lại một số công trình
nghiên cứu chủ yếu như sau:
8
- Kang Bing và cộng sự (2006) khi nghiên cứu về khả năng hấp thụ
C0
2
của rừng trồng hỗn giao giữa P. massoniana và Cunninghamia lanceolata
cho thấy, đối với cả 2 loài, hàm lượng carbon tập trung chủ yếu ở tầng cây gỗ
đạt trung bình 51,1%, tiếp đến là vật rơi rụng chiếm 48,3%, cây bụi chiếm
44,1% và thấp nhất là trong cỏ chỉ chiếm khoảng 33,0% so với tổng sinh khối
khô từng bộ phận tương ứng. Khả năng hấp thụ carbon của loài P.
massoniana lớn hơn lượng carbon của C. Lanceolata, trong đó hàm lượng
carbon chứa trong gỗ, rễ, cành, vỏ, lá của P. masoniana lần lượt là 58,6%,

56,3%, 51,2%, 49,8% và 46,8%, trong khi đó loài C. lanceolata có hàm lượng
carbon lần lượt là vỏ (52,2%), lá (51,8%), gỗ (50,2%), rễ (47,5%) và cành
thấp nhất là 46,7% [29].
- Fang Yunting và cộng sự (2003) khi tiến hành nghiên cứu khả năng
hấp thụ carbon đối với rừng trồng hỗn loài giữa Pinus massoniana và Schima
superba tại Trung Quốc cho thấy, tổng lượng carbon hấp thụ biến động từ
146,35 - 215,30 tấn/ha, trong đó lượng carbon của cây trồng và thảm thực vật
dưới tán rừng chiếm 61,9% - 69,9%, lượng carbon trong đất chiếm từ 28,5 -
35,5% và lượng carbon trong vật rơi rụng chiếm từ 1,6 - 2,8% [ 27].
- Jianhua Zhu (2007) đối với rừng trồng Larix potaninii có độ tuổi từ 2 -
40 thì hàm lượng carbon của sinh khối trên mặt đất chứa 49,70% và hàm lượng
carbon của sinh khối dưới mặt đất chứa 48,99%. Hàm lượng carbon trong thân
cây chứa 49,47%, trong khi hàm lượng carbon trong cành chiếm 50,03% và hàm
lượng carbon trong lá chiếm 49,61% so với sinh khối khô của nó [28].
- Leuvina (2007) khi nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của cây Lõi
thọ và cho biết: lượng carbon chiếm 44,73% so với tổng sinh khối của cây Lõi
thọ, trong đó hàm lượng carbon trong lá 44,89%, trong cành 44,47% và trong
thân 43,53%. Với mật độ 1000 cây/ha, rừng Lõi thọ ở độ tuổi 12 có thể cố
định 200 tấn carbon, tương đương 736 tấn CO
2
[30].
9
- Việc sử dụng các công nghệ hiện đại vào trong nghiên cứu khả năng
hấp thụ carbon của rừng cũng được nhiều tác giả quan tâm thực hiện. Năm 1980,
Brown và cộng sự đã sử dụng công nghệ GIS dự tính lượng carbon trung bình
trong rừng nhiệt đới châu Á là 144 tấn/ha trong phần sinh khối và 148 tấn/ha
trong lớp đất mặt với độ sâu 1 m, tương đương 42 - 43 tỷ tấn carbon trong toàn
châu lục. Năm 1991, Houghton R.A đã chứng minh lượng carbon trong rừng
nhiệt đới châu Á là 40 - 250 tấn/ha, trong đó 50 - 120 tấn/ha ở phần thực vật và
đất (Brown, S. 1997) [23].

- Các dự án về trồng rừng và tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch
đang rất được quan tâm trong thời gian qua. Tính tới năm 2004, 16 dự án về
hấp thụ CO
2
thông qua việc trồng mới và tái trồng mới rừng đã được thực
hiện, trong đó châu Mỹ Latin có 4 dự án, châu Phi có 7 dự án, châu Á có 5 dự
án và 1 dự án liên quốc gia được thực hiện tại các nước Ấn Độ, Brazil, Jordan
và Kenya (FAO, 2004) [26].
- Năm 2004, dự án thực hiện trình diễn về hấp thụ CO
2
trong hệ thống
lâm nghiệp và sinh thái nông nghiệp trị giá 53,8 tỷ USD đã được ngân hàng
Thế giới huy động. Mục tiêu của chương trình này là hỗ trợ chi phí cho việc
giảm phát thải khí nhà kính, đồng thời tăng cường bảo tồn đa dạng sinh học
cũng như giảm đói nghèo trên thế giới. Tuy nhiên, cho tới cuối năm 2007,
mới chỉ 1 dự án được phê duyệt bằng quỹ này và 7 dự án khác đang chờ đợi
để được phê chuẩn. Dự án mới được duyệt sẽ thực hiện tại lưu vực đầu nguồn
sông Pearl, Quảng Tây, Trung Quốc với 4 mục tiêu: (i) Nâng cao khả năng
hấp thụ CO
2
của rừng tại lưu vực đầu nguồn, (ii) Tăng cường bảo tồn đa dạng
sinh học rừng tự nhiên, (iii) Cải tạo đất và chống xói mòn và (iv) Nâng cao
thu nhập của người dân địa phương. Để đạt được mục tiêu trên, 4.000 ha rừng
đa tác dụng sẽ được trồng mới. Hiệu quả mong muốn của dự án là đem lại
10
việc làm cho 18.000 hộ gia đình trong vùng dự án với 110.000 ngày công,
đồng thời đến năm 2012 rừng trồng trên có thể hấp thụ được 320.000 tấn CO
2
.
- Giá trị kinh tế thông qua việc hấp thụ CO

2
của rừng tự nhiên nhiệt đới
khoảng từ 500-2.000 USD/ha, trong khi đó giá trị này ở rừng ôn đới là từ 100-
300 USD/ha. Đối với rừng Amazon tại Brazin, giá trị kinh tế thông qua việc
cố định khí CO
2
của rừng nguyên sinh là 4.000-4.400 USD/ha/năm, rừng thứ
sinh là 1.000-3.000 USD/ha/năm (Camille and Bruce, 1994) [24].
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu sinh khối rừng được tiến hành khá
muộn, tuy nhiên bước đầu cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Cho
tới nay một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở nước ta như Keo tai tượng,
Mỡ, Thông mã vĩ, Thông nhựa và Keo lai,… đã được nhiều tác giả nghiên
cứu lập biểu cấp đất, biểu thể tích, quá trình sinh trưởng và sản lượng rừng.
Đây là những nghiên cứu ban đầu làm cơ sở cho việc triển khai nghiên cứu
sinh khối và tính toán lượng hấp thụ CO
2
bởi các loại rừng trồng ở nước ta.
Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau:
- Nguyễn Hoàng Trí (1986), với công trình nghiên cứu “Sinh khối và năng
suất rừng Đước” đã áp dụng phương pháp “Cây mẫu” để nghiên cứu năng suất
sinh khối một số quần xã rừng Đước đôi (Rhizophora apiculata) tại vùng ven
biển ngập mặn Minh Hải, đây là đóng góp có ý nghĩa lớn về mặt lý luận và thực
tiễn đối với việc nghiên cứu sinh thái rừng ngập mặn nước ta [20].
- Cũng sử dụng phương pháp “Cây mẫu” của Newboul D.J (1967), tác
giả Hà Văn Tuế (1994) đã nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã
rừng trồng nguyên liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phúc [19].
- Lê Hồng Phúc (1996) đã có công trình nghiên cứu về sinh khối hoàn
chỉnh, đây được xem là tác phẩm mang tính chất đi đầu trong lĩnh vực nghiên

11
cứu sinh khối ở nước ta. Với đối tượng nghiên cứu là Thông ba lá tại Đà Lạt.
Sau khi nghiên cứu, tác giả đã lập được một số phương trình tương quan giữa
sinh khối của các bộ phận của cây rừng với đường kính D1.3 [10].
- Vũ Văn Thông (1997) với luận văn Thạc sỹ của mình đã xác lập
được mối quan hệ giữa sinh khối của các bộ phận với đường kính D1.3 cho
loài Keo lá tràm [17].
- Hoàng Văn Dưỡng (2000) đã tìm ra quy luật quan hệ giữa các chỉ tiêu
sinh khối với các chi tiêu biểu thị kích thước của cây, quan hệ giữa sinh khối
tươi và sinh khối khô các bộ phận thân cây Keo lá tràm. Nghiên cứu cũng đã
lập được biểu tra sinh khối và ứng dụng biểu xác định sinh khối cây cá lẻ và
lâm phần Keo lá tràm )[4].
- Đặng Trung Tấn (2001) khi nghiên cứu sinh khối rừng Đước, kết quả
đã xác định được tổng sinh khối khô rừng Đước ở Cà Mau là 327 m
3
/ha, tăng
trưởng sinh khối bình quân hàng năm là 9.500 kg/ha [15].
- Nguyễn Ngọc Lung (2004) đã có công trình nghiên cứu về sinh khối
rừng Thông ba lá để tính toán thử khả năng cố định CO
2
mà cây rừng hấp thụ.
Từ việc nghiên cứu này tác giả đã xác định được một số hàm tương quan
mang tích chất định lượng sinh khối [9].
- Nguyễn Văn Dũng (2005), khi tiến hành nghiên cứu sinh khối lâm
phần Thông mã vĩ và lâm phần Keo lá tràm trồng thuần loài tại Hà Nội đã
cho thấy: Thông mã vĩ ở tuổi 20 có tổng sinh khối khô là 173,4 - 266,2 tấn
và rừng Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối khô là
132,2- 223,4 tấn/ha [3].
- Vũ Tấn Phương (2006) khi nghiên cứu về cây bụi, thảm tươi tại Hoà
Bình và Thanh Hoá, kết quả cho thấy sinh khối của lau lách khoảng 104

tấn/ha, trảng cây bụi cao 2-3m khoảng 61 tấn/ha, cỏ lá tre, cỏ tranh, cỏ chỉ có
sinh khối từ 22-31 tấn/ha. Về sinh khối khô: Lau lách là 40 tấn/ha, cây bụi cao
12
2-3m là 27 tấn/ha, cây bụi cao dưới 2m và tế guột là 20 tấn/ha, cỏ lá tre 13
tấn/ha, cỏ tranh 10 tấn/ha [11].
- Nguyễn Văn Tấn (2006) nghiên cứu về sinh khối rừng Bạch đàn
Urophylla ở Yên Bái cho kết quả cho thấy với sinh khối tươi ở tuổi 4 bằng
183,54 tấn/ha, ở tuổi 5 là 219,77 tấn/ha và ở tuổi 5 là 239,19 tấn/ha. Trong đó
sinh khối trên mặt đất chiếm từ 77,78% - 89,12%. Tương ứng sinh khối khô ở
tuổi 4 là 66,87 tấn/ha, tuổi 5 là 73,53 tấn/ha, tuổi 6 là 96,02 tấn/ha. Trong đó
sinh khối khô trên mặt đất chiếm từ 64,27% - 85,92% [16].
- Nguyễn Duy Kiên (2007) khi nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
rừng
trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại Tuyên Quang đã cho thấy sinh khối
tươi trong các bộ phận lâm phần Keo tai tượng có tỷ lệ khá ổn định, sinh khối
tươi tầng cây cao chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 75-79%; sinh khối cây bụi thảm
tươi chiếm tỷ trọng 17- 20 %; sinh khối vật rơi rụng chiếm tỷ trọng 4-5% [8].
- Lý Thu Quỳnh (2007) nghiên cứu về cây Mỡ tại tỉnh Phú Thọ và
Tuyên Quang kết quả cho thấy tổng sinh khối tươi của 1ha rừng trồng Mỡ dao
động trong khoảng 53.440 - 309.689 kg/ha còn tổng sinh khối khô dao động
trong khoảng 22.965-105.026 kg/ha [14].
- Võ Đại Hải và cộng sự (2009) trong đề tài nghiên cứu “Nghiên
cứu khả năng hấp thụ và giá trị thương mại carbon của một số dạng rừng
trồng chủ yếu ở Việt Nam” đã tiến hành nghiên cứu năng suất sinh khối
của một số loài cây trồng rừng như: Mỡ, Thông đuôi ngựa, Thông nhựa,
Keo lai, Keo lá tràm,… Kết quả đã đánh giá được cấu trúc sinh khối cây
cá thể và cấu trúc sinh khối lâm phần rừng trồng, tìm hiểu rõ được mối
quan hệ giữa sinh khối cây cá thể và lâm phần với các nhân tố điều tra,…
Góp phần quan trọng trong nghiên cứu sinh khối rừng trồng và nghiên

cứu khả năng hấp thụ carbon của một số loài cây trồng rừng sản xuất chủ
yếu ở nước ta hiện nay [5].
13
1.1.2.2. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
của rừng
Hầu hết các dự án hiện nay đã và đang triển khai ở Việt Nam liên quan
đến cơ chế phát triển sạch (CDM). Việt Nam là nước đang phát triển không
nằm trong những nước nằm trong diện phải cắt giảm khí phát thải nhà kính,
mà Việt Nam là một trong những nước gánh chịu ảnh hưởng nặng nề của biến
đổi khí hậu toàn cầu. Nhiều dự án trong đó có thể kể đến dự án trồng rừng
theo cơ chế phát triển sạch là một dự án lớn đã và đang góp phần trong việc
giảm thiểu khí phát thải hiệu ứng nhà kính, giảm thiểu biến đổi khí hậu. Tiêu
biểu một số dự án như:
- Dự án “Tái trồng rừng Cao Phong” bao gồm việc trồng khoảng 365 ha
rừng trên đất trảng cỏ và đất có cây bụi hiện đang bị suy thoái tại các xã Xuân
Phong và Bắc Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Tổng lượng phát thải
khí nhà kính dự kiến giảm được trong 16 năm (2008-2023) là 42.645 tấn CO
2
tương đương (theo Bộ TNMT).
- Các dự án về Lâm nghiệp còn rất ít, mới chỉ có một dự án “Trồng
rừng môi trường trên đất mới ở A Lưới - tỉnh Thừa Thiên - Huế” với lượng
CO
2
cắt giảm được là 27.528 tấn/năm do Uỷ ban nhân dân huyện A Lưới, Hội
nông dân A Lưới, Lâm trường A Lưới và tổ chức phát triển Hà Lan thực hiện.
Từ những thành công bước đầu trong việc thực hiện nghiên cứu sinh khối
rừng, từ khi Cơ chế phát triển sạch được thông qua đã có khá nhiều các công
trình nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2

của rừng được thực hiện, có thể kể tới
một số nghiên cứu sau:
- Nguyễn Ngọc Lung (2004), công bố nghiên cứu sinh khối rừng
Thông ba lá để tính toán khả năng cố định CO
2
mà cây rừng hấp thụ. Đây
là công trình nghiên cứu có ý nghĩa trong lĩnh vực khoa học nghiên cứu
khả năng hấp thụ CO
2
của rừng, tạo tiền đề cho việc xây dựng dự án trồng
rừng CDM sau này [ 9].
14
- Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu trữ lượng carbon theo các trạng
thái rừng cho biết: Rừng giàu có tổng trữ lượng CO
2
là 694,9 – 733,9 tấn
CO
2
/ha; rừng trung bình là 539,6-577,8 tấn CO
2
/ha; rừng nghèo 387,0-478,9
tấn CO
2
/ha; rừng phục hồi 164,9 - 330,5 tấn CO
2
/ha; rừng tre nứa là 116,5 -
277,1tấn CO
2
/ha [11].
- Ngô Đình Quế (2005) khi nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu

trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam đã tiến hành đánh giá khả
năng hấp thụ CO
2
thực tế của một số loại rừng trồng ở Việt Nam gồm: Thông
nhựa, keo lai, Mỡ, keo lá tràm và bạch đàn Uro ở các tuổi khác nhau. Kết quả
tính toán cho thấy khả năng hấp thụ CO
2
của các lâm phần khác nhau tuỳ
thuộc vào năng suất lâm phần đó ở các tuổi nhất định. Để tích luỹ khoảng 100
tấn CO
2
/ha Thông nhựa phải đến tuổi 16 – 17, Thông mã vĩ và Thông ba lá ở
tuổi 10, Keo lai 4 – 5 tuổi, Keo tai tượng 5 – 6 tuổi, Bạch đàn Uro 4 – 5 tuổi.
Kết quả này là rất quan trọng nhằm làm cơ sở cho việc quy hoạch vùng trồng,
xây dựng các dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (CDM). Tác giả đã
lập phương trình tương quan hồi quy - tuyến tính giữa các yếu tố lượng CO
2
hấp thụ hàng năm với năng suất gỗ và năng suất sinh học. Từ đó tính ra được
khả năng hấp thụ CO
2
thực tế ở nước ta đối với 5 loài cây trên[12] .
- Ngô Đình Quế (2006) cho biết, với tổng diện tích là 123,95 ha sau
khi trồng Keo lai 3 tuổi, Quế 17 tuổi, Thông ba lá 17 tuổi, Keo lá tràm 12
tuổi thì sau khi trừ đi tổng lượng carbon của đường làm cơ sở, lượng
carbon thực tế thu được qua việc trồng rừng theo dự án CDM là 7.553,6 tấn
carbon hoặc 27.721,9 tấn CO
2
[13].
- Phạm Tuấn Anh (2007) Nghiên cứu về năng lực hấp thụ CO
2

của
rừng tự nhiên lá rộng thường xanh ở Đăk Nông cho kết quả: Lượng tích luỹ
CO
2
hàng năm từ 1,73 đến 5,18 tấn/ha/năm tuỳ theo trạng thái rừng [1].
15
- Nguyễn Thanh Tiến (2012) khi nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
của
trạng thái rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt, đã xác định được
tổng lượng CO
2
hấp thụ của rừng IIb tại Thái Nguyên dao động từ 383,68 -
505,87 tấn CO
2
/ha, trung bình 460,69 tấn CO
2
/ha (trong đó lượng CO
2
hấp thụ
tập trung chủ yếu ở tầng đất dưới tán rừng là 322,83 tấn/ha, tầng cây cao 106,91
tấn/ha, tầng cây dưới tán 15,6 tấn/ha và vật rơi rụng là 15,34 tấn/ha) [18].
Bên cạnh việc nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
của một số trạng thái
rừng của Việt Nam thì vấn đề giá trị thương mại mang lại từ khả năng hấp thụ
CO
2
của rừng cũng được rất nhiều các tác giả quan tâm nghiên cứu.
- Hoàng Xuân Tý (2004) nếu tăng trưởng rừng đạt 15 m

3
/ha/năm và giá
thương mại của khí CO
2
biến động từ 3-5 USD/tấn CO
2
, thì một ha rừng như
vậy có thể đem lại 45 - 75 USD (tương đương 675.000 - 1.120.000 đồng) [22].
- Võ Đại Hải và cộng sự (2009) đã nghiên cứu và xác định được cấu trúc
lượng carbon trong cây cá thể, trong lâm phần các loài Thông đuôi ngựa, Thông
nhựa, Keo lai, Keo lá tràm, Bạch đàn Uro,… Bên cạnh đó, các tác giả còn xác
định được các mối quan hệ tương quan giữa lượng carbon hấp thụ với sinh khối
cây cá lẻ, sinh khối cây bụi, thảm tươi, thảm mục dưới tán rừng,… [5].
- Đặng Thịnh Triều (2010) trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả
năng cố định carbon của rừng trồng Thông mã vĩ (Pinus massoniana
Lambert) và Thông nhựa (Pinus merkusii Jungh et. de Vriese) làm cơ sở
xác định giá trị môi trường rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam”
đã xác định được khả năng hấp thụ carbon ở cấp tuổi 6 của lâm phần
Thông mã vĩ khoảng từ 115,21 - 178,68 tấn/ha, của lâm phần Thông nhựa
khoảng 117,05 - 135,54 tấn/ha tùy thuộc vào cấp đất, đồng thời tác giả
cũng đã xây dựng được bảng tra khả năng hấp thụ carbon của cây cá thể
cũng như lâm phần Thông mã vĩ và Thông nhựa chung và riêng cho từng
16
cấp đất, xác định được giá trị thương mại carbon của rừng trồng Thông
nhựa và Thông mã vĩ theo từng cấp đất [21] .
- Đề tài “Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
và cải tạo đất của rừng
trồng Keo lai ở một số tỉnh miền núi phía Bắc” của Nguyễn Viết Khoa (2010)
đã xác định được cấu trúc lượng carbon hấp thụ trong cây cá thể và lâm phần

Keo lai tính trung bình cho các tuổi và cấp đất như sau:
+ Cấu trúc lượng carbon hấp thụ trong cây cá thể Keo lai: Thân
54,31%, rễ 16,4%, cành 15,16%, lá 8,58%, vỏ 5,54%.
+ Cấu trúc lượng carbon hấp thụ trong lâm phần Keo lai: Đất rừng
chiếm 67,74%, tầng cây gỗ 27,58%, tầng cây bụi thảm tươi chiếm 1,48% và
vật rơi rụng chiếm 3,2% [7].
1.1.2.3. Nghiên cứu về cây Vầu Đắng
* Phân loại:
Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000) thì Vầu đắng có tên khoa
học là Indosasa sinica C.D. Chu & C.S. Chao thuộc họ Hòa Thảo Poaceae
Barnh, phân họ Tre Bambusoideae và thuộc chi Vầu đắng Indosasa [2].
* Đặc điểm hình thái:
Vầu đắng là loài Tre mọc tản, thân ngầm lan rộng trong đất, đường kính 1
- 3 cm. Thân khí sinh cao 17 - 20m, đường kính 10 - 12cm; cây to nhất có thể tới
20 cm; thân non màu lục nhạt, phủ lông mềm, thưa, màu trắng, sau rụng đi; thân
già màu lục xám. Chiều dài lóng giữa thân 30 - 50cm, dài nhất đến 80cm, vòng
thân hơi nổi lên, nhất là những lóng giữa thân trở lên; vòng mo không có lông.
Cây phân cành muộn, phần không có cành thường tròn đều, vòng đốt
không nổi rõ. Phần thân tre có cành, thường có vết lõm dọc lóng, đốt phình to,
gờ nổi cao. Cành thường 3, đôi khi 2 hay 1. Bẹ mo sớm rụng, hình thang dài và
hẹp, lúc non màu lục hồng sau khi khô màu nâu nhạt, lưng có nhiều sọc dọc,
giữa các sọc có lông cứng màu nâu, mép có lông mi rõ; tai mo không phát triển,

×