Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ - Thành phố Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.04 KB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LƯƠNG NGỌC TÚ


Tên đề tài:
TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN
VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG
HOÀNG VĂN THỤ - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 - 2014

Thái Nguyên - 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





LƯƠNG NGỌC TÚ


Tên đề tài:
TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN
VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG
HOÀNG VĂN THỤ - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: TS. Dư Ngọc Thành
Khoa Môi rường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2014
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài báo cáo Khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em
xin chân thành cảm ơn tới ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường, các thầy giáo, cô
giáo trong trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy hết mình,
truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng bổ ích làm hành trang cho em
bước vào cuộc sống.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo TS. Dư Ngọc

Thành – người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực
hiện Khóa luận tốt nghiệp này.
Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô, chú của
UBND phường Hoàng Văn Thụ - Thành phố Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình điều tra tại địa phương.
Cuối cùng, em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè
đã luôn chia sẻ và ủng hộ em trong suốt quá trình học tập.

Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 04 tháng 04 năm 2014
Sinh viên
Lương Ngọc Tú
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài 2
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.2.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học 3
1.2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan 4
2.2. Cơ sở pháp lý 5
2.3. Cơ sở lý luận 6
2.3. Cơ sở thực tiễn 8
2.3.1. Những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường 8
2.3.1.1. Ô nhiễm không khí 8

2.3.1.2. Ô nhiễm đất 10
2.3.1.3. Ô nhiễm nước 11
2.4. Thực trạng môi trường trên Thế giới và Việt Nam 12
2.4.1. Thực trạng môi trường trên Thế giới 12
2.4.2. Hiện trạng môi trường ở Việt Nam 16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của phường Hoàng Văn Thụ 23
3.3.2. Hiện trạng môi trường tại phường Hoàng Văn Thụ 23
3.3.3. Tìm hiểu sự hiểu biết của người dân về môi trường 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 24
3.4.1. Phương pháp kế thừa 24
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 24
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 24
3.4.4. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Hoàng Văn Thụ 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 26
4.1.1.1. Vị trí địa lý 26
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 27
4.1.1.3. Khí hậu 27
4.1.1.4. Thủy văn 28
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên 28
4.1.1.6. Thực trạng môi trường 30
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội phường Hoàng Văn Thụ 31
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế 31

4.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 32
4.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 32
4.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 34
4.1.2.5. Thực trạng phát triển đô thị 35
4.1.2.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 37
4.2. Đánh giá chất lượng môi trường trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 38
4.2.1. Tình hình sử dụng nhà vệ sinh của người dân P. Hoàng Văn Thụ 38
4.2.2. Hiện trạng công trình thoát nước thải (cống thải) của các hộ dân 39
4.2.3. Tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân P. Hoàng
Văn Thụ. 40
4.2.4. Thực trạng rác thải của khu vực phường Hoàng Văn Thụ 41
4.2.5. Chất lượng nước sinh hoạt của người dân 42
4.3.3. Thái độ của người dân với các hoạt động bảo vệ môi trường 44
4.4. Nhận thức của người dân về môi trường 45
4.4.1. Nhận thức của người dân về các khái niệm môi trường 45
4.4.2. Mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến các hoạt động sức
khỏe của con người 46
4.4.3. Nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải
sinh hoạt 47
4.4.4. Hiểu biết của người dân về luật bảo vệ môi trường và các văn bản
liên quan 49
4.4.5. Những hoạt động của người dân về công tác bảo vệ môi trường sống,
công tác tuyên truyền của phường Hoàng Văn Thụ 50
4.5. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp 51
4.5.1. Đánh giá chung 51
4.5.2. Đề xuất giải pháp 52
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
5.1. Kết luận 56
5.2. Kiến nghị 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Diện tích các loại đất phường Hoàng Văn Thụ 28
Bảng 4.2: Diện tích, cơ cấu các loại đất chính của phường 29
Bảng 4.3: Cơ cấu tỉ trọng các ngành sản xuất của phường Hoàng Văn Thụ 33
Bảng 4.4: Thống kê dân số P. Hoàng Văn Thụ 35
Bảng 4.5: Thống kê loại nhà vệ sinh trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ, thành
phố Thái Nguyên 38
Bảng 4.6: Thống kê loại công trình thoát nước thải của các hộ dân 40
Bảng 4.7: Thống kê nguồn nước phục vụ sinh hoạt 40
Bảng 4.8: Tỉ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác 41
Bảng 4.9: Đánh giá cảm quan của người dân 42
Bảng 4.10: Đánh giá về chất lượng nước sinh hoạt 43
Bảng 4.11: Thống kê nguồn tiếp nhận các chất thải từ nhà về sinh của người dân . 43
Bảng 4.12: Thông kê nguồn tiếp nhận các thông tin, hiểu biết về môi trường 45
Bảng 4.13: Nhận thức của người dân về các khái niệm môi trường 45
Bảng 4.14: Nhận thức của người dân về những biểu hiện do ô nhiễm môi trường
gây ra theo trình độ học vấn 46
Bảng 4.15: Ý kiến của người dân về tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh
hoạt theo giới tính 47
Bảng 4.16: Số liệu về việc phân rác thải tại mỗi hộ gia đình 48
Bảng 4.17: Đánh giá về mức độ thu gom, xử lý rác của người dân trong phường
hiện nay 48
Bảng 4.18: Nhận thức của người dân về luật môi trường và các văn bản liên quan
theo nghề nghiệp 50
Bảng 4.19: Tìm hiểu các chương trình bảo vệ môi trường qua các nguồn 51


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Mô phỏng vị trí địa lý phường Hoàng Văn Thụ 26
Hình 4.2: Cơ cấu sử dụng đất của phường Hoàng Văn Thụ 30
Hình 4.3: Bản đồ hành chính phườngHoàng Văn Thụ 36

DANH MC CC T VIT TT

TNHH: Trách Nhiệm Hữu Hạn
UBND: Uỷ Ban Nhân Dân
BVMT: Bảo Vệ Môi Trờng
WHO: Y Tế Thế Giới
USD: Đơn Vị Tiền Tệ
EPA: Cục Bảo Vệ Môi Trờng Hoa Kỳ
GDP: Tổng Sản Phẩm Quốc Nội
PCU: Đơn Vị Đo Màu Sắc
NPU: Đơn Vị Đo Độ Đục

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Như ta đã biết “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật
chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên
nhiên” (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).
Môi trường có mối quan hệ mật thiết với cuộc sống của con người, là
nơi cung cấp cho chúng ta không gian để sống, cung cấp những nguồn tài
nguyên quý giá như: đất, nước, không khí, khoáng sản,… phục vụ cho cuộc
sống sinh hoạt, cũng như hoạt động sản xuất và là nơi chứa đựng chất thải.

Tuy nhiên, con người đã tác động quá nhiều đến môi trường, khai thác đến
mức cạn kiệt các nguồn tài nguyên, thải nhiều chất độc làm cho môi trường
không còn khả năng tự phân hủy. Vì vậy, chúng ta cần phải có các biện pháp
để bảo vệ và cải tạo môi trường.
Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự sống của chúng ta. Nhà nước đã
ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm xử lý,
răn đe những tổ chức, cá nhân có hành vi làm tổn hại đến môi trường và các
công nghệ xử lý rác thải, pháp minh khoa học ra đời nhằm giảm thiểu những
tác động đến môi trường. Những việc đầu tiên góp phần bảo vệ môi trường đó
là nâng cao nhận thức để mọi người cùng hiểu biết và hành động. Chỉ có nhận
thức đúng suy nghĩ đúng mới hành động đúng, và mỗi một hành động nhỏ sẽ
góp một phần lớn vào việc hình thành nếp sống văn minh, có trách nhiệm hơn
với môi trường.
Hoàng Văn Thụ là một trong những phường trung tâm của Thành phố Thái
Nguyên. Trong những năm gần đây, phường đã có những bước tiến đáng kể về
kinh tế và xã hội. Đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt song song với sự
phát triển của nền kinh tế thì môi trường cũng được nhân loại quan tâm hơn.
2
Trong những năm qua, quá trình đô thị hóa đã tác động mạnh mẽ đến
môi trường của phường, gây ô nhiễm môi trường không khí, nước, đất ở các
mức độ khác nhau. Ngoài nguyên nhân khách quan (như vị trí địa lí, điều kiện
tự nhiên), nguyên nhân chủ quan là sự ra tăng các hoạt động kinh tế - xã hội,
dân cư, thiếu quy hoạch không gian lãnh thổ và thiếu quan tâm trong công tác
quản lý môi trường.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường – Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành. Em
đã tiến hành thực hiện đề tài “Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi
trường trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ - Thành phố Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài

1.2.1. Mục tiêu của đề tài
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định mức độ nhận thức của người dân về môi trường, từ đó đề xuất
những giải pháp giáo dục phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về
môi trường và ý thức bảo vệ môi trường sống tại địa bàn.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá nhận thức của người dân về một số vấn đề ô nhiễm môi
trường, suy thoái môi trường, các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Môi trường của Việt Nam.
- Đánh giá ý thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn phường Hoàng Văn Thụ.
1.2.2. Yêu cầu
- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường và nhận thức của người dân.
- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ khách quan.
- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra có tính khả thi, phù hợp với
điều kiện địa phương.
3
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
1.2.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiêm cứu rèn
luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu.
- Là tài liệu phục vụ cho công tác quản lý môi trường ở cấp cơ sở.
1.2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được nhận thức của người dân trên địa bàn phường Hoàng
Văn Thụ - Thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên về môi trường. Qua
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về bảo
vệ môi trường.
- Ý nghĩa đề tài sẽ là căn cứ để Sở Tài nguyên và Môi trường tăng

cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong
việc bảo vệ môi trường.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan
Các khái niệm về môi trường
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau bao quanh con người có ảnh hưởng đến đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
- Ô nhiễm môi trường, trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các
tác nhân có thể gây xấu tới sức khỏe con người.
- Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất
lượng nước làm nhiễm bẩn nước gây nguy hiểm cho con người.
- Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi
quan trọng trong thành phần không khí làm cho không khí bị ô nhiễm.
Rác thải là những chất được loại ra trong sinh hoạt trong quá trình sản
xuất hoặc trong các hoạt động khác.
Quản lý chất thải là hoạt động phân loại thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu tái sử dụng, tái chế xử lý tiêu hủy. Phế liệu là sản phẩm được loại ra
trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được tái sử dụng làm nguyên liệu sản
xuất sản phẩm mới.
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.
- Chất thải hữu cơ là những chất có thể phân hủy được như thức ăn
thừa, giấy bìa, lá rụng…
- Các chất thải vô cơ là những chất thải không có khả năng phân hủy
hoặc phân hủy trong thời gian rất lâu.
5

2.2. Cơ sở pháp lý
Một số văn bản pháp luật liên quan tới ngành quản lý môi trường đang
hiện hành ở Việt Nam:
- Luật bảo vệ môi trường được Chủ tịch nước ký, ban hành số
29/2005/L-CTN, ngày 12/12/2005.
- Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/08/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn đến năm 2020.
- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y Tế số 08/2005/QĐ-BYT ngày
11/3/2005 về việc ban hành tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy
định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước.
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCMT-BXD hướng dẫn các
quy định về bảo vệ môi trường đối với việc chọn địa điểm, xây dựng và vận
hành bãi chôn lấp chất thải rắn.
- Thông tư của Bộ Y Tế số 15/2006/TT-BYT ngày 30/11/2006 hướng
dẫn về việc kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống, nhà tiêu và hộ gia đình.
- Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5944-1995) Chất lượng nước – tiêu
chuẩn chất lượng nước ngầm.
- Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5502-2003) Nước cấp sinh hoạt – yêu
cầu chất lượng.
- Nghị định số 03/2010/LQ/HĐND và quyết định số 22/2010/QĐ-
UBND ngày 20/08/2010 của UBND tỉnh về phân cấp nhiệm vụ bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 569/QĐ-UBND ngày 18/03/2010 của UBND tỉnh về
việc sử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
6
- Thông tư của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường số 12/2011/TT-BTNMT
ngày 14/04/2011 Quy định về Quản lý chất thải nguy hại.

- Thông tư của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường số 04/2012/TT-BTNMT
ngày 08/05/2012 Quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường,
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Nghị định số 25/NĐ-CP ngày 29/03/2013 Về phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải.
- Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đến năm 2020.
- Thông tư của Bộ Y Tế số 31/2013/TT-BYT ngày 15/10/2013 Quy
định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
của bệnh viện.
- Thông tư của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường số 43/2013/TT-BTNMT
ngày 25/01/2014 Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
2.3. Cơ sở lý luận
Các khái niệm liên quan
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như
đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình
thái vật chất khác.
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong
sạch, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng
phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện
môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo
vệ đa dạng sinh học.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ
7
tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm tiến độ và bảo vệ môi trường.
- Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất

thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và
bảo vệ môi trường.
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người,
sinh vật. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy
thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
- Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi
trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.
- Chất thải là vật chất có thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
- Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy,
dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.
- Phế liệu sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu
dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất.
- Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có
thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.
- Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi
trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ
8
đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối
với môi trường.
- Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi
trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên
thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi
trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác.

- Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác
động đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
- Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động
đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi
trường khi triển khai dự án đó.
- Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo
đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ môi trường quốc
gia phải gắn với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
- Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm
của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính
kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có
trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
2.3.1.1. Ô nhiễm không khí
9
Nguồn gây ra ô nhiễm bao gồm hai loại chính là nguồn tự nhiên và
nguồn nhân tạo. Đối với nguồn nhân tạo, chúng rất đa dạng nhưng chủ yếu do
các hoạt động công nghiệp, quá trình đốt cháy các nguyên liệu hóa thạch, hoạt
động của các phương tiện giao thông vận tải và nông nghiệp…
*Do sản xuất công nghiệp:
Phát sinh chủ yếu từ các ống khói nhà máy, đặc biệt với các nhà máy
chưa có bộ phận xử lý chất thải sau quá trình sản xuất. Tùy từng loại hình
công nghiệp có thể thải ra bụi, khí và hơi. Lượng thải và mức độ độc hại rất

khác nhau, tùy thuộc vào quy mô công nghiệp công nghệ áp dụng, nguyên
liệu sử dụng và phương pháp đốt cụ thể.
*Do giao thông vận tải:
Nguồn gây ra ô nhiễm do giao thông vận tải sinh ra gần 2/3 khí CO
2

1/3 khí CO cùng với khí NO. Đặc điểm nổi bật của các nguồn này là tuy
nguồn gây ô nhiễm tính theo đơn vị phương tiện giao thông vận tải có quy mô
nhỏ nhưng lại tập trung suốt dọc tuyến đường giao thông nên tác hại rất lớn,
nguồn gây ô nhiễm thấp, di động, khả năng khuyếch tán phụ thuộc các chất ô
nhiễm phụ thuộc chủ yếu vào địa hình và kiến trúc các phố hai bên đường.
Tại Hà Nội, các nhà khoa học cho rằng hoạt động giao thông vận tải là một
nguồn gây ô nhiễm rất lớn.
*Do hoạt động sản xuất nông nghiệp:
Ô nhiễm do hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu do đốt rừng làm
rẫy, làm cho khí CO
2
tăng lên, khí CH
4
tạo ra do sự phân hủy chất hưu cơ từ
các trang trại chăn nuôi hoặc từ các đống rác xử lý không đúng kỹ thuật.
Bên cạnh đó ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất nông
nghiệp còn gây ra bởi các hoạt động phun thuốc bảo vệ thực vật bằng bình
phun, vòi phun, máy bay. Phân gia súc phân hủy, phân bón gây mùi hôi thối
tạo điều kiện cho các loại sinh vật truyền bệnh phát triển như ruồi, nhặng…
10
*Ô nhiễm không khí trong nhà:
Đây là một trong những nguồn gây ô nhiễm ảnh hưởng trực tiếp đến
con người, nguồn gây ô nhiễm trong sinh hoạt chủ yếu là lò sưởi và bếp đun
sử dụng các nhiên liệu như than, củi dầu lửa, khí đốt… Nguồn gây ô nhiễm

này tuy nhỏ nhưng thường gây ô nhiễm cục bộ trong một không gian nhỏ nên
có thể để lại hậu quả lớn và lâu dài. Bên cạnh đó nguồn gây ô nhiễm trong
nhà còn có thể kể tới các khí sinh ra từ các nguồn thải sinh hoạt, khói thuốc
lá, các hợp chất hữu cơ bay hơi có nguồn gốc từ các loại sơn và các vật liệu
xây dựng. Đặc biệt tại các khu vực tập trung đông dân cư, diện tích sinh hoạt
nhỏ hẹp mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe con người lại càng lớn.
2.3.1.2. Ô nhiễm đất
Nguyên nhân chủ yếu của ô nhiễm đất là nông dược và nông hóa học
chúng tích lũy dần trong đất qua các mùa vụ. Thứ hai là việc sử dụng hóa chất
bảo vệ thực vật trong nông nghiệp đang gây ô nhiễm đất nghiêm trọng, làm
vỡ kết cấu đất, xói mòn đất…
Ô nhiễm do nông dược và phân hóa học. Ô nhiễm đất xảy ra chủ yếu ở
nông thôn. Trước hết là do sự phát triển của kĩ thuật canh tác hiện đại. Nông
nghiệp hiện nay phải sản xuất một lượng lớn thức ăn trong khi đất trồng trọt
tính theo đầu người ngày càng giảm vì dân số tăng và cũng vì sự phát triển
của thành phố, kỹ nghệ và những sử dụng phi nông nghiệp. Người ta cần phải
thâm canh hơn, dẫn tới việc sáo trộn dòng năng lượng và chu trình vật chất
trong hệ sinh thái nông nghiệp.
Phân hóa học chắc chắn đã gia tăng năng suất, nhưng việc sử dụng lặp
lại, với liều rất cao gây ra sự ô nhiễm đất do các tạp chất lẫn vào. Hơn nữa,
Nitrat và Photphat rải một cách dư thừa sẽ chảy theo nước mặt và làm ô
nhiễm các mực thủy cấp. Cũng thế, nông dược và vô cơ hay hữu cơ cũng có
thể làm ô nhiễm đất và sinh khối.
11
Thâm canh không ngừng của công nghiệp, sử dụng ngày càng nhiều
các chất nhân tạo như phân hóa học và nông dược… làm cho đất ô nhiễm tuy
chậm nhưng chắc, không hoàn lại (irreversible), đất sẽ kém phì nhiêu đi.
2.3.1.3. Ô nhiễm nước
*Nguồn nước mặt:
Do nhiều lý do khác nhau, các nguồn nước trên Trái đất ngày càng cạn

kiệt. Ước tính có khoảng 1/3 dân số thế giới đang sống trong tình trạng thiếu
nước trầm trọng. Trong khi đó, dân số gia tăng với tốc độ chóng mặt. Quá
trình đô thị hóa, hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đang khiến cho
các nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Nguồn nước bị ô nhiễm đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người.
Gần 5 triệu người chết hàng năm ở các nước đang phát triển có liên quan đến
vấn đề thiếu nước sạch.
Những chất gây ô nhiễm chủ yếu trong nước là các mầm bệnh sinh ra
từ chất thải của con người (vi khuẩn và vi rút), kim loại nặng và hóa chất từ
chất thải công nghiệp, nông nghiệp. Uống nước bị ô nhiễm hoặc ăn thức ăn
chế biến bằng nước nhiễm độc là hình thức phơi nhiễm phổ biến nhất. Ăn cá
bắt từ nguồn nước bị ô nhiễm cũng có thể mang mầm bệnh và tích lũy các
chất độc hại như kim loại nặng và các chất hữu cơ bền thông qua quá trình
tích lũy sinh học. Ngoài ra, con người cũng có thể bị ảnh hưởng bởi cây trồng
được tưới bằng nước ô nhiễm hoặc do đất bị nhiễm bẩn bởi các dòng sông ô
nhiễm dâng lên.
*Nước ngầm:
Nước ngầm là nguồn nước nằm ở dưới bề mặt lớp đất sỏi và trong
những tầng địa chất thấm qua được. Nước ngầm là một nguồn rất quan trọng
của nước sạch, chiếm 97% lượng nước ngọt trên Trái Đất. Khoảng 2 tỉ người,
cả ở thành phố và nông thôn đang phụ thuộc vào lượng nước này cho những
12
nhu cầu sống hằng ngày. Nhưng nguồn nước này giờ đây cũng đang bị ô
nhiễm nghiêm trọng do nhiều lý do khác nhau.
Ở đô thị, các nguồn gây ô nhiễm nước ngầm chính là các bãi chôn lấp rác
thải không hợp vệ sinh. Ngoài ra nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp,
khai thác khoáng sản đều có khả năng bị rò rỉ và ngấm vào tầng chứa nước nước
ngầm. Hoạt động sản xuất nông nghiệp với việc sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu
và phân bón cũng là nguồn đe doạ lớn đối với nguồn nước ngầm.
Các quá trình hình thành địa chất tự nhiên là nguồn giải phóng kim loại

nặng vào nước ngầm, trong đó phổ biến nhất là ô nhiễm Asen. Một nghiêm
cứu mới đây cho thấy nguồn nước ngầm của nhiều quốc gia thuộc khu vực
Nam Á và Đông Nam Á có hàm lượng Asen rất cao. Cao nhất là Băng-la-đét,
hiện có 1/15 dân số nước này đang phải uống nước có hàm lượng Asen cao
hơn 5 lần mức cho phép của Tổ chức Y Tế Thế giới (WHO).
Nước ngầm rất khó xử lý, do đó việc bảo vệ nguồn nước đó là cực kỳ
quan trọng. Một số biện pháp ngăn chặn cơ bản là tăng cường kiểm soát
đối với việc xả thải, xây dựng hệ thống thoát nước hợp vệ sinh. Tuy nhiên,
cho đến nay ở các nước đang phát triển các biện pháp này được tiến hành
rất chậm chạp, trong khi hệ thống nước ngầm đang ngày càng bị nhiễm bẩn
nghiêm trọng.
2.4. Thực trạng môi trường trên Thế giới và Việt Nam
2.4.1. Thực trạng môi trường trên Thế giới
Viện Blacksmith, một tổ chức nghiên cứu môi trường quốc tế có trụ sở
tại New York (Mỹ), vừa công bố danh sách 10 thành phố thuộc 8 nước được
coi là ô nhiễm nhất thế giới năm 2006.
Tại các thành phố này, hơn 10 triệu người có nguy cơ bị nhiễm trùng,
ung thư phổi và giảm tuổi thọ. Trẻ em bị lở loét do ảnh hưởng của các chất
gây ô nhiễm môi trường.
13
+ Thành phố Dzerzhinsk ở Nga, từng là khu vực sản xuất vũ khí hoá học lớn
trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh.
+ Thành phố Lâm Phần, Trung tâm công nghiệp than đá của Trung Quốc.
+ Thành phố Kabwe ở Zambia, khu vực khai thác mỏ và luyện kim loại, trong
đó có cả chì.
+ Thành phố Haina ở Cộng hoà Dominica, nơi tái chế và nấu chảy pin, người
dân nơi đây có nồng độ chì trong cơ thể rất cao.
+ Thành phố Ranipet ở Ấn Độ, nơi hơn ba triệu người bị ảnh hưởng bởi chất
thải từ các xưởng thuộc da.
+ Thành phố Chernobyl ở Ukraine, một khu vực nổi tiếng bởi thảm hoạ

phóng xạ 20 năm trước.
Theo báo cáo của Viện này, các khu vực ô nhiễm nhất thế giới là những
khu vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nước. Những
nước có các thành phố bị ô nhiễm môi trường, phần lớn là các nước đang phát
triển, thiếu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, cộng thêm sự thiếu hiểu biết của
chính quyền địa phương và sự bất lực của người dân trong việc giải quyết các
tình trạng ô nhiễm.
Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ chì
không được kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt nhân
chưa được lọc sạch. Ô nhiễm môi trường ở những thành phố này gây ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ người dân và gia tăng nạn nghèo đói.
Những nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất của ô nhiễm môi trường là nơi con
người sinh sống có tuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ lệ hen trẻ em
trên 90% và chậm phát triển trí tuệ.
Nghiên cứu do các cơ quan của Liên hiệp quốc tiến hành cho thấy
khoảng 20% trường hợp chết sớm trên toàn thế giới là do các nhân tố ô nhiễm
môi trường gây nên.
14
*Tại Chernobyl, báo cáo ước tính 5,5 triệu người vẫn bị đe doạ bởi vật
liệu phóng xạ tiếp tục thấm vào mạch nước ngầm và đất cách đây 20 năm sau
thảm hoạ nổ nhà máy điện hạt nhân.
*Người dân ở Lâm Phần, trung tâm tỉnh Sơn Tây, nơi chuyên khai thác
than của Trung Quốc, thường bị viêm phế quản, viêm phổi, ung thư phổi do
chất lượng không khí kém.
*Khoảng 300.000 người ở Dzherzhinsk (thuộc Nga), một khu vực sản
xuất vũ khí hoá học trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, tuổi thọ chỉ bằng một nửa
so với dân của các nước giàu nhất. Tuổi thọ của đàn ông ở Dzherzhinsk là 47
và của phụ nữ là 42.
*Ô nhiễm nước:
Các mầm bệnh trong nước ô nhiễm có thể gây ra hàng loạt các bệnh

liên quan đến đường ruột, đặc biệt nguy hiểm và có thể gây tử vong đối với
trẻ em và những người có thể trạng nhạy cảm. Tổ chức Y Tế Thế giới (WHO)
cho biết ô nhiễm nguồn nước là một trong những nguyên nhân gây tử vong
lớn nhất trong số các vấn đề về môi trường. Những chất độc tích lũy trong cá
và các loại thực phẩm khác ít có nguy cơ gây độc cấp tính nhưng lại có thể để
hậu quả lâu dài.
Vấn đề ô nhiễm nguồn nước mặt hiện đang diễn ra với hầu hết các con
sông lớn ở các nước đang phát triển, điển hình như Trung Quốc và Ấn Độ.
Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa một cách ồ ạt đã khiến nguồn nước
cung cấp sinh hoạt hằng ngày của người dân trở lên tồi tệ hơn. Theo dự đoán,
trong một vài thập kỉ tới, có tới 2/3 dân số thế giới sẽ phải sống trong cảnh
thiếu nước.
Trong thời gian qua, các quốc gia cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc
giải quyết vấn đề ô nhiễm nước mặt, tuy nhiên kết quả mang lại còn hạn chế.
Ấn Độ đã tốn hàng trăm triệu rupi cho kế hoạch Hành động sống Hằng thực
15
hiện từ những 1980 nhằm giảm ô nhiễm trên dòng sông này, nhưng hầu như
không mang lại kết quả.
Trung Quốc mặc dù đã cải thiện đáng kể chất lượng nước ở sông
Hoàng Phố chảy qua thành phố Thượng Hải bằng khoản đầu tư hàng tỉ USD
trong 20 năm cùng với việc đóng cửa các cơ sở gây ô nhiễm nhưng hoạt động
công nghiệp và sự phát triển đô thị lại đang gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn
nước sông Dương Tử, con sông lớn nhất quốc gia này.
Một thực tế cho thấy, các chương trình phục hồi chất lượng nước mặt là
có thể thực hiện được nhưng rất tốn kém. Và điều đó dường như đồng nghĩa
với việc những người nghèo sống xung quanh các lưu vực bị ô nhiễm vẫn tiếp
tục phải ăn uống và sinh hoạt bằng những nguồn nước chết người đó.
*Ô nhiễm không khí:
Nguyên nhân chủ yếu của IAP ở các nước phát triển là do việc đốt than
và các chất đốt sinh học (gỗ, phân động vật và rơm rạ) để nấu ăn, sưởi ấm và

chiếu sáng. Hơn 50% dân số trên thế giới dùng năng lượng để đun nấu theo
cách này, hầu hết họ đều sống ở các nước nghèo.
Trong khi đa số người dân ở các nước có thu nhập cao đã chuyển sang
dùng các sản phẩm từ dầu mỏ hoặc điện để đun nấu, thì ở các nước đang phát
triển như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Châu Phi cận Sahara, tới 80% các
gia đình ở thành phố và 90% các hộ dân ở nông thôn vẫn đun nấu bằng các
nguồn nhiên liệu truyền thống này.
Nhiên liệu sinh học được đốt chủ yếu bằng các bếp thô sơ, do đó chúng
thường không được đốt cháy hoàn toàn. Điều này vừa gây ra sự lãng phí nhiên
liệu vừa gây ô nhiễm không khí. Cùng với hệ thống thông gió không đảm bảo đã
làm cho hàm lượng bụi và khói độc trong nhà cao, rất có hại cho sức khỏe con
người. Trong đó những người bị ảnh hưởng nhiều nhất là phụ nữ - những người
thường xuyên nấu ăn và trẻ nhỏ thường xuyên được địu trên lưng mẹ.
16
Sự đốt cháy nguyên liệu sinh học tạo thành các hạt. Các hạt với đường
kính nhỏ hơn 10 micro (PM10) và đặc biệt nhỏ hơn 2.5 micro (PM2.5) có thể
xuyên sâu vào phổi. Cục Bảo Vệ Môi Trường Hoa Kỳ (EPA) đã khuyến cáo
rằng hàm lượng trung bình 24 giờ PM10 không nên vượt quá 150 µg/m3.
Trong khi đó, nếu đun nấu với nguyên liệu sinh học truyền thống hàm lượng
PM10 không khí trong nhà có thể đạt 300 đến 3000 µg/m3, cao gấp hơn 20
lần lượng cho phép. Thận chí vào thời điểm đun nấu con số này có thể lên tới
30.000 µg/m3, gấp 200 lần hàm lượng cho phép. IAP gây ra 3 triệu ca tử vong
mỗi năm và là nguyên nhân cho 4% căn bệnh trên thế giới, tập trung chủ yếu
ở các nước thu nhập thấp.
Hàng trăm, nhiều chương trình đã được thực hiện trên toàn thế giới để
giảm thiểu mối đe doạ bởi IAP. Phần lớn chúng đều tập trung vào việc giới
thiệu những loại bếp sử dụng nhiên liệu hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong những
năm tới những nỗ lực này cần được bổ sung bằng những cách tiếp cận toàn
diện hơn bao gồm cải thiện hệ thống lưu thông gió, thay đổi cách sống và một
loạt các giải pháp truyền thông khác.

2.4.2. Hiện trạng môi trường ở Việt Nam
Nước ta thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đương nhiên là kéo
theo đô thị hoá. Theo kinh nghiêm của nhiều nước, tình hình ô nhiễm môi
trường cũng gia tăng nhanh chóng. Nếu tốc độ tăng trưởng GDP trong vòng 10
năm tới tăng bình quân khoảng 7%/năm, trong đó GDP công nghiệp khoảng 8-
9%/năm, mức đô thị hoá từ 23% năm lên 33% năm 2000, thì đến năm 2010
lượng ô nhiễm do công nghiệp có thể tăng lên gấp 2,4 lần so với bây giờ, lượng
ô nhiễm do nông nghiệp và sinh hoạt cũng có thể gấp đôi mức hiện nay.
Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị lớn
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, đã gặp phải nhiều vấn đề môi trường
ngày càng nghiêm trọng, do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông

×