ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
**********
NGUYỄN QUANG CAO
Tên đề tài:
“
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản Lý Tài nguyên
Khóa : 2010 – 2014
Thái Nguyên, năm 2014
UBND HUYỆN PHỔ YÊN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG TÀI NGUYÊN & MT Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Phổ Yên, ngày 16 tháng 05 năm 2014
GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP
Được sự giới thiệu của khoa Quản lý Tài Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, UBND Huyện Phổ Yên đã tiếp nhận:
Sinh viên: NGUYỄN QUANG CAO, lớp: K42 - ĐCMT
Ngành: Địa Chính Môi Trường
Trường: Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Về thực tập tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường từ ngày 20/01/2014 đến ngày
30/04/2014, với đề tài. “Ảnh hưởng của ĐTH đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyên Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên”. Phòng Tài Nguyên và
Môi Trường xác nhận sinh viên thực tập với các nội dung sau:
1. Trong thời gian thực tập tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường, sinh viên:
Nguyễn Quang Cao luôn có ý thức kỷ luật tốt, nghiêm túc và nhiệt tình trong công
việc, chịu khó học hỏi kinh nghiệm khi làm việc.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, trung thực, ngoan ngoãn, lễ
phép, đoàn kết với mọi người trong cơ quan và quần chúng nhân dân.
3. Chấp hành tốt các nội quy, quy chế, thực hiện đầy đủ mọi nội dung, yêu cầu đối
với sinh viên và tuân thủ sự hướng dẫn cũng như sự chỉ đạo của đơn vị. Kính đề
nghị khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên thông
qua đề tài của sinh viên Nguyễn Quang Cao./
i
LỚI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
của tôi, trung thực và chưa hề được sử dụng vào bảo vệ học vị nào.
Người thực hiện
Nguyễn Quang Cao
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn
tốt nghiệp đại học với đề tài. : “Ảnh hưởng của ĐTH đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyên Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên”.Tôi xin trân trong
bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy cô giáo trong khoa
Quản Lý Tài Nguyên nói chung, những người đã tận tình dạy bảo giúp đỡ và định
hướng cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu, và TH.S: Nông Thị Thu
Huyền nói riêng người đã định hướng chỉ bảo và dìu dắt tôi trong quá trình nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo huyện, các phòng, ban ngành UBND
huyện Phổ Yên, lãnh đạo các xã cùng với nhân dân huyện Phổ Yên đã cung cấp
những số liệu cần thiết giúp tôi trong thời gian nghiên cứu tại địa bàn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các tập thể, các nhân, bạn bè và người thân đã
chỉ bảo, giúp đỡ, đông viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian quá trình học tập và
nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Quang Cao
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTH Đô thị hóa
CNH - HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
LHQ Liên Hợp Quốc
TPHCM Thành phồ Hồ Chí Minh
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
QH&TKNN Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
KCN Khu công nghiệp
TN&MT Tài Nguyên và Môi Trường
KT - XH Kinh tế xã hội
KHKT Khoa học kỹ thuật
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng phân loại đô thị
Bảng 4.1. Bảng phân bố các loại đất trên địa bàn huyện Phổ Yên
Bảng 4.2. Tăng trưởng kinh tế huyện Phổ Yên giai đoạn 2011 - 2013.
Bảng 4.3. Thực trạng phát triển ngành Nông - Lâm - Thủy sản
Bảng 4.4. Tốc độ tăng trưởng ngành Nông - Lâm - Thủy sản.
Bảng 4.5. Biến động quy mô dân số, lao động của huyện Phổ Yên
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phổ Yên năm 2013
Bảng 4.7. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2013 .
Bảng 4.8. Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng trước và sau đô thị
hóa.
v
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.
1.1. Tính cấp thiết cảu đề tài.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
1.3. Yêu cầu.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.
2.1.1. Khái niện về đô thị và đô thị hóa.
2.1.1.1. Đô thị.
2.1.1.2. Đô thị hóa.
2.1.2. Tầm quan trọng của đô thị hóa.
2.2. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
2.2.1. Đất nông nghiệp.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
2.3. Tác động của đô thị hóa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
2.3.1. Tác động của đô thị hóa nói chung.
2.3.2. Tác động của đô thị hóa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
2.4. Cơ sở thực tiễn.
2.4.1. Quá trình phát triển đô thị trên Thế Giới và ở Việt Nam.
2.4.2. Một sô nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về tác động của đô thị hóa
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
2.4.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.
2.4.2.2. Các nghiên cứu ở trong nước.
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3.1. Đối tượng và pham vi nghiên cứu.
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.
vi
3.3. Nội dung nghiên cứu.
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên.
3.3.2. Thực trạng quá trình đô thị hóa tại huyện Phổ Yên.
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
của huyện Phổ Yên.
3.3.4. Nhận xét chung về quá trình đô thị hóa đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.
3.3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong
thời gian tới.
3.4. Phương pháp nghiên cứu.
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu.
3.4.1.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu thứ cấp.
3.4.1.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp.
3.4.2. Phương phap phân vùng nghiên cứu.
3.4.3. Phương pháp phân tích hiệu quả các loại hình sử dụng đất.
3.4.3.1. Hiệu quả kinh tế.
3.4.3.2. Hiệu quả xã hội.
3.4.3.3. Hiệu quả môi trường.
3.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
PHẦN 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên.
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.
4.1.1.1. Về vị trí địa lý
4.1.1.2. Về địa hình.
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu.
4.1.1.4. Tài nguyên đất đâi.
4.1.1.5. Tài nguyên nước.
4.1.1.6. Tài nguyên khoáng sản.
4.1.1.7. Tài nguyên rừng.
vii
4.1.1.8. Tài nguyên du lịch.
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế.
4.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
4.1.2.3. Biến động dân số và lao động.
4.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp huyện Phổ Yên.
4.1.3.1. Thuận lợi.
4.1.3.2. Khó khăn.
4.2. Thực trạng quá trình đô thị hóa tại huyện Phổ Yên.
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Phổ Yên.
4.2.2. Tình hình biến động sử dụng đất của huyện giai đoạn 2011 - 2013.
4.3. Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến hiệu quae sử dụng đất nông nghiệp
cảu huyện Phổ Yên.
4.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông
nghiệp của huyện Phổ Yên.
4.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến hiệu quả xã hội sử dụng đất nông
nghiệp của huyện Phổ Yên
4.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến hiệu quả môi trường sử dụng đất
nông nghiệp của huyện Phổ Yên
4.4. Nhận xét chung ảnh hưởng của đô thị hóa tới sản xuất nông nghiệp nói chung
và tới hiệu quả kinh tế sử dụng đất nói riêng trên địa bàn huyện Phổ Yên.
4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Phổ Yên.
4.5.1. Định hướng của huyện Phổ Yên đến năm 2020
4.5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình
đô thị hóa trên địa bàn huyện Phổ Yên.
4.5.2.1. Giải pháp chung.
4.5.2.2. Giải pháp cụ thể.
viii
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận.
5.2. Kiến nghị.
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang tiến hành đô thị hóa trên một quy mô rất rộng lớn, và với một
tốc độ khá nhanh đạt 3,4%/năm, đến năm 2013 đã có 770 đô thị. Năm 2000, tỷ lệ
dân cư đô thị toàn quốc là 22,3% thì năm 2013 là 38%. Tính đến cuối tháng
9/2013, Việt Nam đã có khu công nghiệp và khu chế xuất, trong đó 175 khu đã đi
vào hoạt động và có mặt tại 57 tỉnh thành trong cả nước với trên 6000 dự án đầu tư
trong, ngoài nước, thu hut hơn 1.000.000 lao động . Phần lớn diện tích các khu
công nghiệp các khu chế xuất là đất nông nghiệp và lực lượng chủ yếu bổ sung
vào đội ngũ lao đông công nghiệp là nông dân.
Đô thị hóa là hệ tất yếu của nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa -
hiện đại hóa ở bất luân quốc gia nào trên thế giới. Điều này có nghĩa là đô thị hóa
càng phát triển thì quỹ đất của xã hội dành cho nông nghiệp càng có xu hướng
giảm. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng quỹ đất nông nghiệp - nguồn lực
khan hiếm của xã hội hiệu quả nhất trong tiến trình đô thị hóa.
Trong những năm gần đây, theo số liệu thống kê, Việt Nam có quy mô đất canh
tác/người vào loại thấp nhất trên thế giới. Nước ta có 4,1 triêu ha đất trồng lúa,
trong đó có 3,4 triệu ha được đầu tư thủy lợi hoàn chỉnh. Từ 1/7/2004 đến năm
2009 (số liệu thống kê của tổng cục quản lý đất đai) đã thu hồi gần 750.000 ha đất
(hơn 80% là đất nồng nghiệp), để thực hiên hơn 29.000 dự án đầu tư. Bình quân
hàng năm hơn 10.000 ha đất nông nghiệp bị thu hồi, trên 50% diện tích đất canh
tác trồng lúa, sản lượng lương thực giảm dần. Chính phủ đã có nghị quyết 63/NQ-
CP về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia với mục tiêu đến năm 2020, bảo vệ
quỹ đất lúa 3,8 triệu ha để có sản lương 41-43 triệu tấn lúa đáp ứng tổng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu khoảng 4 triệu tấn gạo/năm.
Kinh nghiệm của các nước tiên tiến cho thấy, cùng với quá trình CNH-HĐH,
vần đề bảo vệ và sử dụng hợp lý đất nông nghiệp là rất quan trọng, đặc biệt là
vùng đất chuyên canh cho năng suất cao. Vùng ven đô với sản xuất nông nghiệp,
2
nông thôn ổn định , hiệu quả không chỉ hỗ trợ vùng nội đô mà còn tạo ra sự phát
triển toàn diện , đồng bộ bền vững của cả vùng góp phần xây dựng vùng kinh tế
phát triển bền vững.
Năm 2010, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã được công nhận là đô
thị loại I. Các huyện, thị xã thuộc tỉnh quá trình ĐTH cũng diễn ra nhanh chóng,
thể hiện sự phát triển ngày càng cao về kinh tế- xã hội của địa phương. Quá trình
đó đã tạo điều kiện thay đổi cơ cấu ngành kinh tế và hỗ trợ thúc đẩy các ngành
hoạt động có hiệu quả hơn, trong đó có ngành nông nghiệp. Hiệu quả kinh tế sử
dụng đất nông nghiệp ngày càng cao, các mô hình, với công nghệ khoa học tiên
tiến được áp dụng vào sản xuất ngày một mở rộng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên, ĐTH cùng với CNH đã làm cho diên tích đất nông nghiệp ngày càng
giảm , có tác động đến phương thức sản xuất mà người nông dân áp dụng , và
nhiều tác động tích cực, tiêu cực khác.
Phổ Yên là một huyên thuộc phía Nam thành phố Thái Nguyên mặc dù gặp
nhiều khó khăn, song được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Chính quyền địa
phương, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã và đang đạt được những
thành tựu đáng kể. Huyện là một trong những trung tâm công nghiệp của tỉnh Thái
Nguyên với nhiều khu công nghiệp như khu công nghiệp Nam Phổ Yên, khu công
nghiệp Tây Phổ Yên, còn có nhiều dự án về các lĩnh vực du lịch, phát triển đô
thị như: khu du lịch đồi Trinh Nữ, khu du lịch hồ Suối Lạnh, khu đô thị mới Thái
Thịnh, và nhiều dự án khác. Hiện nay dự án tổ hợp khu đô thị, dịch vụ, khu công
nghiệp Yên Bình đang được khẩn trương xúc tiến tại Huyện Phổ Yên và là tiền đề
quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. Tháng 3 năm 2012, tập đoàn
Samsung đã chính thức tổ chức lễ khởi công "Khu Tổ hợp Công nghệ cao" tại
huyện Phổ Yên, (tại KCN Yên Bình, Xã Đồng Tiến, Huyện Phổ Yên, Tỉnh Thái
Nguyên, cách HN 61 km, cạnh thị trấn Ba Hàng) với tổng số vốn đầu tư bước đầu
2 tỷ Đô la Mỹ, dự kiến khi đi vào hoạt động sẽ có công suất thiết kế đạt khoảng
100 triệu sản phẩm mỗi năm. Huyện Phổ Yên đang phấn đấu trở thành đô thị công
nghiệp và trở thành thị xã Phổ Yên - đô thị loại IV vào năm 2015.
3
Sự phát triển của các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn huyện đã ảnh
hưởng không nhỏ đến sử dụng đất nói chung và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
nói riêng. Để vừa phát triển được công nghiệp nhưng vẫn đảm bảo sử dụng đất
nông nghiệp hiệu quả và bền vững thì cẩn phải đánh giá chính xác và đưa ra các
giải pháp sử dụng đất phù hợp với tình hình thực tế hiện nay cho Phổ Yên. Xuất
phát từ yêu cầu thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý
Tài Nguyên, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo TH.S Nông Thị Thu
Huyền, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của ĐTH đến hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyên Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng của ĐTH đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ đó
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên, góp phần đấy mạnh tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa trên địa bàn.
1.3.Yêu cầu
- Bám sát và thực hiện theo các nghị định, thông tư, các văn bản luật, hiện hành
cùng các văn bản hướng dẫn kèm theo.
- Số liệu thu thập, điều tra phải chính xác, khách quan, trung thực.
- Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của Nhà nước, quy trình quy phạm, quy
định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
- Các giải pháp đề ra phải có tính khả thi và phù hợp với điều kiện của địa
phượng.
1.4.Ý nghĩa của đề tài.
- Khái quát được hiện trạng ĐTH đang diễn ra tại huyện Phổ Yên. Từ đó thúc
đẩy những mặt tích cực của ĐTH đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế
những mặt tiêu cực do ảnh hưởng ĐTH đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
huyện Phổ Yên.
- Củng cố kiến thức cơ sở cùng những kiến thức chuyên ngành, tạo điều kiện tốt
hơn để phục vụ quản lý đất đai.
4
- Sự thành công của đề tài là cơ sở để đưa ra những phương pháp thích hợp
trong quản lý đất đai đối với quá trình ĐTH đang diễn ra như hiện nay.
5
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.
2.1.1. Khái niệm về đô thị và đô thị hóa.
2.1.1.1. Đô thị.
- Có nhiều quan điểm khác nhau về đô thị, nhưng theo phương diện chung nhất
thì đô thị là không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động
trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp (Hà Ngọc Trác 1995, từ điển bách
khoa toàn thư Việt Nam, NXB Hà Nội).
- Theo nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009, của Chính Phủ, đô thị có chức
năng: Là cung cấp tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng
liên tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định. (trang
10)
- Cũng theo nghị định 42/2009NĐ-CP, đô thị phải đả bảo các tiêu chí sau:
+ Quy mô dân số toàn đô thị phải đạt 4 nghìn người trở lên.
+ Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị
và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của
thị trấn.
+ Tỷ lệ phi nông nghiệp được tính trong phạm vi nôi thành, nội thị, khu vự xây
dựng tập trung đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.
+ Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội và
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật.
Đối với khu vực nôi thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có
mực độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị.
Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ
mạng hạ tầng và đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.
+ Kiến trúc, cảnh quan đô thị: Việc xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn
minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống của dân cư đô thị, có
6
tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường,
cảnh quan thiên nhiên.
- Đô thị được phân ra làm 5 loại theo bảng dưới đây:
Bảng 2.1. Bảng phân loại đô thị
Loại
đô thị
Chức năng
trung tâm
Dân số(người) Lao động phi
nông nghiệp(%)
Hạ tầng cơ sở Mật độ dân số
(người/km2)
Đặc
biệt
Quốc gia Từ 5 triệu trở lên Từ 90% trở lên Cơ bản đồng
bộ, hàn chỉnh
1 Quốc gia/liên
tỉnh
Từ 500 nghìn trở
lên; Từ 1 triệu
người nếu đô thị
trực thuộc TW
Từ 85% trở lên Nhiều mặt đầu
tư XD đồng
bộ và cơ bản
hoản chỉnh
Từ 10.000 trở
lên; từ 12.000
nếu đô thị trược
thuộc TW
2 Liên tỉnh/Quốc
gia( 1 số lĩnh
vực )
Từ 300 nghìn trở
lên; Từ 800 nghìn
nếu đô thị trực
thuộc TW
Từ 80% trở lên Nhiều mặt đâu
tư XD đồng
bộ và cơ bản
hoàn chỉnh
Từ 8.000 trở
lên; Từ 10.000
nếu đô thị trực
thuộc TW
3 Tỉnh/liên tỉnh( 1
số lĩnh vực )
Từ 150 nghìn trở
lên
Từ 75% trở lên Từng mặt
đồng bộ và
hoàn chỉnh
Từ 6.000 trở lên
4 Tỉnh/liên huyện Từ 50 nghìn trở lên Từ 70% trở lên Từng mặt
đồng bộ và
hoàn chỉnh
Từ 4.000 trở lên
5 Huyện/liên
huyện
Từ 4 nghìn trở lên Từ 65% trở lên Đã hoặc đạng
được xây dựng
chưa đồng bộ
và hoàn chỉnh
Từ 2.000 trở lên
(Nguồn: Nghị định 42/2009/NDD - CP ngày 7/5/2009 - Chính Phủ)
2.1.1.2. Đô thị hóa.
Cho đến nay, nhiều tài liệu, nhiều tác giả đã đưa ra những quan điểm về đô thị
hóa:
Đô thị hóa là một quá trình tập trung dân cư đô thị. Đồng thời đó là quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng sản xuất nông nghiệp giảm, sản xuất phi
nông nghiệp tăng. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại, không gian đô thị mở rộng.
7
Đô thị hóa là quá trình hình thành và phát triển của các thành phố. Nhiều thành
phố mới xuất hiện và không ít thành phố có lịch sử hàng nghìn năm đang tồn tại và
phát triển. Sự gia tăng số lượng và quy mô các thành phố về diện tích cũng như
dân số. Và do đó làm thay đổi tương quan dân số thành thị và nông thôn, vai trò
chính trị, kinh tế, văn hóa của thành phố, môi trường sống Đô thị hóa là xu hướng
tất yếu của xã hội phát triển, đồng thời như vậy thì quỹ đất của xã hội giành cho đô
thị hóa tăng lên. Các ngành phi nông nghiệp, kết cấu hạ tầng, khuôn viên đô thị,
khu dân cư Đây là vấn đề cạnh tranh gay gắt quỹ đất của xã hội nói chung và
nông nghiệp nói riêng.
Đô thị hóa phát triển trên cơ sở phát triển công nghiệp hóa, của cách mạng khoa
học kỹ thuật, của dịch vụ, của nông nghiệp và của sự tiến bộ xã hội, trong đó có
công nghiệp hóa và khoa học - kỹ thuật là những cơ sở tiên quyết. Chính vì thế sự
phát triển của đô thị hóa diễn ra cũng khác nhau về thời gian, tốc độ và quy mô
giữa các nước trên thế giới, giữa các vùng lãnh thổ trong phạm vi một quốc gia.
- Đô thị hóa là sự thay đổi trật tự sắp xếp một vùng nông thôn theo các điều
kiện của thành phố. Đây là một trong những biện pháp nhằm biến nông thôn thành
nơi làm việc hấp dẫn, có điều kiện áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đáp
ứng những nhu cầu về nông sản phẩm cho xã hội, góp phẩn vào tăng trưởng kinh
tế. Tuy nhiên nó phụ thuộc vào điều kiện của mỗi nước, mỗi vùng, mỗi địa
phương.
- Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỷ lệ phần trăm giữa số dân đô
thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực.
Nó cũng có thể tính theo tỷ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính
theo cách đầu thì nó có còn được gọi là mức đô thị hóa, còn theo cách thứ hai, nó
có tên là tốc độ đô thị hóa.
Các nước phát triển như tại Châu Âu, Mỹ hay ÚC, thường có mức độ đô thị hóa
cao (trên 80%) hơn nhiều so với các nước đang phát triển như Việt Nam hay
Trung Quốc (khoảng 30%). Đô thị các nước phát triển phần lớn đã ổn định nên
tốc độ đô thị hóa thấp hơn nhiều so với trường hợp các nước đang phát triển.
8
Theo khái niệm của ngành địa lý, đô thị hóa đồng nghĩa với sự gia tăng không
gian hoặc mật độ dân vư hoặc thương mại hoặc các hoạt động khác trong khu vực
theo thời gian. Các quá trình đô thị hóa có thể bao gồm: Sự mở rộng tự nhiên của
dân cư hiện có. Thông thường quá trình này không phải là tác nhân mạnh vì mức
độ tăng trưởng dân cư từ nông thôn ra thành thị, hoặc như là sự nhập cư đến đô thị,
sự kết hợp của các yếu tố trên.
Có thể nói, Đô thị hóa là sự mở rộng dân cư đô thị gắn với sự thu hẹp quỹ đất
nông nghiệp dẫn tới những thay đổi trong phát triển nông nghiệp, những thay đổi
về xã hội và môi trường sinh thái.
Tại Việt Nam, quá trình đô thị hóa cũng tuân theo quy luật của thế giới. Năm
1990, cả nước mới có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ, đến năm 2000 đã tăng lên 649 và
năm 2003 là 656 đô thị. Tỷ lệ dân số đô thị hiện nay dưới 405 theo quy hoạch phát
triển đến năm 2010, tỷ lệ đó sẽ đạt 56 - 60% đến năm 2020 là 80%. Tác động của
đô thị hóa, công nghiệp hóa gây ô nhiễm môi trường không những trong đất liền
mà còn tác động mạnh tới môi trường ven biển.
Đối với Thái Nguyên quá trình đô thị hóa đang diễn ra một cách nhanh chóng.,
thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Năm 2013 Thái Nguyên đã thu hút 18 dự án đầu tư
vào thành phố với tổng số vốn lên đến 3,3 tỷ đô la Năm 2002 thành phố Thái
Nguyên được công nhận là đô thị loại II thì đến nay Thái Nguyên đang phấn đầu
đến năm 2015 sẽ trở thành thành phố loại I.
Tóm lại đô thị hóa diễn ra là tất yếu đối với nền kinh tế xã hội phát triển, đồng
thời cũng không ít những thách thức. Tổng thư lý LHQ, Kofi Annan ,nhân ngày
Môi trường Thế giới kêu gọi tất cả các cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ và chính
quyền địa phương hãy chấp nhận thách thức môi trường đô thị. " Hãy tạo ra thành
phố xanh đển con người có thể nuôi dưỡng con cái và thực hiện các ước mơ của
mình trong một môi trường được quy hoạch hợp lý, sạch sẽ và trong lành ".
2.1.2 Tâm quan trọng của đô thị hóa.
- Đô thị hóa là một hiện tượng kinh tế xã hội liên quan đến những chuyển dịch
kinh tế - xã hội - văn hóa - không gian - môi trường sâu sắc, gắn liền với những
9
tiến bộ kỹ thuật, tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, sự chuyển đổi nghề
nghiệp và hình thành các nghề nghiệp mới. Đồng thời đô thị hóa tạo ra nhu cầu
định cư vào các trung tâm đô thị, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế qua đó làm điểm
tựa cho các thay đổi trong đời sống văn hóa xã hội, làm nền cho sự phân bố dân cư
hợp lý nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng để tạo thế
cân bằng động giữa môi trường xây dựng, môi trường kinh tế và thiên nhiên.
2.2. Cơ sở Lý luận về đất nông nghiệp và hiệu quản sử dụng đất nông nghiệp.
2.2.1. Đất nông nghiệp
• Theo luật đất năm 2003, đất đai được chia thành các nhóm đất:
- Đất phi nông nghiệp
- Đất nông nghiệp
- Đất chưa sử dụng
Trong đó, đất nông nghiệp được chia thành các phân nhóm sau:
+ Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm cây hàng năm, đất cây trồng lâu năm. Đất
trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất
trồng cây hàng năm khác.
+ Đất nông nghiệp bao gồm đất trồng rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản
+ Đất làm muối
+ Đất nông nghiệp khác
Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn được sử dụng để xây dựng nhà kính
và các nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thực trồng trọt không
trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại
động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm
nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thủy sản, xây dưng cơ sở ươm tạo cây giống,
con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuât nông nghiệp.
* Đặc điểm của đất nông nghiệp
10
- Đất đại được coi là tư liệu sản xuất rất quan trọng cơ bản cho sản xuất nông
nghiệp, bởi vì nó vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động trong quá trình
sản xuất. Đất đai là tư liệu lao động bởi vì nếu được sử dụng hợp lý thì không
những không bị hao mòn như các tư liệu sản xuất khác mà còn được tái tạo, độ phì
nhiêu của đất được tăng lên và đất càng ngày càng mầu mỡ. Đất đai là đối tương
lao động vì đất đai là nới con người thực hiên các tác đông vào môi trường đất đai
bằng các biện pháp tiên tiến sẽ làm cho đất đại ngày càng phong phú, màu mỡ.
- Đất đai là tai nguyên thiên nhiên có hạn, thuộc nhóm tài nguyên khan hiếm
bởi vì vỏ trái đất có hạn, 3/4 diện tích vỏ trái đất là nước, 1/4 diện tích còn lại là
đất liền và núi đá. Ngoài ra đối với mỗi vùng, mỗi quốc gia có sự giới hạn về đất
sản xuất do trình độ canh tác, thời tiết, khí hậu, địa hình quy định, nhiều nơi do
diện tích bị giới hạn nên việc mở rộng quy mô là rất khó khăn. Vì vậy trong sản
xuất nông nghiệp chúng ta phải sử dụng đất đai một cách đầy đủ và hợp lý.
- Đất nông nghiệp nếu được sử dụng hợp lý thì độ phì nhiêu không ngừng tăng
lên, các loại tư liệu khác trong quá trình sản xuất thường bị hao mòn và giảm dầng
giá trị theo thời gian, còn đất đại không những không hao mòn mà còn tăng dần
giá trị của sản phẩm nếu chúng ta biết sử dụng cà khai thác hợp lý. Đặc điểm này
xuất phát từ đất đai có độ phì nhiêu tự nhiên cao.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, miền.
Điều này gắn liền với điều kiện tự nhiên của từng vùng. Điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế xã hội, quá trình hình thành đất khác nhau, do đó bố trí sản xuất nông
nghiệp hợp lý sẽ đem lại thu nhập cao cho các vùng.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Hiệu quả là kết quả được so sánh giữa chi phí bỏ ra với kết quả thu vào. Kết quả
thu được sai khi trừ đi các khoản chi phí càng cao thì thể hiện hiệu quả càng lớn và
ngược lại.
* Hiệu quả kinh tế.
- Việc sử dụng đất nông nghiệp một cách hợp lý sẽ nâng cao thu nhập trong quá
quá trình sử dụng đất nông nghiệp tạo điều kiện để tái sản xuất mở rộng, đầu tư
11
giống cây trồng để tiếp tục nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp giúp cải thiện đời
sống con người.
* Hiệu quả xã hội
+ Đóng góp vào thu nhập cho các hộ
+ Tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp
+ Tạo kinh phí cho y tế, giáo dục và các hoạt động xã hội.
+ Tạo cơ hội cho lao động nữ tham gia quả lý kinh tế xã hội gia đình
* Hiệu quả môi trường.
+ Tạo sự đa dạng sinh học.
+ Tăng độ che phủ, chống sói mòn và giữ ẩm.
+ Giảm chi phí sử dụng hóa chất nông nghiệp
2.3. Tác động của ĐTH đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
2.3.1.Tác động của đô thị hóa nói chung.
Quá trình đô thị hóa là quá trình tất yếu của mỗi quốc gia, trong quá trình phát
triển nó sẽ tồn taị những mặt tích cực và tiêu cực.
- Mặt tích cực:
+ Đô thị hóa phát triển sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội để cải thiện chất
lượng cuộc sống con người.
+ Đô thị hóa phát triển sẽ đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH - HĐH tức là cơ cấu kinh tế sẽ thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng khu vực
nông nghiệp và gia tăng nhanh tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ .
+ Cải tạo kết cấu hạ tầng. Xu hướng đô thị hóa tạo sự tập trung sản xuất công
nghiệp và thượng mại, đòi hỏi phải tập trụng dân cư, khoa học, văn hóa, thông tin.
+ Nâng cao trình độ khoa học và công nghệ.
+ Đô thị hóa thúc đẩy mở rộng thị trường đặc trưng nhất của đô thị, là nới có khả
năng cung cấp cho thị trường một nguồn lao động có chất lượng cao, có quy mô,
từ đó thu nhập của dân cư đô thị tăng tạo nên nhu cầu về hàng tiêu dùng, kích
thích sản xuất phát triển.
12
+ Đô thị hóa góp phần cải thiện đời sống của dân cư đô thị và các vùng lân cận.
Nhờ đó duy trì được tốc đô tăng trưởng kinh tế cao mà các đô thị có thể tạo ra
nhiều cơ hội việc làm mới cho người dân.
+ Đô thị hóa cũng đem lại một số tiến bộ về mặt xã hội đó là: nâng cao tuổi thọ
trung bình, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, tăng tỷ lê
dân cư dùng nước sạch
- Mặt tiêu cực:
+ Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp ảnh hưởng không nhỏ đến việc cải thiện
mức sống của nhiều người dân.
+ Gia tăng khoảng cách giàu nghèo.
+ Gia tăng tình trạng di dân. Chênh lệch về mức sống, điều kiện sống, khả năng
tìm kiếm việc làm và cơ hội tăng thu nhập đã làm một bộ phận lớn người dân rời
khỏi khu vực nông thôn để di dân tới thành thị.
+ Môi trường bị ô nhiễm chất lượng môi trường đô thị bị suy thoái khá nặng nề do
mật độ dân số tập trung cao, sản xuất công nghiệp phát triển mạnh
+ Phát sinh các tệ nạn xã hội. Đây chính là mặt trái của đời sống đô thị hay của cả
quá trình đô thị hóa.
2.3.2. Tác động của đô thị hóa đến hiệu quả sử dung đất nông nghiệp.
Quá trình ĐTH tạo ra thị trường tiêu thụ nông sản, thúc đẩy nhanh sự chuyển
đối cơ cấu nông nghiệp, tạo cơ hội cho việc ứng dụng các thành tựu trong chọn tạo
giống, kỹ thuật canh tác, nâng cao hiệu quả ngày công lao động, giảm chi phí
sản xuất, nâng cai năng xuất cây trồng.hình thành khu nông nghiệp công nghệ cao
để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa đáng kể góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Đồng thời, góp phần chuyển đổi nền nông nghiệp truyền thống, thúc đẩy
nông nghiệp nông thôn theo hướng nông nghiệp hàng hóa mạnh, có sức cạnh tranh
cao trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Từ đó ngày càng sử dụng hợp lý và có
hiệu quả cao đối với đất nông nghiệp. Ngoài ra đô thị hóa phát triển mở ra nhiều
cơ hội việc làm cho người dân, mật đô dân cư đô thị tăng nhanh là nới tiêu thụ các
sản phẩm nông sản Bên cạnh đó, đô thị hóa tác động tiêu cực là gia tăng ô nhiễm
13
môi trường đất, nước, không khí, ngập úng, mất đất nông nghiệp, không gian nông
thôn bị phá vỡ điều đó gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với sản xuất nông nghiệp
2.4. Cơ sở thực tiễn.
2.4.1. Quá trình phát triển đô thị trên Thế Giới và ở Việt Nam.
Quá trình ĐTH trên thế giới trong thời gian gần đây đang phát triển rất mạnh
mẽ, đặc biệt là khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Nó đã góp phần rất quan trọng
cho sự phát triển kinh tễ xã hội.
Các nước phát triển (như tại châu Âu, Mĩ hay Úc) thường có mức độ đô thị hóa
cao (trên 80%) hơn nhiều so với các nước đang phát triển (như Việt
Nam hay Trung Quốc) (khoảng ~30%). Đô thị các nước phát triển phần lớn đã ổn
định nên tốc độ đô thị hóa thấp hơn nhiều so với trường hợp các nước đang phát
triển.
Dựa theo cuốn " phân tích niên giám của Châu Á - Thái Bình Dương", ông
pietro Gennari, trưởng Cơ quan thống kê của ESCAP, cho biết, ĐTH ở khu vực
Châu Á - Thái BÌnh Dương diễn ra nhanh nhất thế giới trong vòng 15 năm qua.
Năm 1990, có 33% dân số Châu Á - Thái Bình Dương sống ở thành thị, thì tới nay
con số đã tăng lên 41%
Quá trình " Di cư" từ nông thôn vào thành phố diễn ra nhanh nhất là khu vực
các nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), nơi tỷ lệ dân
cư đô tị tăng rừ 32% năm 1990 lên 45% năm 2006.
Ấn Độ đang và sẽ là nước có tốc độ ĐTH nhanh hàng dầu châu Á. Tại Ấn Độ, dự
tính đến năm 2050 sẽ có hơn 900 triệu người dân nước Nam Á này chiếm khoảng
55% dân số. Mặc dù làn sóng di cư ra thành thị tăng mạnh , nhưng Ấn Độ sẽ là
nước có số dân sống ở nông thôn đông nhất thế giới trong thời gian tới, vì dân số
nước này lên tới hơn 1 tỷ người.
Theo các nhà hoạch định chình sách Ấn Độ, Chính phủ cấn thúc đẩy sự phát
triển kinh tế ở khu vực nông thôn nhằm ngăn chặn làn sóng di cư ra đô thị của các
nước nông gia.
14
Theo ESCAP, quá trình ĐTH có mặt trái của nó là làm cho số người sống trong
các khu ổ chuột ở đô thị ngày càng tăng, đồng thời ảnh hưởng xấu đến cuộc sống
của nhiều người được tiếp cận với nguồn nước sạch và môi trường vệ sinh. Hiện ở
Châu Á - Thái Bình Dương cứ 5 người dân đô thị thì có 2 người phải sống trong
các khu ổ chuột.
Chính phủ nhiều nước khá lo ngại trước quá trình ĐTH diễn ra " quá nóng ",
bởi điều này sẽ kéo theo nhiều biến động khó kiểm soát về mặt xã hội. Nghiên cứu
của Chương trình liên hợp quốc năm 2005 cho thấy hơn một nửa quốc gia nghèo
đều trả lời rằng muốn giảm thiểu số lao động từ nông thôn ra thành thị để hạn chế
sự phát triển của các đô thị. Théo tính toán, thu nhập trung bình tại các đô thị lớn
thường cao hơn 40 - 50% thu nhập tại nông thôn. Điều đó khiến các khu đô thị
luôn có sức hút lớn với lao động nông thôn, kéo theo gánh nặng về chỗ ở, lương
thực, thực phẩm, chăm sóc sức khỏe và nhiều vấn đề xã hội khác.
Tuy nhiên, một nghiên cứu mới của ngân hàng thế gới (WB) lại cho rằng lo
lắng về "sức nóng" của đô thị lại có phần thái quá. Theo nghiên cứu này, các
thành phố ở nhóm nước ở thế giới thứ bá sở dĩ phát triển mạnh và mạnh như hiện
nay là nhờ thừa hưởng những thành tựu kinh tế lớn của các nước đi trước. Do vậy,
giải pháp hạ nhiệt phát triển hay giãn ra nhưng khu vực mới còn thiếu mối liên hệ
với thị trường thế giới sẽ không những tốn kém mà còn chẳng mạng lại hiệu quả
gì.
Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam. Việt Nam là nước đang phát triển, nên quá
trình ĐTH phát triển chậm và yếu, chứa đựng những đặc trưng của ĐTH thấp ở
các nước đang phát triển, ĐTH ở nước ta phát triển chậm, giữa các vùng không
đồng đều. Quá trình ĐTH chỉ thực sự phát triển trong những năm gần đây.
Việt Nam đang có tốc độ đô thị hóa khá cao. Song tốc độ hóa đô thị của Việt Nam
có sự khác với một số nước, thay vì phát triển theo chiều sâu thì đô thị hóa của
Việt Nam phát triển theo chiều rộng”, ông Dean Cira, chuyên gia trưởng về đô thị,
Ngân hàng thế giới (WB) đã cho biết như vậy tại buổi công bố báo cáo “Đánh giá
đô thị hóa tại Việt Nam” vừa diễn ra tại TP.HCM
15
Từ năm 1990 các đô thị Việt Nam bắt đầu phát triển, lúc đó cả nươc có khoảng
500 đô thị ( tỷ lệ ĐTH vào khoảng 17-18%), đến năm 2000 con só này lên 649 và
năm 2003 là 656 đô thị. Tính đến nay, cả nước có khoảng hơn 700 đô thị, trong đó
có 5 thành phố trực thuộc trung ương, 44 thành phố trực thuộc tỉnh, 45 thịc xã và
trên 500 thị trấn.
Bước đầu đã hình thành các chuỗi đô thị trung tâm quốc gia: Các đô thị trung
tâm quốc gia gồm Hà Nội,Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế.
Các đô thị trung tâm vùng gồm các thành phố như: Cần Thơ, Biên Hòa, Vũng Tàu,
Buôn Ma Thuột, Nha Trang, Nam Định, Thái Nguyên
Báo cáo Đánh giá đô thị hóa tại Việt Nam, WB cho rằng, Việt Nam đang phát
triển nhanh chóng ở giai đoạn đầu của quá trình đô thị hóa. Tốc độ tăng trưởng
hàng năm của dân số đô thị là 3,4%, trong đó nhanh nhất tại Hà Nội và TP.HCM.
Hai thành phố này cũng tập trung các ngành công nghiệp chính và chèo lái quá
trình phát triển kinh tế của cả nước. TP.HCM và vùng Đông Nam Bộ góp hơn nửa
sản lượng, trong khi các ngành sản xuất có giá trị cao lại phát triển mạnh hơn ở Hà
nội và Đồng bằng Sông Hồng.
Các đô thị trung tâm tỉnh gồm các thành phố, thị xã giữ chức năng trung tâm
hành chính - chính trị, kinh tế, văn hóa, du lịch - dịch vụ, đầu mối giao thông và
các đô thị tung tâm huyện, đô thị trung tâm cụm các khu dân cư nông thôn, các đô
thị mới.
Hiện nay, tỷ lệ dân số đô thị ở nước ta dưới 40%, theo quy hoạch phát triển đến
năm 2010 con số này sẽ 56 - 60%, đến năm 2020 là 80%
Theo dự báo của Bộ Xây dựng, tỷ lệ ĐTH của Việt Nam vào năm 2020 sẽ đạt
khoảng 40%, tương đương với số dân cư sinh sống tại đô thị chiếm trên 45 triệu
dân. Mục tiêu đề ra cho diện tích bình quân người là 100m2/người. Nếu đạt tỷ lệ
100m2/người, Việt Nam cần có khoảng 450.000ha đất đô thị, nhưng hiện nay diện
tích đất đô thị chỉ có 105.000ha, bằng 1/4 so với yêu cầu. Với tốc độ phát triển và
dân số đô thị như vậy, Việt Nam sẽ phải đối mặt với càng nhiều vấn đề phức tạp
phát sinh từ quá trình ĐTH