Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng công trình Đường Bản Đon – Pò Nhùng tại xã Cao Lâu, huyện Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 81 trang )

PHUOWNGJ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN






HỨA THỊ LÍCH


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG BẢN ĐON – PÒ NHÙNG TẠI XÃ CAO LÂU,
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa Chính Môi Trường
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2010 - 2014



THÁI NGUYÊN, 2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN






HỨA THỊ LÍCH


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG BẢN ĐON – PÒ NHÙNG TẠI XÃ CAO LÂU,
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa Chính Môi Trường
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học

: 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn
: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông



THÁI NGUYÊN, 2014


LỜI CẢM ƠN

Thực hiện phương châm “ Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực
tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi thực tập, nghiên
cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường Đại
học nói chung và sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Ngọc Nông phó hiệu trưởng nhà trường đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền
đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Trung tâm phát triển quỹ đất huyện
Cao Lộc, các cán bộ, nhân viên đang công tác tại Trung tâm phát triển quỹ
đất huyện đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình học tập và làm chuyên đề, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt
nghiệp này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Hứa Thị Lích
DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2005 – 2010. 29

Bảng 4.2. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp qua một số năm 31

Bảng 4.3. Tình hình biến động dân số và lao động qua các năm 32
Bảng 4.4. Thống kê diện tích đã thu hồi 38

Bảng 4.5. Kết quả thống kê về cây cối, hoa màu 40

Bảng 4.6. Kết quả thống kê về nhà cửa, vật kiến trúc 41
Bảng 4.7. Kết quả bồi thường đất 44

Bảng 4.8. Kết quả bồi thường hỗ trợ cây cối, hoa màu 47

Bảng 4.9. Kết quả bồi thường nhà ở, vật kiến trúc 48

Bảng 4.10. Tổng hợp kinh phí bồi thường của dự án 53

Bảng 4.11. Nhận thức của người dân về công tác bồi thường 55

và giải phóng mặt bằng 55

Bảng 4.12. Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB của

huyện Cao Lộc 58



DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ diện tích đất đã thu hồi của dự án 39

Hình 4.2. Tuyến đường đang thi công của dự án 39

Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện số tiền bồi thường của từng loại đất 45

Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ chi phí các hạng mục bồi thường của dự án 54



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

GPMB : Giải phóng mặt bằng
TP : Thành phố
UNBD : Ủy ban nhân dân
TĐC : Tái định cư
BT : Bồi thường
GCN : Giấy chứng nhận
NĐ - CP : Nghị định - Chính phủ
TT - BTC : Thông tư - Bộ tài chính
BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường
QĐ : Quyết định
QĐ - UBND : Quyết định Ủy ban nhân dân
NĐ : Nghị định

NQ - TW : Nghị quyết - Trung ương
TNHH : Trách nhiệm hữu hạng
ADB : Asian Development Bank
WB : World Bank

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục tiêu của đề tài 2

1.3. Yêu cầu của đề tài 2

1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 3

1.4.1. Ý nghĩa khoa học 3

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4

2.1.1. Bồi thường 5

2.1.2. Hỗ trợ 5

2.1.3. Tái định cư 5


2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 6

2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường và GPMB. 6

2.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Lạng Sơn liên quan đến công tác bồi
thường và GPMB 7

2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 8

2.3.1. Tình hình giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới 8

2.3.3. Tình hình giải phóng mặt bằng huyện Cao Lộc trong những năm gần đây 19

2.4. Quy trình tiến hành bồi thường thiệt hại của dự án xây dựng Đường Bản
Đon – Pò Nhùng tại xã Cao Lâu, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn 20

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22

3.2. Địa điểm và thời gian thực tập 22

3.2.1. Địa điểm 22


3.2.2. Thời gian 22

3.3. Nội dung nghiên cứu 22

3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiê, kinh tế - xã hội 22

3.3.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB 23

3.3.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án nâng xây
dựng công trình Đường Bản Đon – Pò Nhùng qua ý kiến của người dân 23

3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn mà ban đền bù GPMB gặp phải
khi tiến hành công tác bồi thường và GPMB của dự án 23

3.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường và GPMB ở huyện Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn 23

3.4. Phương pháp nghiên cứu 23

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 23

3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu 24

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25

4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Cao Lâu 25

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 28


4.2. Kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án đường Bản Đon –
Pò Nhùng tại xã Cao Lâu 36

4.2.1. Khái quát về dự án xây dựng Đường Bản Đon – Pò Nhùng trên địa phận
xã Cao Lâu, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn 36

4.2.2. Đánh giá kết quả thống kê về đất, tài sản, cây cối, hoa màu đã được bồi
thường trong dự án 38

4.2.3. Kết quả bồi thường về đất, tài sản, cây cối hoa màu trong dự án 43

4.2.4. Kết quả về hỗ trợ 51

4.2.5. Tổng hợp nguồn kinh phí thực hiện bồi thường và GPMB 52

4.3. Đánh giá kết quả công tác BT&GPMB của dự án công trình đường Bản
Đon – Pò Nhùng qua ý kiến của người dân 54

4.3.1. Kết quả điều tra lấy ý kiến của hộ gia đình, cá nhân về công tác thu hồi,
bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án 54

4.3.2. Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB của huyện Cao
Lộc 57

4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác GPMB của dự án 60

4.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường GPMB 60

4.4.2. Nguyên nhân 61


4.4.3. Một số kinh nghiệm chỉ đạo 62

4.5. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
và giải phóng mặt bằng của dự án 63

4.5.1. Chế độ chính sách 63

4.5.2. Về tổ chức thực hiện 64

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65

5.1. Kết luận 65

5.2. Kiến nghị 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới và sự kiện Việt Nam trở
thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra cho nước ta
nhiều triển vọng về phát triển kinh tế - xã hội. Đi đôi với quá trình trên, Đảng
và Nhà nước ta đã và đang từng bước tiến hành chủ trương, đường lối đổi mới
toàn diện nền kinh tế - chính trị, văn hóa – xã hội của đất nước. Với những
mục tiêu, chính sách quan trọng như vậy, đã thu hút được rất nhiều vốn đầu tư
của các cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước phục vụ cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội là điều kiện tiên quyết giúp

nước ta có đủ sức mạnh để có thể tham gia vào thị trường rộng lớn này.
Ngày nay, các dự án đầu tư vào đất ngày càng nhiều, cùng với quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước là tốc độ đô thị hóa ngày càng mạnh
mẽ trên cả nước. Với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay, làm cho
nhu cầu về thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất ngày càng lớn. Để cho các
dự án đầu tư vào các công trình phục vụ cho mục đích Quốc phòng – An ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế có tính khả thi
và đúng tiến độ thì công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng (BT&GPMB)
đóng một vai trò hết sức quan trọng. Vì nó là điều kiện ban đầu để triển khai
dự án đầu tư: Nó có thể là động lực thúc đẩy các dự án được triển khai nhanh,
đúng tiến độ nhưng ngược lại nó cũng có thể trở thành rào cản và luôn tiềm
ẩn nhiều nguy cơ gây khiếu kiện, mất ổn định an ninh vì khi thực hiện công
tác này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình.
Cùng với sự phát triển của tỉnh Lạng Sơn nói chung và huyện Cao Lộc
nói riêng trong những năm gần đây có nhiều công trình, dự án được triển khai
nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống

của người dân và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung của
toàn tỉnh như: dự án Bệnh viện Đa khoa tỉnh, các dự án trong khu vực cửa
khẩu Hữu Nghị, dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 4B…. Tuy nhiên, có những
dự án đã hoàn thành, các công trình đã đưa vào sử dụng nhưng vẫn còn những
đơn thư khiếu nại và các vấn đề liên quan đến đất đai của người dân yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nguyên nhân chính là do đâu có phải là do
mức bồi thường chưa thỏa đáng hay do một nguyên nhân khác? Công tác
GPMB không chỉ là di dời dân ra khỏi khu vực giải tỏa mà còn phải có kế
hoạch cụ thể trong công tác tái định cư và hỗ trợ phát triển kinh tế để ổn định
đời sống của người dân sau tái định cư.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý và giúp đỡ Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại học Nông
lâm, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông –

em tiến hành nghiên cứu đề tài “ Đánh giá công tác bồi thường và giải
phóng mặt bằng của dự án xây dựng công trình Đường Bản Đon – Pò
Nhùng tại xã Cao Lâu, huyện Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự
án xây dựng công trình Đường Bản Đon – Pò Nhùng tại xã Cao Lâu, huyện
Cao Lộc.
- Đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra bài học kinh
nghiệm cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho địa phương trong
thời gian tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường, GPMB cũng như các
văn bản pháp lý có liên quan đến công tác GPMB.
- Các số liệu, tài liệu khách quan, chính xác.

- Nắm chắc Luật đất đai, các thông tư, nghị định, văn bản dưới luật, các
quy định có liên quan đến công tác bồi thường thiệt hại và GPMB.
- Điều tra thu thập kết quả của việc GPMB, phân tích và nhận xét của dự án.
- Đề xuất các phương án, giải pháp trên cơ sở các Nghị định, Quy định,
kết quả nghiên cứu phù hợp với thực tế của địa phương và mang tính khả thi.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về các chính sách
bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Cao Lộc và đề
xuất các phương án có tính khả thi và rút kinh nghiệm cho công tác GPMB.
- Góp phần hoàn thiện chính sách, phương thức bồi thường thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bạn huyện.
- Góp phần hạn chế, giải tỏa những bức xúc về khiếu kiện của người dân bị
thiệt hại do phải giải tỏa mặt bằng, bàn giao đất để triển khai dự án trên địa bàn.
- Việc hoàn thành đề tài là cơ sở cho sinh viên củng cố và hoàn thiện kiến

thức đã học, đồng thời là cơ sở để sinh viên bước đầu tiếp cận với công tác
đền bù GPMB.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thông qua quá trình nghiên cứu giúp sinh viên nắm được những thuận
lợi và khó khăn để từ đó ra các giải pháp góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ bồi
thường GPMB.
- Nhằm giúp sinh viên khi ra trường thực hiện tốt công tác chuyên môn
về bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất.





PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong công cuộc CNH - HĐH, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và
phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong chiến lược đưa đất nước ta
đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo đúng lộ trình. Có thể
nói công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng có vai trò không thể thiếu trong
quá trình phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, đưa đất
nước lên tầm cao mới.
Hiện nay, cơ sở hạ tầng của đất nước ta còn hạn chế nên việc thu hút
vốn và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài còn
gặp nhiều khó khăn. Công tác giải phóng mặt bằng nhanh chóng sẽ giúp ta có
lợi thế trong cạnh tranh và thu hút vốn của các nhà đầu tư.
Công tác giải phóng mặt bằng kéo dài sẽ làm chậm tiến độ của các dự
án, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân trong khu vực dự án cũng
như đánh mất niềm tin cho các nhà đầu tư. Chính vì vậy công tác giải phóng

mặt bằng được thực hiện tốt sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phục vụ
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân.
* Một số khái niệm cơ bản
Luật Đất đai năm 1993 đã khẳng định đất là loại tài sản có giá và giá
đó được công nhận ở quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê và bước
đầu mở ra thị trường bất động sản tại Việt Nam. Luật Đất đai năm 2003
cũng đã có những đổi mới quan trọng trong việc thu hồi đất, nó đã góp
phần
hoàn thiện
hơn các chính sách về pháp luật đất đai. Sau đây là một số
khái niệm cơ bản trong quá trình bồi thường thiệt hại và hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất:

- Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan
đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân
cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng
hoặc xây dựng một công trình mới.
- Thu hồi đất: “Là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 (theo
khoản 5, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003).
2.1.1. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại xứng với giá
trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Việc bồi thường có thể bằng các hình thức:
- Bồi thường bằng tiền hoặc các vật thể ngang giá.
- Bồi thường bằng cả vật chất và cả tinh thần cho người bị thu hồi đất.
Về mặt hành chính đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế.

Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi (theo
khoản 6, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003).
Ngoài các khoản hỗ trợ còn một hình thức bồi thường nữa là tái định cư
2.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới (theo khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003).
2.1.3. Tái định cư
Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi ở mới để sinh sống và
làm ăn. Tái định cư bắt buộc là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi nhà
nước thu hồi đất hoặc trưng dụng đất để thực hiện các dự án phát triển.

TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản,
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu thập, cơ sở vật chất, tinh thần ai đó. Tái định cư là hoạt động nhằm giảm
nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với bộ phận dân cư đã gánh chịu
vì sự phát triển chung của đất nước.
Hiện nay nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để xây dựng nơi ở mới.
Tái định cư là việc không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách giải phóng mặt bằng.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường và GPMB.
- Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi

hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về Quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện việc sử dụng đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá đất.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư số 05/2010-BTC của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán,
sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Căn cứ Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 2 năm 2011 của bộ tài
chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
2.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Lạng Sơn liên quan đến công tác
bồi thường và GPMB
- Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 20/04/2012 của UBND tỉnh
Lạng Sơn về việc ban hành quy định quy chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh

Lạng Sơn về việc ban hành giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Quyết định số 36/QĐ-STC ngày 12/03/2008 của Sở Tài Chính ban
hành quy định thủ tục, trình tự thực hiện cơ chế một cửa đối với lĩnh vực
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ki Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 24/02/2012 của UBND tỉnh
Lạng Sơn ban hành quy định đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng trong công

tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.
- Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 26/08/2011 của UBND tỉnh
Lạng Sơn ban hành đơn giá xây dựng nhà mới, công trình và vật kiến trúc áp
dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Căn cứ Quyết định số 1637/QĐ-UBND ngày 28/8/2009 của UBND
huyện Cao Lộc về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Đường
Bản Đon – Pò Nhùng, xã Cao Lâu, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
- Căn cứ Quyết định số 703/QĐ-UBND ngày 11/06/2012 của UBND
huyện Cao Lộc về việc phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng Công trình:
Đường Bản Đon – Pò Nhùng, xã Cao Lâu, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
- Căn cứ Thông báo số 77/TB-UBND ngày 22/06/2012 của UBND
huyện Cao Lộc về việc thu hồi đất để thực hiện xây dựng Công trình: Đường
Bản Đon – Pò Nhùng, xã Cao Lâu, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
- Căn cứ Quyết định số 1267/QĐ-UBND ngày 22/06/2012 của UBND
huyện Cao Lộc về việc thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Công trình: Đường Bản Đon – Pò Nhùng, xã Cao Lâu, huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn.
- Tờ trình số 361/TTr-TTPTQĐ ngày 28/11/2012 của TTPTQĐ đề nghị
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Công trình: Đường
Bản Đon- Pò Nhùng, xã Cao Lâu, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.

2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Tình hình giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới
Đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới đất đai là nguồn lực quan
trọng cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu
hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời
sống kinh tế của hàng triệu người dân. Đặc biệt ở những nước đang phát triển

người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp thì đó là vấn đề sống còn của
họ. Dưới đây là một số kinh nghiệm trong công tác giải phóng mặt bằng của
một số nước:
2.3.1.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Thái Lan
Mặc dù chưa có chính sách bồi thường và tái định cư của mỗi quốc gia
nhưng Hiến pháp 1982 quy định việc trưng dụng đất cho xây dựng cơ sở hạ
tầng quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát triển đô thị,
cải tạo đất đai và các công trình công cộng khác phải theo thời giá thị trường
cho những người hợp pháp về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng đất gậy
ra và quy định việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và
người có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa trên các quy định này, các ngành có
quy định chi tiết cho việc trưng dụng đất cho ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành luật trưng dụng về bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất sử dụng vào việc xây dựng tiện ích công cộng, quốc
phong, phát triển nguồn tài nguyên hoặc lợi ích khác cho đất nước, phát triển
đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai sử dụng vào mục đích công
cộng. Luật quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá
trị đền bù các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra những
quy định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường tái định cư, nguyên tắc cụ thể
xác định bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường tái định cư,
trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện ra
tòa (Ban vật giá Chính phủ, 2000) [2].
2.3.1.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc

Về pháp luật đất đai có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai ở
Việt Nam. Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân
và sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu
Nhà nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể,

nông dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998,
đất đai thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp giấy), giao đất có
thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất được sử dụng cho cơ quan nhà
nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho
mục đích quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh thì được Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước có thu hồi đất của người đang sử dụng để
sử dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia… thì Nhà nước có chính
sách bồi thường và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất.
Về vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất
đai Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc vụ
viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối
với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ
chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định,
người nào sử dụng đất thì người có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi
thường do người sử dung đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ
phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất
bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ

phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể

chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 – 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất
đai, tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính
tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng
của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy
định. Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo
giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho
người dân bị thu hồi có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh,
phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với tiền tiết kiệm của họ
có thể mua được một căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu vực nông thôn có
thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi.
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi
thường cũng không mua nổi một can hộ để ở. Những đối tượng trong diện
giải tỏa mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thi trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên
đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng. Người nhận
khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó, thường
là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc
đều nhằm bảo vệ những người mà sức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất
để thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật về
TĐC của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao
thông “đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cả WB trong tài liệu hướng dẫn thực
hiện TĐC” (Ban vật giá Chính phủ, 2000) [2].


2.3.1.3. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Indonesia
Từ những năm 60 của thế kỷ XX ở Indonesia đã có luật về thu hồi đất
và các đối tượng có liên quan tới đất,đó là luật số 20 năm 1961 phản ánh thực
thi quyền lực thống trị của chính quyền. Mà đến những năm đầu của thập niên
70, theo luật cơ bản về đất đai của Chính phủ có thể thu hồi đất phục vụ lợi
ích chung nếu bồi thường thoả đáng theo thủ tục do luật này qui định. Khả
năng tái định cư đối với những người bị mất nhà cửa,thu nhập, phương tiện
sống do luật số 20 qui định và từ đó đến nay chính phủ Inđonesia đã ban hành
rất nhiều Nghị định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất và
chế độ tái định cư cho những người bị mất đất.
Di dân tái định cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vì
mục đích phát triển của xã hội từ trước đến nay vẫn bị coi là sự hy sinh mà
một số người phải chấp nhận vì lợi ích của số đông và lơi ích của cộng đồng.
Việc xây dựng và lập kế hoạch thực hiện các phương án bồi thường,tái định
cư sao cho các dự án luôn luôn hướng tới sự phát triển về kinh tế, ổn định xã
hội và bền vững về môi trường. Vì vậy, khi Nhà nước bồi thường và tái định
cư cần phải có phương châm thực hiện để áp dụng khi nhà nước thu hồi đất:
- Bồi thường tài sản thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập của người dân bị mất đất.
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có cấp và bố trí nơi ở mới với các dịch vụ
và phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp, khôi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng đạt hoặc gần đạt so
với mức sống trước đó.
- Đối với các dự án có di dân tái định cư, việc lập kế hoạch, thiết kế nội
dung di dân là yếu tố không thể thể thiếu được ngay từ chu kỳ đầu tiên của
việc lập dự án đầu tư. Những nguyên tắc thực hiện là:
+ Nghiên cứu kỹ phương án của các dự án mang tính khả thi để giảm
tới mức tối đa việc di dân bắt buộc khi triển khai dự án.

+ Người bị thu hồi đất phải được bồi thường và hỗ trợ để khôi phục
cuộc sống kinh tế ở mức cao nhất với thời điểm trước khi có dự án.

+ Đất đai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại bồi thường khác
tương xứng phải được cấp cho người bị ảnh hưởng, chú trọng đến người dân
bản địa, dân tộc thiểu số, nông dân.
+ Người bị ảnh hưởng phải thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến
chi tiết về các bồi thường và tái định cư, phải được hỗ trợ ở mức cao nhất
trong việc hoà nhập họ với dân cư địa phương, với cách thức tốt nhất là mở
rộng lợi ích của dự án đến cả cộng đồng dân cư địa phương.
+ Chú ý các đối tượng chính sách, người nghèo nhất, trích một phần hỗ trợ
cho những người không và chưa có những quyền lợi hợp pháp về đất đai, tài sản,
những gia đình phụ nữ làm chủ. Đồng thời, sớm có kế hoạch xác định quyền lợi
hợp pháp của họ, cố gắng hạn chế trường hợp coi lý do ngăn trở Bồi thường GPMB
và tái định cư là việc thiếu quyền sở hữu, quyền sử dụng đất hợp pháp.
+ Để không ngừng cải tiến hỗ trợ của các ngân hàng với các dự án
trong lĩnh vực nhạy cảm này, cần chính thức thông qua và thực hiện một
số chính sách bồi thường tái định cư bắt buộc. Chính sách này không thể
thiếu trong việc nêu rõ các mục tiêu, phương pháp, định ra các tiêu chuẩn
trong hoạt động của các tổ chức ngân hàng, mở ra một cách nhìn bao quát
rõ ràng về các vấn đề đó và vận dụng thủ tục chính thức để giải quyết có
hệ thống những khía cạnh này trong các hoạt động của các ngân hàng và
các tổ chức khác (Ban vật giá Chính phủ, 2000) [2].
2.3.1.4. Chính sách bồi thường và tái định cư của một số ngân hàng trên
thế giới
Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế
đầu tiên đưa ra chính sách về tái định cư bắt buộc. Tháng 2/1980, lần đầu tiên
chính sách tái định cư được ban hành dưới dạng một Thông báo hướng dẫn

các hoạt động nội bộ cho nhân viên. Từ đó đến nay chính sách tái định cư đã
được sửa đổi và ban hành lại nhiều lần.
Như chúng ta đã biết, Khi Nhà nước thu hồi đất và tái định cư thì
những người bị ảnh hưởng, là những người mà do hậu quả của dự án họ phải

chịu thiệt hại toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm
nhà cửa, cộng đồng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các phương
tiện sản xuất bao gồm đất đai, nguồn thu nhập, kế sinh nhai do đất đai tạo ra,
đặc trưng văn hóa và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo đời sống, tài
nguyên cho sự sinh tồn và hệ sinh thái… Kinh nghiệm của WB cho thấy việc
tái định cư không tự nguyện do các dự án phát triển gây nên, trong trường hợp
không thể giảm thiểu được thường dẫn đến những hiểm họa nghiêm trọng về
kinh tế, xã hội và môi trường do các hệ thống sản xuất bị phá vỡ, con người
phải đối mặt với sự bần cùng hóa khi những tài sản, công cụ sản xuất hay
nguồn thu nhập của họ bị mất đi. Tất cả những điều đó nếu giải quyết không
tốt sẽ dẫn đến những khó khăn, căng thẳng về xã hội và dễ dàng dẫn tới sự
bần cùng hóa đời sống dân cư. Chính vì vậy mà chính sách tái định cư của
WB đã đưa ra những nguyên tắc hướng dẫn cơ bản đó là:
- Tái định cư không tự nguyện cần tránh được ở mọi nơi có thể tránh
được hoặc giảm đến mức tối thiểu bằng cách đưa ra mọi phương án có thể lựa
chọn trong quá trình thiết kế kỹ thuật.
- Ở những nơi mà tái định cư không tự nguyện là không thể tránh khỏi,
hoạt động tái định cư cần được nhận thức và thực thi như những chương trình
phát triển bền vững, cần cung cấp đủ nguồn đầu tư để giúp những người bị dự
án ảnh hưởng tiêu cực được chia sẻ lợi ích của dự án, những người bị ảnh
hưởng cần được tham khảo ý kiến đầy đủ và cần được tham gia vào quá trình
lập kế hoạch và thực hiện các chương trình tái định cư.

- Những người bị ảnh hưởng cần được trợ giúp nhằm được cải thiện
điều kiện sống của mình hoặc ít nhất là khôi phục được mức sống cũ như
trước khi có dự án.
- Từ tháng 02/1994, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã bắt đầu áp
dụng bản hướng dẫn hoạt động của WB về tái định cư và từ tháng 11/1995
Ngân hàng này đã có chính sách riêng của Ngân hàng về tái định cư bắt buộc.
Theo chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư của

WB và ADB thì việc thiếu các quyền pháp lý chính thức về đất sẽ không cản
trở việc bồi thường cho một nhóm dân bị ảnh hưởng và những người ảnh
hưởng còn được mở rộng cả với đối tượng không bị thiệt hại về đất đai và tài
sản mà chỉ bị ảnh hưởng nhỏ về mặt tinh thần. Đối với đất đai và tài sản được
bồi thường, chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng
mới đối với tất cả các công trình xây dựng và quy định thời hạn bồi thường tái
định cư hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện.
Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái định cư khi những
người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm hay
những thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không. Các bước cơ bản
trong chương trình khôi phục thu nhập của WB và ADB đó là:
- Phân tích các hoạt động kinh tế của tất cả những người bị ảnh hưởng
(theo giới, nhóm tuổi, trình độ văn hóa, kỹ năng, thu nhập, số người trong hộ
gia đình, nguyện vọng, các phương án) để đánh giá các nhu cầu của họ.
- Xác định các chương trình khôi phục thu nhập đa dạng (cho cả cá
nhân lẫn các nhóm đặc biệt) thông qua việc tư vấn về lợi ích và sự phân tích
khả thi về tài chính và thị trường.
- Kiểm tra các chương trình đào tạo và tạo thu nhập với người bị ảnh
hưởng được lựa chọn trên cơ sở thử nghiệm.
- Nhân rộng việc thử nghiệm.

- Đánh giá chương trình và hỗ trợ kỹ thuật bổ sung nếu cần thiết.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được các tổ chức
cho vay vốn quốc tế coi là điều kiện bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án.
Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và
mức độ tác động của dự án. Kế hoạch bồi thường tái định cư phải được coi là
một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và
cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao
cho người bị di chuyển hòa nhập được với cộng đồng mới (Bùi Huy Quang,
2009) [4].

2.3.2.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Hà Nội
Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện đang có rất nhiều dự án liên quan
đến công tác bồi thường GPMB. Theo ban chỉ đạo GPMB thành phố hiện
đang có 1.047 dự án liên quan đến thu hồi đất, GPMB với tổng diện tích đất
thu hồi là 10.358ha.
Trong đó, 7 tháng đầu năm 2012, đơn vị này đã hoàn thành công
tác GPMB với 110 dự án (gồm 67 dự án hoàn thành xong toàn bộ và 43 dự án
hoàn thành theo phân kỳ đầu tư), với diện tích đất đã GPMB được đạt 749,70
ha đất (70% so với cùng kỳ của năm 2011), chi trả hơn 4965 tỷ đồng tiền bồi
thường, hỗ trợ cho 17.367 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và bố trí tái định cư
cho 564 hộ.
Hiện trên địa bàn các quận, huyện , thị xã, các chủ đầu tư đang tích cực
triển khai hơn 60 dự án trọng điểm theo kế hoạch của Bộ GTVT và theo
Chương trình số 07-CTr/TU của Thành phố (trong đó có 17 dự án chưa xong
thủ tục GPMB và 17 dự án không phải thực hiện GPMB). 17 dự án trọng
điểm của thành phố đang được khẩn trương hoàn thiện các thủ tục pháp lý để
triển khai công tác GPMB, thực hiện dự án.

×