Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐÌNH DIỆU
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG
VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI THU HỒI ĐẤT
TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG QUỐC LỘ 15 VÀ XÂY DỰNG
TUYẾN ĐƢỜNG 26 - 3, THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐÌNH DIỆU
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG
VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI THU HỒI ĐẤT
TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG QUỐC LỘ 15 VÀ XÂY DỰNG
TUYẾN ĐƢỜNG 26 - 3, THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan ràng đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS Nguyễn Thế Đặng - giảng viên
trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Những số liệu và kế quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ ở một
học vị nào
- Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sau tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Đình Diệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Thế Đặng -
giảng viên trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
khoa Quản lý Tài nguyên, Phòng đào tạo Sau đại học, trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo các cấp, các ngành: UBND
thành phố Hà Tĩnh, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Tĩnh, Sở Giao thông -
Vận tải Hà Tĩnh, Chi cục Thống kê Hà Tĩnh, Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà
Tĩnh và các phòng, ban chuyên môn.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân đã động viên, tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Đình Diệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2
2.1. Mục tiêu tổng quát 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 4
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài 4
1.2. KHÁI QUÁT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT; THU HỒI ĐẤT VÀ TÁI ĐỊNH CƢ 5
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 5
1.2.2. Các qui định về bồi thƣờng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất 6
1.2.3. Các qui định về hỗ trợ quyền sử dụng đất và tài sản trên đất 11
1.2.4 Các qui định về thu hồi đất 16
1.2.5 Các qui định về khu tái định cƣ 21
1.3. SƠ LƢỢC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI THU HỒI
ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 22
1.3.1. Sơ lƣợc về công tác bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất trên Thế giới 22
1.3.2.1. Thời kỳ trƣớc khi có Luật Đất đai năm 1993 27
1.3.2.2. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003 28
1.3.2.3. Từ khi có luật Đất đai năm 2003 đến nay 28
1.3.2.4. Nhận xét, đánh giá về chính sách bồi thƣờng, hổ trợ và tái định cƣ ở
Việt Nam 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.4. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BỒI THƢỜNG, HỔ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ
Ở VIỆT NAM 30
1.4.1 Tình hình về diện tích đất nông nghiệp, đất ở bị thu hồi để phát triển các
khu công nghiệp, đô thị và các công trình công cộng 30
1.4.2. Tình hình về đời sống, lao động và việc làm của các hộ bị thu hồi đất 31
1.5. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BỒI THƢỜNG GPMB Ở TỈNH HÀ TĨNH 32
1.5.1 Các văn bản pháp lý có liên quan làm căn cứ để thực hiện bồi thƣờng
GPMB ở tỉnh Hà Tĩnh 32
1.5.2 Kết quả thực hiện trong thời gian qua 32
1.5.4 Nhận xét về kết quả thực hiện trong thời gian qua 35
1.5.4.1 Những mặt đạt đƣợc 35
1.5.4.2 Những mặt đang còn thiếu sót, yếu kém và vƣớng mắc 35
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
37
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 37
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 37
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 37
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của thành
phố Hà Tĩnh 37
2.3.2. Đánh giá công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi đất ở 2 dự án tại
thành phố Hà Tĩnh 37
2.3.3. Đánh giá ảnh hƣởng của công tác GPMB đến đời sống của ngƣời dân
trong khi thực hiện dự án 38
2.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác GPMB của thành
phố và đề xuất phƣơng án giải quyết 38
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 38
2.4.2. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lí, đánh giá và phân tích số liệu 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
Chƣơng 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ SỬ
DỤNG ĐẤT CỦA THÀNH PHỐ HÀ TĨNH 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 42
3.1.3. Thực trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất từ năm 2007 - 2011 44
3.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI THU HỒI
ĐẤT Ở DỰ ÁN XÂY DỰNG QUỐC LỘ 15A; XÂY DỰNG, NÂNG CẤP
TUYẾN ĐƢỜNG 26-3 TẠI THÀNH PHỐ HÀ TĨNH 47
3.2.1 Khái quát chung về hai dự án nghiên cứu 47
3.2.1.1 Dự án xây dựng Quốc lộ 15A: 47
3.2.1.2 Dự án xây dựng, nâng cấp đƣờng 26-3 47
3.2.2 Thực trạng công tác bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất tại hai dự án
nghiên cứu 48
3.2.2.1. Dƣ án xây dựng đƣờng Quốc lộ 15A 49
3.2.2.2. Dự án nâng cấp tuyến đƣờng 26-3 52
3.2.3. Đánh giá chung về công tác bồi thƣờng, hổ trợ và tái định cƣ của hai dự
án nghiên cứu 56
3.2.3.1. Những mặt đã đạt đƣợc 56
3.2.3.2 Một số tồn tại 56
3.2.4 Văn bản thực hiện công tác GPMB khi thực hiện 02 dự án 57
3.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA CÔNG TÁC GPMB ĐẾN ĐỜI SỐNG
CỦA NGƢỜI DÂN TRONG KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN 58
3.3.1. Đánh giá về chính sách hỗ trợ và công tác bố trí tái định cƣ 58
3.3.2. Chính sách hỗ trợ 60
3.3.3 Chính sách tái định cƣ 61
3.3.4. Đánh giá tình hình công việc của ngƣời dân sau tái định cƣ 62
trong độ tuổi lao động của 2 dự án 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
3.3.5. Đánh giá công tác GPMB qua ý kiến ngƣời dân 63
3.4. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC
GPMB CỦA HAI DỰ ÁN NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT PHƢƠNG ÁN
GIẢI QUYẾT 64
3.4.1 Đánh giá tiến độ thực hiện công tác GPMB của 2 dự án 64
3.4.1.1. Dự án xây dựng Quốc lộ 15A 65
3.4.1.2 Dự án nâng cấp tuyến đƣờng 26-3 65
3.4.2. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác GPMB 68
3.4.2.1. Thuận lợi 68
3.4.2.2. Khó khăn, tồn tại 68
3.4.3. Đề xuất phƣơng án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm cho
công tác bồi thƣờng GPMB 69
3.4.3.1. Về quản lý đất đai 69
3.4.3.2. Về chính sách bồi thƣờng 70
3.4.3.3. Về tái định cƣ 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
1. Kết luận 72
2. Kiến nghị 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC CHỬ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Chú giải
NĐ
: Nghị định
CP
: Chính phủ
TW
: Trung ƣơng
UBND
: Ủy ban nhân dân
QĐ-UBND
: Quyết định của Ủy ban nhân dân
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
TĐC
: Tái định cƣ
CNH
: Công nghiệp hóa
HĐH
: Hiện đại hóa
ĐTH
: Đô thị hóa
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
CSHT
: Cơ sở hạ tầng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng sử dụng đất năm 2011 45
Bảng 3.2. tình hình biến động đất đai từ năm 2007-2011 46
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả xác định đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng và không
đƣợc bồi thƣờng về đất 49
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả bồi thƣờng, hổ trợ và tái định cƣ của Quốc lộ
15A và tuyến đƣờng 26 -3 50
Bảng 3.5: Tổng hợp các loại hình và mức hổ trợ tại 2 dự án nghiên cứu 52
Bảng 3.6: Tổng hợp các loại hình và mức hổ trợ tại dự án xây dựng Quốc lộ
15A 55
Bảng 3.7 Tổng hợp các trƣờng hợp chậm bàn giao mặt bằng 59
Bảng 3.9. Kết quả điều tra tái định cƣ 61
Bảng 3.8 Chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc của 2 dự án 60
Bảng 3.10. Kết quả điều tra tình hình công việc những ngƣời 62
Bảng 3.11 Kết quả điều tra ý kiến ngƣời dân về công tác GPMB 63
Bảng 3.12. Tổng hợp các trƣờng hợp đền bù GPMB trong hai dự án 65
nghiên cứu 65
Bảng 3.13. Kết quả di chuyển các hộ trong khu vực đền bù GPMB hai dự án
nghiên cứu 66
Bảng 3.14 Các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện GPMB 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu các ngành năm 2011 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia và không
thể thay thế đƣợc trong đời sống, trong quá trình sản xuất của con ngƣời.
Trong những năm gần đây nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về
sự gia tăng dân số làm cho diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời
quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế
cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt
bằng thực hiện các dự án chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng
đất đai. Chính vì vậy công tác giải phóng mặt bằng là một trong những điều
kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý
nhà nƣớc về đất đai.
Trƣớc thực trạng nhƣ vậy, công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng là
một trong những công việc hết sức khó khăn, phức tạp và đƣợc xã hội đặc biệt
quan tâm, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến
quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi mà còn ảnh
hƣởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phƣơng sau khi
tái định cƣ cho ngƣời dân. Bồi thƣờng giải phóng mặt bằng là lĩnh vực nhạy
cảm và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nhƣ thƣơng lƣợng
giá đền bù hợp lý với ngƣời dân, tái định cƣ và giải quyết hậu quả sau giải
phóng mặt bằng…Do vậy cần áp dụng linh hoạt các quy định của pháp luật
vào điều kiện thực tế của địa phƣơng. Trƣớc những khó khăn nhƣ vậy, việc
đánh giá công tác giải phóng mặt bằng để đƣa ra những phƣơng án khả thi
giải quyết những khó khăn khi bồi thƣờng giải phóng mặt bằng đang là một
nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội.
Tỉnh Hà Tĩnh trong những năm qua (từ năm 2005 đến nay) đƣợc Nhà
nƣớc đầu tƣ rất lớn với nhiều dự án mang tầm quốc gia nhƣ Mỏ sắt Thạch
Khê, Cảng Vũng Áng, dự án Pomosa, Nhiệt điện Vũng Áng, Ngàn Trƣơi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Cẩm Trang Việc đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông để phục vụ các
dự án và xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu là rất bức thiết. Thành phố
Hà Tĩnh là trung tâm tỉnh lỵ Hà Tĩnh đang đƣợc đầu tƣ xây dựng và phát triển
xứng tầm với một thành phố công nghiệp, chính vì vậy việc xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông để phát triển kinh tế xã hội, đồng loạt với các dự án điện,
đƣờng, trƣờng, trạm, các trung tâm dịch vụ thƣơng mại đang đƣợc triển khai
mạnh mẽ, trong đó đầu tƣ chỉnh trang đô thị, cải tạo nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
là một nhiệm vụ cấp thiết. Các dự án đƣợc tiến hành với diện tích chiếm nhiều
trong khu dân cƣ lâu đời, kinh doanh buôn bán của các hộ dân. Chính vì vậy
công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện những dự án này là rất phức tạp có
nhiều vƣớng mắc. Xuất phát từ thực trạng đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Đánh giá công tác bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất tại dự án Xây
dựng Quốc lộ 15A và Xây dựng, nâng cấp tuyến đường 26-3, thành phố Hà
Tĩnh”
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi đất ở 2
dự án tại thành phố Hà Tĩnh, nhằm tìm ra những mặt làm đƣợc, những mặt
chƣa làm đƣợc; từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy nhanh công tác
bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi đất ở tại thành phố Hà Tĩnh theo đúng quy
trình quy định của pháp luật hiện hành.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi
đất ở của 2 dự án tại thành phố Hà Tĩnh .
- Đánh giá về chính sách bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi đất ở tại 2 dự
án
- Đánh giá đƣợc thực trạng về cuộc sống của ngƣời dân sau khi bị thu
hồi đất ở.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Rút ra đƣợc những thuận lợi, khó khăn tồn tại và đề xuất một số giải
pháp khắc phục.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của thành
phố Hà Tĩnh
- Đánh giá công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi đất ở tại thành phố Hà Tĩnh
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi
đất ở tại thành phố Hà Tĩnh
- Định hƣớng giải pháp khắc phục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Trong quá trình phát triển xã hội của cả nƣớc nói chung và của thành
phố Hà Tĩnh nói riêng thì việc thu hồi, bồi thƣờng và hỗ trợ về giá trị quyền
sử dụng đất và tài sản trên đất là công việc diễn ra thƣờng xuyên. Để rút kinh
nghiệm và hoàn thiện chính sách pháp luật trong vấn đề này cho phù hợp với
thực tiễn thì việc “Đánh giá thực trạng công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi
đất ở tại thành phố Hà Tĩnh , tỉnh Hà Tĩnh” là vấn đề hết sức cần nghiên cứu.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Trong quá trình bồi thƣờng và hỗ trợ đất và tài sản trên đất trong cả
nƣớc nói chung và ở thành phố Hà Tĩnh nói riêng luôn gặp phải những khó
khăn, đó là: nhiều ngƣời dân cho rằng việc bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi
đất ở chƣa thỏa đáng, chƣa phù hợp, bố trí đất tái định cƣ còn chậm. Để phát
huy những mặt mạnh, khắc phục những tồn tại, khó khăn giúp cho công tác
này trong thời gian tới đƣợc tốt hơn thì việc nghiên cứu “Đánh giá thực trạng
công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi đất ở tại thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà
Tĩnh” là hết sức cần thiết.
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài
Cơ sở pháp lí của đề tài là tất cả các văn bản liên quan đến công tác bồi
thƣờng và hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất, bao gồm những văn bản chính sau:
1- Hiến pháp Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
2- Luật Đất đai năm 2003
3- Luật Dân sự năm 2005
4- Nghị định số 181/2004 NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
5- Nghị định số 197/2004 NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.
6- Thông tƣ 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.
7- Thông tƣ số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tƣ 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.
8- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
9- Thông tƣ số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
184/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp
GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
10- Thông tƣ số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định chi tiết về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
11- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT; THU HỒI ĐẤT VÀ TÁI ĐỊNH CƢ
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
- Khái niệm về bồi thƣờng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2003 qui định “Bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.”
Khái niệm về bồi thƣờng ở Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2003 chỉ nói
đến bồi thƣờng về đất. Trong khi nghiên cứu vấn đề này, chúng ta còn phải đề
cập đến bồi thƣờng về tài sản trên đất.
Nhƣ vậy, theo nghĩa rộng thì “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất đối với diện
tích đất bị thu hồi và tài sản có trên diện tích đất đó cho người bị thu hồi đất.”
- Khái niệm về hỗ trợ quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2003 qui định “Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề
mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.”
- Khái niệm về các loại hỗ trợ khác (ngoài 2 loại hỗ trợ trên)
- Khái niệm về thu hồi đất
Khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2003 qui định:
”Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”
- Khái niệm về tái định cƣ
Pháp luật đất đai chƣa qui định khái niệm về tái định cƣ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất. Tuy nhiên, qua những nội dung qui định về tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất thì chúng ta có thể hiểu “Tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới cho các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà
nước thu hồi đất đang ở để giao cho người khác sử dụng”
1.2.2. Các qui định về bồi thường quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
- Nguyên tắc bồi thƣờng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP qui định nguyên tắc bồi thƣờng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
nhƣ sau:
1. Nhà nƣớc thu hồi đất của ngƣời đang sử dụng có đủ điều kiện quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thƣờng,
hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số
197/2004/NĐ-CP) và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) thì
đƣợc bồi thƣờng; trƣờng hợp không đủ điều kiện đƣợc bồi thƣờng thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.
2. Nhà nƣớc thu hồi đất của ngƣời đang sử dụng vào mục đích nào thì
đƣợc bồi thƣờng bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu
không có đất để bồi thƣờng thì đƣợc bồi thƣờng bằng giá trị quyền sử dụng
đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trƣờng hợp bồi
thƣờng bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cƣ hoặc nhà ở tái định
cƣ, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó đƣợc thanh toán bằng
tiền theo quy định sau:[10]
a) Trƣờng hợp tiền bồi thƣờng, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc
tiền mua nhà ở tại khu tái định cƣ thì ngƣời tái định cƣ đƣợc nhận phần chênh
lệch;
b) Trƣờng hợp tiền bồi thƣờng, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc
tiền mua nhà ở tái định cƣ thì ngƣời tái định cƣ phải nộp phần chênh lệch, trừ
trƣờng hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
3. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đƣợc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu
hồi đất mà chƣa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nƣớc theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính vào số tiền đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nƣớc.
4. Nhà nƣớc điều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích
sử dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho ngƣời có đất bị thu hồi quy
định tại Điều 17 Nghị định này.
- Điều kiện để đƣợc bồi thƣờng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
Điều kiện để ngƣời đang sử dụng đất đƣợc bồi thƣờng về đất thực hiện
theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định ngƣời bị
Nhà nƣớc thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì đƣợc bồi thƣờng
về đất:[6]
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, đƣợc Uỷ ban nhân dân
xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận
không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền đƣợc sử dụng đất đai trƣớc ngày 15 tháng 10
năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách
đất đai của nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời đƣợc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay đƣợc Uỷ ban nhân dân cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
xã xác nhận là đất sử dụng trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo
quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho ngƣời sử
dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên ngƣời khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên
có liên quan, nhƣng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chƣa thực hiện
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay đƣợc Uỷ
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thƣờng trú tại địa
phƣơng và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo,
nay đƣợc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là ngƣời đã sử dụng đất
ổn định, không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
đã đƣợc thi hành.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trƣớc đây Nhà nƣớc đã có
quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nƣớc,
nhƣng trong thực tế Nhà nƣớc chƣa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn
sử dụng.
10. Cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
chùa, miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ họ đƣợc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trƣờng hợp sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
a) Đất đƣợc Nhà nƣớc giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc;
b) Đất nhận chuyển nhƣợng của ngƣời sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả
cho việc chuyển nhƣợng không có nguồn từ ngân sách nhà nƣớc;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
- Các trƣờng hợp đƣợc bồi thƣờng quyền sử dụng đất
- Các trƣờng hợp đƣợc bồi thƣờng tài sản trên đất
Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định nguyên tắc bồi thƣờng
tài sản trên đất nhƣ sau:
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà bị
thiệt hại, thì đƣợc bồi thƣờng.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà đất đó
thuộc đối tƣợng không đƣợc bồi thƣờng thì tuỳ từng trƣờng hợp cụ thể đƣợc
bồi thƣờng hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất đƣợc xây dựng sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền cho phép xây dựng thì không đƣợc bồi thƣờng.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất đƣợc xây dựng sau ngày 01
tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất
đã đƣợc xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc xét duyệt thì
không đƣợc bồi thƣờng.
5. Tài sản gắn liền với đất đƣợc tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất
đƣợc công bố thì không đƣợc bồi thƣờng.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển
đƣợc, thì chỉ đƣợc bồi thƣờng các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt
hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thƣờng do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1.2.3. Các qui định về hỗ trợ quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
- Nguyên tắc hỗ trợ quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
- Điều kiện để đƣợc hỗ trợ quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
- Các trƣờng hợp đƣợc hỗ trợ quyền sử dụng đất
Theo điều 17 Nghị định 69/2009/NĐ-CP các khoản hỗ trợ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất bao gồm:[12]
1. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cƣ đối với trƣờng hợp thu hồi đất ở;
2. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
và tạo việc làm đối với trƣờng hợp thu hồi đất nông nghiệp;
3. Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cƣ; đất vƣờn, ao
không đƣợc công nhận là đất ở;
4. Hỗ trợ khác.
Điều 18 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP qui định hỗ trợ di chuyển nhƣ sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà phải di chuyển
chỗ ở thì đƣợc hỗ trợ kinh phí để di chuyển.
2. Tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất
hợp pháp khi Nhà nƣớc thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh
thì đƣợc hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.
3. Ngƣời bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian
chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cƣ) đƣợc bố trí vào nhà ở tạm
hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
- Các qui định về hỗ trợ chuyển đổi nghề
Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP qui định hỗ trợ tái định cƣ:
1. Nhà ở, đất ở tái định cƣ đƣợc thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức
diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thƣờng và khả năng chi trả của
ngƣời đƣợc tái định cƣ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nƣớc thu hồi đất ở mà không có
chỗ ở nào khác thì đƣợc giao đất ở hoặc nhà ở tái định cƣ.
Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cƣ mà số tiền đƣợc bồi
thƣờng, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cƣ tối thiểu thì đƣợc hỗ trợ
khoản chênh lệch đó; trƣờng hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cƣ
thì đƣợc nhận tiền tƣơng đƣơng với khoản chênh lệch đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nƣớc thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ
ở mà tự lo chỗ ở thì đƣợc hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tƣ hạ tầng tính
cho một hộ gia đình tại khu tái định cƣ tập trung trƣờng hợp đã đƣợc nhận
khoản tiền hỗ trợ tái định cƣ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể tại địa phƣơng
quy định về suất tái định cƣ tối thiểu và mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP qui định hỗ trợ ổn định đời sống
và ổn định sản xuất nhƣ sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nƣớc
thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vƣờn, ao và đất nông nghiệp quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định này) thì đƣợc hỗ trợ ổn định đời sống
theo quy định sau đây:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì
đƣợc hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di
chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trƣờng
hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa
là 24 tháng;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì đƣợc
hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển
chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trƣờng hợp phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều
kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại các điểm a và b khoản
này đƣợc tính bằng tiền tƣơng đƣơng 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá
trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phƣơng.
2. Khi Nhà nƣớc thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh
doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì đƣợc hỗ
trợ cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình
quân của ba năm liền kề trƣớc đó đƣợc cơ quan thuế xác nhận.[12]
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao
gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trƣờng quốc doanh
khi Nhà nƣớc thu hồi mà thuộc đối tƣợng là cán bộ, công nhân viên của nông,
lâm trƣờng quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hƣu, nghỉ mất sức lao
động, thôi việc đƣợc hƣởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp;
hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có
nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì đƣợc hỗ trợ bằng tiền. Mức
hỗ trợ cao nhất bằng giá đất bồi thƣờng tính theo diện tích đất thực tế thu hồi,
nhƣng không vƣợt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phƣơng.
4. Hộ gia đình, cá nhân đƣợc bồi thƣờng bằng đất nông nghiệp thì đƣợc
hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho
sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ
thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản
xuất, kinh doanh dịch vụ công thƣơng nghiệp.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ,
định kỳ chi trả hỗ trợ quy định tại Điều này cho phù hợp với thực tế tại địa
phƣơng.[12]
Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP qui định hỗ trợ đối với đất nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
nghiệp trong khu dân cƣ và đất vƣờn, ao không đƣợc công nhận là đất ở nhƣ sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vƣờn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở trong khu dân cƣ nhƣng không đƣợc công nhận là đất ở; đất vƣờn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vƣờn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở dọc kênh mƣơng và dọc tuyến đƣờng giao thông thì ngoài việc đƣợc bồi
thƣờng theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn đƣợc hỗ trợ bằng 30%
– 70% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích đƣợc hỗ trợ không quá 05 lần hạn
mức giao đất ở tại địa phƣơng.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới
hành chính phƣờng, trong khu dân cƣ thuộc thị trấn, khu dân cƣ nông thôn;
thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phƣờng, ranh giới khu dân cƣ thì
ngoài việc đƣợc bồi thƣờng theo giá đất nông nghiệp còn đƣợc hỗ trợ bằng
20% – 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định
trong Bảng giá đất của địa phƣơng; diện tích đƣợc hỗ trợ không quá 05 lần
hạn mức giao đất ở tại địa phƣơng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ hỗ trợ, diện tích đất
đƣợc hỗ trợ và giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện
thực tế tại địa phƣơng.
Điều 22 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP qui định hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm nhƣ sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nƣớc
thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trƣờng hợp quy định tại Điều 21 Nghị
định này mà không có đất để bồi thƣờng thì ngoài việc đƣợc bồi thƣờng bằng
tiền quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này còn đƣợc hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng
đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp nhƣ sau: