Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc- huyện Ngân Sơn- tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.69 KB, 72 trang )





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





HÀ MINH THẢO

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA
THỊ TRẤN NÀ PHẶC- HUYỆN NGÂN SƠN- TỈNH BẮC KẠN GIAI
ĐOẠN 2009-2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Lớp : 42 – ĐCMT- N02
Khoa : Quản lí tài nguyên
Khóa học : 2010 - 2014



Giảng viên hướng dẫn: Vương Vân Huyền
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên










Thái nguyên – năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các
trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng
những kiến thức đó vào thực tế, là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức
thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá
trình công tác sau này.
Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Quản lý Tài Nguyên
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành nghiên cứu chuyên
đề: “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc-
huyện Ngân Sơn- tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013”.
Để hoàn thành khoá luận này trước tiên tôi xin chân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Tài Nguyên Môi Trường, cảm
ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt

quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm sâu sắc
của cô giáo Gv Vương Vân Huyền, cảm ơn tập thể Cán bộ UBND thị trấn
Nà Phặc đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện chuyên đề
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã quan
tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách quan nên
khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để giúp tôi
hoàn thành khoá luận được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Sinh viên


Hà Minh Thảo


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên đầy đủ
UBND Ủy ban nhân dân
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
LĐĐ Luật đất đai
QĐ Quyết định
TP Thành phố
TW Trung ương
HGĐ Hộ gia đình
SD Sử dụng
MTTQVN Mặt trân tổ quốc Việt Nam

DT Diện tích
TAND Tòa án nhân dân
QL Quốc lộ
KNTC Khiếu nại tố cáo
QSDĐ Quyền sử dụng đất
TC Tranh chấp









DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Nà Phặc năm 2013 23
Bảng 4.2: Kết quả giải quyết đơn thư của thị trấn Nà Phặc giai đoạn 2009-
2013 29
Bảng 4.3: Tình hình tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc giai đoạn 2009-
2013 31
Bảng 4.4: Tình hình tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc gia đoạn 2009-
2013 theo tiểu khu, thôn, bản 32
Bảng 4.5 Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc giai đoạn
2009-2013 tính theo tiểu khu, thôn, bản 35
Bảng 4.6: Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc giai đoạn
2009-2013 tính theo thời gian (năm)……….…………………… 37
Bảng 4.7 Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc giai đoạn
2009-2013 theo loại đất 39
Bảng 4.8 Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc giai đoạn

2009-2013 theo đối tượng sử dụng đất 41
Bảng 4.9: Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc giai đoạn
2009-2013 sau khi hòa giải không thành 44
Bảng 4.10 Tổng hợp tình hình và kết quả giải quyết tranh chấp đất đai giai
đoạn 2007 - 2011 theo đơn vị hành chính (xã) 47
Bảng 4.11 Ý kiến của cán bộ quản lý và người dân về công tác giải quyết tranh
chấp về đất đai của thị trấn Nà Phặc giai đoạn 2009 - 2013 49
Bảng 4.12: Tổng hợp ý kiến của nhân dân về nguyên nhân dẫn đến tranh chấp
đất đai…………………….………………………………………………….50


DANH MỤC HÌNH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu sử dụng đất của thị trấn Nà Phặc năm 2013 24
Biểu đồ 4.2 Tình hình tranh chấp đất đai giai đoạn 2009 - 2013 31
Biểu đồ 4.3 Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai theo thời gian(năm) 39
Biểu đồ 4.4: Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai theo loại đất 41
Biểu đồ 4.5 Kết quả hòa giải tranh chấp thành công theo đối tượng sử dụng
đất 43
Biểu đồ 4.6 Kết quả giải quyết tranh chấp sau khi hòa giải không thành 45
Biểu đồ 4.7 Nguyên nhân xảy ra tranh chấp đất đai…………………………52


MỤC LỤC
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục đích nghiên cứu 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài 3
1.4 Yêu cầu 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4

2.1.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.2.Một số căn cứ pháp lý về giải quyết tranh chấp đất đai 5
2.1.3 Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp về đất đai 5
2.1.3.1. Khái niệm tranh chấp đất đai 5
2.1.3.2 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai 6
2.1.3.3 Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về đất đai 7
2.2 Tình hình giải quyết tranh chấp về đất đai của tỉnh Bắc Kạn và huyện
Ngân Sơn 9
2.2.1 Tỉnh Bắc Kạn 9
2.2.2 Huyện Ngân Sơn 11
PHẦN 3 NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 13
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 13
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 13
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 13
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 13
3.2 Nội dung nghiên cứu 13
3.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của thị trấn Nà Phặc 13
3.2.2 Khái quát về tình hình quản lý đất đai của thị trấn Nà Phặc 13
3.2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất 13


3.2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn Nà Phặc 13
3.2.3 Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp về đất đai tại thị trấn Nà Phặc
13
3.2.3.1 Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư 13
3.2.3.2 Tình hình tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc giai đoạn 2009-2013
13
3.2.3.3 Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc
giai đoạn 2009-2013 13
3.2.3.4 Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai,thuận lợi và khó khăn trong


công tác
giải quyết tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc………………………… 13
3.3. Phương pháp nghiên cứu 13
3.3.1 Phương pháp sơ cấp 13
3.3.2 Phương pháp thứ cấp 14
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 15
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 15
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường 15
4 .1.1.1. Vị trí địa lý 15
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 15
4 .1.1.3. Khí hậu, thủy văn 15
4.1.1.4. Tài nguyên đất 16
4.1.1.5. Tài nguyên kháng sản 17
4 .1.1.6. Tài nguyên nhân văn 17
4 .1.1.7. Cảnh quan môi trường 17
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 17
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dich cơ cấu kinh tế 17
4.1.2.2. Thực trang phát triển các ngành kinh tế 18


4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm 19
4.1.2.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư 19
4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 19
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn Nà Phặc.
21
4.2.3.1. Thuận lợi 21
4.2.3.2. Khó khăn 21
4.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất của thị trấn Nà Phặc - huyện Ngân
Sơn - tỉnh Bắc Kạn 22

4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất tại địa phương năm 2013 22
4.2.2 Sơ lược về công tác quản lý nhà nước về đất đai :13 nội dung 24
4.2.2.1 Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện 24
4.2.2.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính 24
4.2.2.3 Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 25
4.2.2.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 25
4.2.2.5 Quản lý việc giao, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất.
25
4.2.2.6 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. 26
4.2.2.7 Thống kê, kiểm kê đất đai 26
4.2.2.8 Quản lý tài chính về đất đai 26
4.2.2.9 Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản 26


4.2.2.10 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất 27
4.2.2.11 Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai 27
4.2.2.12 Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai 27
4.2.2.13 Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 27
4.3 Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp về đất đai của thị trấn Nà Phặc,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009 - 2013 28
4.3.1 Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư 28
4.3.2. Đánh giá tình hình tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc giai đoạn

2009-2013 30
4.3.3 Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc gia
đoạn 2009 - 2013 34
4.3.3.1 Tình hình công tác hòa giải tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc
giai đoạn 2009 - 2013 34
4.3.3.1.1 Đánh giá công tác hòa giải tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc
giai đoạn 2009-2013 tính theo tiểu khu, thôn, bản 35
4.3.3.1.2 Đánh giá công tác hòa giải tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc
giai đoạn 2009-2013 tính theo thời gian (năm) 37
4.3.3.1.3 Đánh giá công tác hòa giải tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc
giai đoạn 2009-2013 theo loại đất 39
4.3.3.1.4 Đánh giá công tác hòa giải tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc
giai đoạn 2009-2013 theo đối tượng sử dụng đất 41
4.3.3.1.5 Đánh giá công tác hòa giải tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc
giai đoạn 2009-2013 sau khi hòa giải không thành 43
4.3.3.2 Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc . 45


4.3.3.3 Tổng hợp tình hình giải quyết tranh chấp đất đai 46
4.3.4 Nguyên nhân phát sinh tranh chấp về đất đai, thuận lợi và khó khăn trong
công tác giải quyết tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc 48
4.3.4.1 Nguyên nhân phát sinh 48
4.3.4.2 Một số trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai cụ thể của thị trấn Nà
Phặc 53
4.3.4.2 Thuận lợi 54
4.3.4.3 Khó khăn 55
4.4 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp về đất
đai của thị trấn Nà Phặc trong thời gian tới 56
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 59
5.1. Kết luận 59

5.2. Đề nghị 60

















1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai giữ một vị trí vô cùng quan trọng đối với đời sống vật chất,tinh
thần và sự tồn tại của con người. Đất đai là thành phần của môi trường sống,
từ đất đai mà các yếu tố của sự sống được hình thành và phát triển.Vì vậy đất
đai được coi là tài nguyên quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng của môi trường, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng.
Đất đai có những tính chất đặc trưng là nguồn tài nguyên có giới hạn về

số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển được theo ý
muốn của con người, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được, đặc biệt là
ngành nông nghiệp.
Trong mọi thời đại, vấn đề đất đai luôn được đông đảo quần chúng
nhân dân trong xã hội quan tâm bởi nó luôn gắn liền với lợi ích và nhu cầu
thiết thực của đời sống xã hội con người. Vì vậy đất đai luôn được đặt trong
các mối quan hệ nhất định đó là quan hệ sở hữu quan hệ phân phối, sử dụng
và cũng vì thế ở mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và ở từng thời kỳ lịch sử cũng có
chính sách đất đai riêng, dựa trên quan hệ sản xuất với chế độ xã hội ở từng
thời kì lịch sử.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của đất đai, Đảng và Nhà nước ta
luôn luôn quan tâm và đưa ra nhiều chủ trương chính sách pháp luật để quản
lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả quỹ đất đai, đồng thời tổ chức chỉ đạo thực
hiện để đưa pháp luật đất đai đất đai đi vào thực tiễn trong quá trình quản lý
và sử dụng đất đai. Thông qua đó đã thu được nhiều thành tựu quan trọng
như: khai thác và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, phục vụ phát triển kinh tế xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện sở hữu toàn dân về đất đai, từng
2

bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai, điều chỉnh các
mối quan hệ trong quản lí và sử dụng đất.
Tuy nhiên, thực tiễn việc quản lý nhà nước về đất đai hiện nay khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ngày
càng phức tạp các mối quan hệ về đất đai phát triển đa dạng và phong phú.
Đặc biệt khi đất đai được xác định có giá làm căn cứ tính các loại thuế thì giá
trị của đất đai ngày càng tăng lên, phát sinh nhiều mâu thuẫn, tranh chấp đất
đai xảy ra thường xuyên hơn gây mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân, làm ảnh
hưởng đến tình hình an ninh trật tự. Do đó việc giải quyết tranh chấp về đất
đai trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội, được nhiều ngành nhiều cấp
quan tâm.

Thị trấn Nà Phặc – huyện Ngân Sơn – tỉnh Bắc Kạn là một đơn vị hành
chính cấp xã, trong những năm gần đây công tác quản lý nhà nước về đất đai
đã đạt được một số kết quả nhất định góp phần vào việc phát triển kinh tế xã
hội của địa phương. Song bên cạnh đó cũng tồn tại nhiều khó khăn vướng
mắc trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Đặc biệt là việc giải quyết các
tranh chấp về đất đai luôn là vấn đề nổi cộm, bức xúc.
Từ yêu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường.
Ban chủ nhiệm Khoa Tài Nguyên và Môi Trường – Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn giúp đỡ trực tiếp của cô giáo Vương
Vân Huyền – giảng viên khoa Tài Nguyên và Môi trường, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp về đất đai của thị
trấn Nà Phặc – huyện Ngân Sơn – tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013.
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu và đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp về đất đai trong
quá trình quản lý và sử dụng đất ở thị trấn Nà Phặc.
3

- Đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình trạng địa phương góp phần
nâng cao hiệu quả công tác giải quyết các vụ tranh chấp về đất đai của thị trấn
Nà Phặc - huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học: Trong quá trình học tập và
nghiên cứu giúp sinh viên chủ động làm quen củng cố, vận dụng kiến thức đã
học vào thực tiễn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
tranh chấp đất đai theo đúng pháp luật phục vụ việc quản lý và sử dụng đất
đai hợp lý của thị trấn Nà Phặc - huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn
1.4 Yêu cầu
Nắm vững nội dung quản lý và sử dung đất đai tại Luật Đất đai ban hành
năm 2003 cùng nội dung trong các văn bản pháp lý có liên quan đến công tác

giải quyết tranh chấp về đất đai.
Đảm bảo số liệu, tài liệu đầy đủ chính xác và khách quan.
Phản ánh đúng thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai của địa phương.
Đảm bảo những kiến nghị, đề xuất phải mang tính khả thi và phù hợp với
thực tế của địa phương.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Từ nhiều năm nay, tình hình tranh chấp đất đai luôn là vấn đề bức bách
được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Sự ra đời của Luật Đất đai
1988, Luật Đất đai 1993 và nay là Luật Đất đai 2003 cùng với nhiều Nghị
định, Chỉ thị nhằm sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các chính sách về đất đai cũng
như các chính sách khác để phát triển, đổi mới Đất nước để phù hợp với tình
hình thực tế về kinh tế, xã hội, chính trị đã và đang phát sinh nhiều mâu thuẫn
trong quan hệ đất đai. Các mâu thuẫn đó được thể hiện chủ yếu thông qua các
vụ tranh chấp về đất đai.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các mâu thuẫn nói trên có thể do lịch
sử, các chính sách, chế độ từ trước… để lại. Bên cạnh đó, Luật Đất đai 2003
ban hành, kèm theo nhiều văn bản pháp lý bổ sung, hướng dẫn thi hành đây là
những văn kiện có tính chất pháp lý rất quan trọng nhằm quy định chế độ
quản lý và sử dụng đất hợp lý, hiệu quả; đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho
người sử dụng đất, cho những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản
lý và sử dụng đất diễn ra phù hợp hơn với quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, góp phần ổn định xã hội, tăng cường quan hệ sản xuất. Đồng thời tạo
hành lang pháp lý điều chỉnh các quan hệ về đất đai trong thời kỳ CNH -

HĐH, hội nhập nền kinh tế thế giới của đất nước (Nguyễn Khắc Thái Sơn,
2007) [07]
Trong những năm gần đây, tình hình tranh chấp của công dân trong lĩnh
vực đất đai diễn ra gay gắt, phức tạp ở hầu hết các địa phương trong cả nước,
nhiều nơi đã trở thành điểm nóng. Số lượng đơn vượt cấp gửi đến các cơ quan
ở Trung ương nhiều, nội dung thể hiện tính bức xúc gay gắt, không chấp nhận
5

với cách giải quyết của chính quyền địa phương. Số lượng công dân đến
khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp công dân của các địa phương, các cơ quan có
xu hướng gia tăng, nội dung đơn tập trung nhiều vào các nội dung về lấn
chiếm đất, đòi lại đất, ranh giới đất, về quyền sử dụng đất… Tình hình trên
nếu không được xử lý kịp thời sẽ rất phức tạp, gây tâm lý hoang mang, thiếu
tin tưởng vào chính quyền, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân và lợi ích quốc gia.
2.1.2.Một số căn cứ pháp lý về giải quyết tranh chấp đất đai
- Luật đất đai 2003
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 quy định về hướng dẫn
thực hiện thi hành Luật đất đai 2003 của Chính phủ.
- Nghị định 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 quy định về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
- Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 về hướng dẫn thực
hiện 1 số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về hướng
dẫn thực hiện thi hành Luật đất đai 2003 của Chính phủ.
- Nghị định số 136/2006 /NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/11/2006 Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và
các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
- Luật Tố Tụng Dân sự 2004.
- Pháp lệnh hòa giải cơ sở 1998
2.1.3 Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp về đất đai

2.1.3.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia
vào quan hệ đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng
đất.(Nguyễn Thị Lợi, 2005) [03]
6

Theo khoản 26, điều 4 Luật Đất đai 2003 thì: “ Tranh chấp đất đai là
tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa 2 hoặc nhiều bên
trong quan hệ đất đai” ( Quốc Hội 2003)[05]
Trong thực tế, tranh chấp đất đai được hiểu là sự tranh chấp về quyền
quản lý, quyền sử dụng xung quanh một khu đất cụ thể mà mỗi bên đều cho
rằng mình phải được hưởng quyền đó do pháp luật quy định và bảo hộ. Vì
vậy, họ không thể cùng nhau tự giải quyết các tranh chấp đó mà phải yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền phân xử(giải quyết).
2.1.3.2 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc có 1 trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2
và 5 điều 50 của LĐĐ 2003 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có GCNQSDĐ
hoăc 1 trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của
LĐĐ 2003 thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các cấp như sau:
+ Cấp xã: giải quyết ở mức hòa giải
+ Cấp huyện: giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
Trường hợp không đồng ý với QĐ giải quyết của Chủ tịch UBND huyện,
quận, thị xã, TP thuộc tỉnh thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải
quyết tranh chấp lên Chủ tịch UBND tỉnh, TP trực thuộc TW.
+ Cấp tỉnh: giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân

nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với HGĐ, cá nhân,
cộng đồng dân cư.
7

Trường hợp không đồng ý với QĐ giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh,
TP trực thuộc TW thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết
tranh chấp đất đai đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh
chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có 1 trong các
loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của luật đất đai thì việc
giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ:
1. Chứng cớ về nguồn gốc và quá trình SD đất do các bên tranh chấp đưa ra.
2. Ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã,
phường, thị trấn do UBND xã, phường, thị trấn thành lập gồm có:
a. Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn là Chủ tịch Hội đồng.
b. Đại diện của MTTQ VN xã, phường, thị trấn.
c. Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị, trưởng thôn, ấp, bản, buôn,
phum, sóc đối với khu vực nông thôn.
d. Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn
biết rõ về nguồn gốc quá trình SD đối với thửa đất đó.
e. Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
3. Thực tế DT đất mà các bên tranh chấp đang SD ngoài DT đất đang có
tranh chấp và bình quân DT đất cho 1 nhân khẩu tại địa phương.
4. Sự phù hợp của hiện trạng SD thửa đất đang có tranh chấp với quy
hoạch SD đất chi tiết đã được xét duyệt.
5. Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước.
6. Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất.(Chính phủ 2004)[02]
2.1.3.3 Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về đất đai
Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi xảy ra tranh chấp đất đai,

đầu tiên thường được giải quyết bằng biện pháp hòa giải (thủ tục hòa giải).
Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định cụ thể tại điều 135 Luật Đất đai
8

2003 và được quy định chi tiết thêm tại điều 159 Nghị định 181 ngày
29/10/2004 của Chính phủ. Trường hợp hòa giải không thành mới giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Tại điều 135 Luật Đất đai 2003 quy định về công tác hòa giải tranh chấp
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi
đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với MTTQVN và các
tổ chức thành viên của MTTQ, các tổ chức xã hội khác để hòa giải tranh chấp
đất đai. Thời hạn hòa giải là 30 ngày làm việc, kể từ ngày UBND xã, phường,
thị trấn nhận được đơn.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký
của các bên tranh chấp và xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có
đất. Trường hợp kết quả hòa giải khác với hiện trạng SDĐ thì UBND xã,
phường, thị trấn chuyển kết quả hòa giải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai.(Quốc hội 2003)[05]
Trường hợp hòa giải không thành thì được giải quyết theo quy định tại điều
136 Luật Đất đai 2003 như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn mà 1
bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có GCNQSDĐ hoặc có
1 trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của luật đất
đai và tranh chấp tài sản khác gắn liền với đất thì do TAND giải quyết.
2. Tranh chấp về QSDĐ mà đương sự không có GCNQSDĐ hoặc không
có 1 trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của luật

này được giải quyết như sau:
9

a. Trường hợp UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết
lần đầu mà 1 bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải
quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương giải quyết, quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng.
b. Trường hợp UBND tỉnh thành phố trực thuộc TW giải quyết lần đầu mà
1 bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có
quyền khiếu nại đến Bộ Tài nguyên Môi trường, quyết định của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.(Quốc hội
2003)[05]
2.2 Tình hình giải quyết tranh chấp về đất đai của tỉnh Bắc Kạn và huyện
Ngân Sơn
2.2.1 Tỉnh Bắc Kạn
Từ khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thì việc quản lý và sử dụng đất
đai của tỉnh Bắc Kạn dần dần đi vào nề nếp ổn định, các vi phạm về đất đai có
xu hướng giảm dần theo từng năm. Tuy nhiên, do việc tuyên truyền, giáo dục
luật đất đai còn hạn chế, bên cạnh đó là sự buông lỏng thiếu trách nhiệm ở
một số địa phương việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại chưa kịp thời, có nơi
còn tình trạng né tránh, đùn đẩy lên cấp trên làm cho việc giải quyết phức tạp,
kéo dài của tỉnh.
Xác định công tác tiếp dân, giải quyết tranh chấp, KNTC của công dân
là nhiệm vụ trọng tâm, Các cơ quan hành chính Nhà nước trong tỉnh đã tiếp
4.999 lượt người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh, nội dung chủ yếu
liên quan đến đất đai (chiếm trên 70%). Tiếp nhận, xử lý 3.878 đơn thư, trong
đó 1.269 đơn khiếu nại, 795 đơn tố cáo và 1.814 đơn kiến nghị, đề nghị. Qua
phân loại, xử lý có 717 vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Đã giải
quyết 708/717 vụ việc khiếu nại, tố cáo, qua giải quyết đã trả lại cho công dân

10

168,397 triệu đồng, trả lại quyền lợi cho 47 người, kiến nghị thu hồi cho Nhà
nước 393,304 triệu đồng, chuyển cơ quan điều tra 73 vụ với 75 người. Các cơ
quan tư pháp thụ lý, giải quyết 193 đơn khiếu nại, tố cáo. Qua xác minh có 57
đơn khiếu nại đúng, 08 đơn khiếu nại, tố cáo có phần đúng, 127 đơn khiếu
nại, tố cáo sai. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiếp 230 lượt
công dân đến gửi đơn và phản ánh, kiến nghị; tiếp nhận và xử lý 472 đơn thư
của công dân. Phối hợp với các Ban Hội đồng nhân dân tiến hành 05 cuộc
giám sát và 28 cuộc khảo sát theo nội dung đơn, thư của công dân. Qua đó,
nhiều vụ việc đã được giải quyết dứt điểm, hợp tình, hợp lý, được người dân
đồng tình và đánh giá cao, điển hình như đề nghị công nhận liệt sỹ cho 01
quân nhân của huyện Chợ Đồn, tranh chấp đất đai ở huyện Ba Bể, Na Rì.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên luôn quan tâm đổi mới, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ban Thường trực Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh thường xuyên cử cán bộ tham gia với Đoàn đại
biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp
công dân theo định kỳ, phối hợp giám sát việc trả lời, giải quyết các kiến nghị
của cử tri của Đoàn đại biểu Quốc hội, tham gia phối hợp với chính quyền
giải quyết 03 vụ khiếu kiện về đất đai tồn đọng phức tạp, kéo dài. Trong đó có
02 vụ đã giải quyết dứt điểm, 01 vụ đang tiếp tục phối hợp với các cơ quan
chức năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết. Các Ban
Thanh tra nhân dân giám sát việc chấp hành công tác tiếp dân, giải quyết các
đơn thư khiếu nại, tố cáo của chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn để trực tiếp tham gia ý kiến trong cải tiến nâng cao chất lượng tiếp công
dân, góp phần tích cực vào việc giải quyết khiếu nại, tố cáo từ cơ sở, hạn chế
đơn thư tồn đọng, vượt cấp.[08]
11


2.2.2 Huyện Ngân Sơn
Trong những năm gần đây tỉnh Bắc Kạn đã quan tâm thu hút doanh
nghiệp vào đầu tư tại tỉnh nhà nên trong khoảng từ năm 2009 tới nay, nhờ có
vị trí thuận lợi, một số các dự án kinh tế đã được đầu tư tại huyện dẫn đến tình
hình tranh chấp, khiếu nại về đất đai của huyện cũng có những diễn biến phức
tạp. Trước tình hình trên, UBND huyện đã chỉ đạo các ngành chức năng,
chuyên môn tập trung phối kết hợp xác minh giải quyết những đơn thư, vụ
việc khiếu kiện của công dân, thành lập các tổ công tác xác minh đối với
những vụ việc khiếu kiện gây bức xúc, nhạy cảm liên quan đến quyền lợi thiết
thực của công dân của và vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương cơ sở xã. Đồng thời quan tâm chỉ đạo giải quyết các đơn
thư vụ việc khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng, đặc biệt là những vụ tranh chấp đất
đai, đất rừng có nhiều tình tiết và nội dung phức tạp, nhằm ổn định tình hình.
Hàng tháng chủ tịch UBND huyện tổ chức tiếp công dân định kỳ vào
các ngày 15 và 30, trường hợp ngày tiếp công dân trùng vào ngày nghỉ, lễ, tết
thì bố trí tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo tại các phòng ban chức
năng cũng tiếp công dân định kỳ, đột xuất để giải quyết các vấn đề khiếu nại,
tố cáo của tổ chức và công dân cũng như tổ chức thi hành các quyết định nên
đã hạn chế được những vi phạm trong sử dụng đất cũng như sử dụng đất
không đúng mục đích, tranh chấp, lấn chiếm đất đai, giải quyết cơ bản tình
trạng khiếu nại kéo dài.
Thực hiện Thông báo 130-TB/TW ngày 10-01-2008 của Bộ Chính trị,
Chương trình hành động số 59-CT/BCSĐ ngày 13-10-2008 của Ban cán sự
đảng UBND tỉnh và thực hiện Đề án đổi mới tiếp công dân theo Quyết định
số 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân
huyện Ngân Sơn đã ban hành quyết định số 524/2011/QĐ-UBND về việc ban
hành quy chế tiếp công dân tại huyện và cử 01 đồng chí lãnh đạo Văn phòng
12

HĐND-UBND huyện làm công tác tiếp công dân để kịp thời nắm bắt tâm tư,

nguyện vọng của nhân dân, tạo điều kiện cho công dân đến trình bày mong
muốn, nguyện vọng và phản ánh những bức xúc hoặc kiến nghị, đề nghị được
dễ dàng, thuận tiện. Do đó, các đơn thư nhận được trong thời gian qua của
huyện không nhiều. 5 năm qua, huyện đã giải quyết 46/75 đơn thư khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền, tiếp 15 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản
ánh, kiến nghị. Tổ chức 26 cuộc thanh tra trách nhiệm trong giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo; tổ chức lồng ghép tuyên truyền, tập huấn, phổ biến pháp
luật và các văn bản có liên quan được 2.670 buổi với 125.550 lượt người tham
dự
Tuy nhiên, trong 5 năm qua, vẫn xảy ra hiện tượng khiếu nại vượt cấp
do từ cấp xã chưa làm tốt công tác tiếp dân, ngại tiếp xúc hoặc ngại đối thoại
trực tiếp với dân. Sự phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo giữa các ngành
chức năng của huyện chưa thống nhất, còn lúng túng giữa việc áp dụng các
biện pháp vận động, thuyết phục với xử lý nên chưa phát huy được sức mạnh
tổng hợp trong giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.[09]

13

PHẦN 3
NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vụ việc tranh chấp về đất đai, hoạt động giải quyết tranh chấp về
đất đai giai đoạn 2009-2013.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Thị trấn Nà Phặc - huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn.
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Ủy ban nhân dân thị trấn Nà Phặc - Ngân Sơn - Bắc Kạn.
- Thời gian: từ 10/02/2014 – 30/04/2014
3.2 Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của thị trấn Nà Phặc
3.2.2 Khái quát về tình hình quản lý đất đai của thị trấn Nà Phặc
3.2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất
3.2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn Nà Phặc
3.2.3 Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp về đất đai tại thị trấn Nà Phặc
3.2.3.1 Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư
3.2.3.2 Tình hình tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc giai đoạn 2009-
2013
3.2.3.3 Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc
giai đoạn 2009-2013
3.2.3.4 Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai,thuận lợi và khó khăn trong
công tác giải quyết tranh chấp đất đai của thị trấn Nà Phặc
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp sơ cấp
Lập bộ câu hỏi điều tra gồm 50 phiếu cho các đối tượng:
14

- 03 phiếu cho cán bộ quản lý
- 04 phiếu cho cán bộ trực tiếp tham gia giải quyết
- 43 phiếu cho hộ gia đình, cá nhân
Phương pháp điều tra phỏng vấn:
Phiếu điều tra được thực hiện điều tra tại 3 khu vực: khu vực có số đơn tranh chấp
cao. Khu vực có số đơn tranh chấp trung bình và khu vực có số đơn tranh chấp thấp.
Cụ thể là các thôn, bản, tiểu khu sau:
+ Khu vực có số đơn tranh chấp ở mức cao: Tiểu khu II, Tiểu khu III, Bản Mạch
+ Khu vực có số đơn tranh chấp ở mức trung bình: Tiểu khu I, Nà Khoang, Nà Này,
Nà Pán, Cốc Sả, Nà Nọi.
+ Khu vực có số đơn tranh chấp ở mức thấp: Bản Cầy, Bản Hùa, Bó Danh, Nà
Duồng, Nà Tò.
Khu vực không có đơn tranh chấp xảy ra chỉ lấy đại diện.


3.3.2 Phương pháp thứ cấp
- Thu thập tài liệu và số liệu đất tại UBND thị trấn
- Tổng hợp phân tích đối chiếu so sánh các số liệu thu thập được,
phỏng vấn điều tra người dân về nguyên nhân phát sinh tranh chấp.
- Trực tiếp tham gia họat động giải quyết tranh chấp đất đai với cán bộ
địa chính trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
- Viết báo cáo
15

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
4 .1.1.1. Vị trí địa lý
Thị trấn Nà Phặc có diện tích tự nhiên 6280,00 ha và ranh giới hành
chính như sau:
- Phía Bắc giáp xã Trung Hòa
- Phía Đông giáp xã Thượng Quan, Thuần Mang, Vân Tùng
Phía Nam giáp xã Lãng Ngâm
Phía Tây giáp huyện Ba Bể
Quốc lộ 3 là tuyến giao thông chính chạy xuyên suốt qua địa bàn thị trấn,
tạo điều kiện thuận lợi về vị trí của thị trấn trong quá trình giao lưu, phát triển
kinh tế - xã hội với các địa phương khác.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình Nà Phặc có các kiểu địa hình khác nhau: Địa hình núi cao
trung bình, địa hình núi thấp và đồi thoải lượn song xen kẽ với các thung
lũng, địa hình đồi bát úp và các cánh đồng nhỏ hẹp, độ dốc lớn, diện tích đồi
núi chiếm khoảng 90% tổng diện tích tự nhiên, diện tích tương đối bằng
phẳng chiếm khoảng 10%, đất nông nghiệp chủ yếu là ruộng bậc thang và các

bãi bồi dọc theo suối.
4 .1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Nà Phặc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa một năm có hai
mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô thừ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm thấp 20,7
0
C. Sự chênh lệch nhiệt độ
trung bình các tháng trong năm tương đối cao. Tháng nóng nhất trong năm là

×