Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Linh Sơn - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.01 KB, 59 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




VI THỊ MAI

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LINH SƠN – HUYỆN ĐỒNG HỶ -
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013”



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: THS. NGUYỄN LÊ DUY
Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm






THÁI NGUYÊN - 2014
1

LỜI CẢM ƠN



Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng các kiến thức đã học được vào trong thực tiễn. Được sự nhất
trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên,
em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Ủy ban nhân dân xã Linh Sơn từ ngày
20/01/2014 đến 30/04/2014, với chuyên đề "Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Linh Sơn - huyện Đồng Hỷ
- tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013"
Sau một thời gian thực tập tuy không dài nhưng cũng đem lại cho em
những kiến thức bổ ích và nhiều kinh nghiệm thực tế quý báu, đến nay em đã
hoàn thành xong chuyên đề của mình.
Trong trang đầu của khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý
Tài Nguyên đã tận tình giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ của Ủy ban nhân dân xã Linh Sơn
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của
thầy giáo Th.S Nguyễn Lê Duy giảng viên khoa Quản lý Tài Nguyên - trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Nhân dịp này em cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
đã luôn động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Mặc dù rất cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu nhưng do thời gian có hạn,
trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và toàn thể các
bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 05 tháng 05 năm 2013
Sinh viên



Vi Thị Mai

2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BNV Bộ nội vụ
2 BTC Bộ tài chính
3 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
4 CT Chỉ thị
5 CP Chính phủ
6 ĐKTK Đăng ký thống kê
7 GCN Giấy chứng nhận
8 GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
9 HĐBT Hội đồng Bộ trưởng
10 KH Kế hoạch

11 NĐCP Nghị định Chính phủ
12 QĐ Quyết định
13 THCS Trung học cơ sở
14 TT Thông tư
15 TTg Thủ tướng
16 TTLT Thông tư liên tịch
17 UBND Ủy ban nhân dân
18 VPĐKQSD Văn phòng đăng ký quyền sử dụng




3

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt
động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản
xuất đặc biệt không thể thay thế được. Trong bốn nguồn lực đầu vào cơ bản
của nền kinh tế xã hội (đất đai, lao động, vốn, khoa học kỹ thuật), con người
đặc biệt quan tâm tới đất đai vì đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, có ảnh
hưởng trực tiếp tới môi trường sinh thái, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, là nền tảng cho xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Đối với nước
ta là một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và có ý
nghĩa hơn.
Không chỉ ngày nay chúng ta mới nhận thấy tầm quan trọng của đất đai

mà từ ngàn xưa ông cha ta đã có câu thành ngữ "Tấc đất tấc vàng". Quả thật
như vậy, đất đai có ý nghĩa vô cùng to lớn, nó có liên quan trực tiếp, gián tiếp
tới đời sống con người. Do vậy, quản lý đất đai là một nhiệm vụ quan trọng
mang tính chiến lược của Đảng và nhà nước ta, là mục tiêu của mỗi quốc gia
nhằm bảo vệ quyền sở hữu đất đai của chế độ mình, đảm bảo sở hữu đất đai
có hiệu quả và công bằng xã hội. Để quản lý đất đai có hiệu quả phải tạo ra
các chứng thư pháp lý mà công tác cấp GCNQSD đất là chứng thư pháp lý
cao nhất, xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với người sử dụng
đất. Để chủ sử dụng đất yên tâm sản xuất, chủ động đầu tư vào khai thác tiềm
năng đất một cách có hiệu quả và chấp hành tốt luật đất đai. Đồng thời, nhà
nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai đến từng chủ sử dụng đất từ
đó lập phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả.
Trong những năm gần đây kinh tế phát triển đặc biệt là sự phát triển của
thị trường nhà đất thì đổi mới về chính sách đất đai và công cụ quản lý của
mình để phù hợp với sự phát triển của đất nước là điều rất cần thiết.
4

Vì vậy, để đảm bảo vấn đề giao dịch có đủ căn cứ pháp lý, nhà nước rất
quan tâm đến việc triển khai công tác cấp GCNQSD đất cho người sử dụng
đất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên và nhận thấy tầm quan trọng của công
tác cấp GCNQSD đất, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài
nguyên - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn nhiệt
tình của thầy giáo Th.S Nguyễn Lê Duy, em tiến hành thực hiện đề tài "Đánh
giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Linh Sơn - huyện Đồng Hỷ -
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013".
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Linh Sơn - huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013.
- Xác định những mặt thuận lợi và những tồn tại, hạn chế của công tác

cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Linh Sơn - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011 - 2013.
- Đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần làm tăng tiến độ của
công tác cấp GCNQSD đất, đảm bảo các quyền của người sử dụng đất cũng
như hỗ trợ việc quản lý đất đai trên địa bàn xã Linh Sơn - huyện Đồng Hỷ -
tỉnh Thái Nguyên.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Bám sát và thực hiện theo Luật đất đai 2003 cùng các văn bản hướng
dẫn kèm theo.
- Tìm hiểu công tác quản lý đất đai, cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã
Linh Sơn - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.
- Số liệu điều tra, thu thập phải phản ánh chính xác, khách quan, trung thực.
- Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của nhà nước, quy trình quy
phạm, quy định của các văn bản về đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất.
- Các kiến nghị và đề xuất phải có tính khả thi và phù hợp với thực trạng
của địa phương.
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học:
5

+ Đề tài giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận với thực tiễn xã hội, nâng cao
trình độ, có cơ hội vận dụng kiến thức đã học được vào thực tế.
+ Quá trình thực hiện đề tài sinh viên được đóng vai trò như một cán bộ
tập sự, làm bước đệm chuẩn bị cho cơ hội trong tương lai.
- Trong thực tiễn:
+ Giúp cho sinh viên nắm vững hơn về chuyên môn, nghiệp vụ về đăng
ký đất đai và cấp GCNQSD đất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
+ Qua công tác cấp GCNQSD đất đưa ra những kiến nghị và đề xuất các
giải pháp thích hợp với thực tế của địa phương góp phần đẩy nhanh công tác
quản lý nhà nước về đất đai.


6

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI,
CẤP GCNQSD ĐẤT
2.1.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý Nhà
nước về đất đai
Theo khoản 20 điều 4 Luật đất đai 2003 [8] quy định:
“GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất”. Như vậy, GCNQSD đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử
dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền
quan trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua
GCNQSD đất, Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư
cách là chủ sở hữu đất đai đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được
Nhà nước giao đất sử dụng. Mặt khác, GCNQSD đất còn có ý nghĩa xác
định phạm vi giới hạn quyền và nghĩa vụ của mỗi người sử dụng đất được
phép thực hiện (về mục đích, thời hạn và diện tích sử dụng).
Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
2.1.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất
- GCNQSD đất là chứng thư thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước và người sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai tham gia vào thị trường bất động

sản.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất
Nhận thức được tầm quan trọng của đất đai đối với xã hội và phát triển
kinh tế, nên ngay từ khi giành được độc lập Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
đến vấn đề quản lý đất đai. Tháng 11 năm 1953 Trung ương Đảng họp hội
nghị lần thứ IV quyết định triệt tiêu chế độ sở hữu ruộng đất của đế quốc xâm
lược, xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất của giai cấp phong kiến Việt Nam và
thực hiện chia lại ruộng đất cho nhân dân.
7

Qua các giai đoạn phát triển của đất nước, công tác quản lý đất đai
cũng dần được hoàn thiện. Nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai được
thể hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Khởi đầu là ngày
19/12/1953 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 197/SL ban hành Luật
cải cách ruộng đất cho nhân dân.
Đến Hiến pháp năm 1959 ra đời quy định 3 hình thức sở hữu ruộng đất đó
là: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Với sự ra đời của 3 hình
thức sở hữu này đã giúp cho nhân dân miền Bắc yên tâm tập trung sản xuất,
nâng cao năng suất nông nghiệp đảm bảo nhu cầu lương thực cho cả nước.
Sau khi Việt Nam hoàn toàn giải phóng và giành được độc lập Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách đất đai cho phù hợp với điều kiện
mới của nhà nước. Ngày 20/6/1977 Chính phủ ban hành Quyết định 169/CP
với nội dung thống kê đất đai trong cả nước.
Theo quy định tại Hiến pháp năm 1959 ở nước ta có 3 hình thức sở
hữu về đất đai thì sau khi Hiến pháp năm 1980 ra đời đã quy định hình thức
sở hữu đối với đất đai ở nước ta chỉ có một hình thức duy nhất là hình thức sở
hữu toàn dân do nhà nước thống nhất và quản lý. Điều này được thể hiện tại
điều 19 Hiến pháp 1980 "Đất đai, núi rừng, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên
thiên nhiên trong lòng đất ở vùng biển và thềm lục địa cùng các tài sản khác
mà pháp luật quy định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân".

Để thực hiện tốt Hiến pháp năm 1980 và công tác quản lý đất đai,
Chính Phủ đã ban hành các văn bản liên quan đến Hiến pháp này như: Ngày
01/7/1980 Chính Phủ ra Quyết định số 201/CP về việc thống nhất tăng cường
công tác quản lý ruộng đất trong cả nước về đất đai. Quyết định này được coi
là văn bản pháp quy đầu tiên quy định khá chi tiết, toàn diện về công tác quản
lý ruộng đất trong toàn quốc.
Tiếp theo Quyết định 201/CP là chỉ thị số 299/TTg Chính phủ về công
tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước với mục
đích nắm chắc toàn bộ quỹ đất đáp ứng yêu cầu quản lý và sử dụng đất trong
giai đoạn mới.
Ngày 05/11/1981 Quyết định 56/ĐK - TK ra đời nhằm tăng cường
công tác chức năng nhiệm vụ quản lý, quy định thủ tục đăng ký thống kê
ruộng đất và lập biểu mẫu hồ sơ địa chính. Sau khi ra đời nó đã được áp dụng
và triển khai nhanh chóng trong cả nước. Đây là hệ thống hồ sơ đầu tiên được
ban hành với nhiều biểu loại mẫu giấy tờ sổ sách để quản lý thông tin đất đai
khoa học và chặt chẽ hơn. Nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý đất đai
trong giai đoạn này.
Ngày 29 tháng 12 năm 1987 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã thông qua Luật đất đai đầu tiên và có hiệu lực vào ngày 08/1/1988.
Do vậy việc quản lý đất đai đã được chú trọng hơn và đi vào nề nếp.
8

Những năm tiếp theo đó đã có những chuyển biến mạnh mẽ về mọi
phương diện, đặc biệt kinh tế chuyển theo hướng sản xuất hàng hóa và vận
động theo cơ chế thị trường. Điều đó đã tác động rất lớn đến công tác quản lý
đất đai cũng như việc sử dụng đất đai. Vì vậy chỉ sau 5 năm thực hiện Luật
đất đai 1988 đã bộc lộ một số nhược điểm và không còn phù hợp với thực tiễn
do vậy đòi hỏi phải có sự thay đổi phù hợp hơn.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn
bản liên quan đến việc cấp GCNQSD đất, cụ thể:

* Các văn bản pháp luật:
Luật đất đai năm 1988;
Luật đất đai 1993;
Luật sửa đổi bổ sung 1998, 2001;
Luật đất đai 2003;
Hiến pháp 1992 đã sửa đổi năm 2001.
* Các văn bản dưới luật (các văn bản pháp quy):
- Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp.
- Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về việc
giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp.
- Chỉ thị 10/CT - TTg ngày 20/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
đẩy nhanh và hoàn thiện việc công tác giao đất, đăng ký đất đai, cấp
GCNQSD đất.
- Chỉ thị 18/CT - TTg ngày 01/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
đẩy mạnh việc ban hành cấp GCNQSD đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở
nông thôn vào năm 2000.
- Chỉ thị 05/2004/CT - TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc triển khai thi hành Luật đất đai 2003.
- Chỉ thị 245/CT - TTg năm 1996 về tổ chức thực hiện một số việc cấp
bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong nước được nhà nước
giao đất, cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thực hiện Luật đất đai 2003.
- Nghị định số 84/2007/NĐ - CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

9

- Nghị định 88/2009/NĐ - CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định
về việc cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
* Các văn bản dưới Luật của Bộ (các Quyết định, Thông tư của Bộ, các
thông tư liên Bộ)
- Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT - BTNMT - BNV ngày 15/7/2003
của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường và Bộ nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân
dân về quản lý tài nguyên và môi trường ở địa phương.
- Thông tư số 01/2005/TT - BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi hành Luật đất đai.
- Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT - BTNMT - BNV ngày
13/06/2006 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài Nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
công chứng và chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử
dụng đất.
- Quyết định số 07/2006/QĐ - BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành quy định về cấp GCNQSD đất.
- Thông tư số 06/2007/TT - BTNMT hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 09/2007/TT - BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT - BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường quy định về việc cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2.1.3. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được quy định tại điều 48 Luật đất đai
2003 [8] như sau:
a) GCNQSD đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền trên đất thì đất đó được ghi trên
GCNQSD đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng kí quyền sở hữu tài sản theo quy
định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
b) GCNQSD đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
10

c) GCNQSD đất được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSD đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa dất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSD đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng
tổ chức đồng quyền sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư
thì GCNQSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện
hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSD cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất
của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSD đất đối với nhà chung
cư, nhà tập thể.
d) Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSD đất, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi
giấy chứng nhận đó sang GCNQSD đất theo quy định của Luật này. Khi
chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất được cấp
GCNQSD đất theo quy định của Luật này.

2.1.4. Sơ lược về hồ sơ địa chính và GCNQSD đất
Hồ sơ địa chính là những tài liệu, số liệu, bản đồ sách, chứa đựng
những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai
đã được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký ban
đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQSD đất.
Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã và được lập
thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ gốc. Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường ban hành quy phạm hướng dẫn việc thành lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ
địa chính.
Mục đích của thiết lập hồ sơ địa chính nhằm kiểm soát mọi hình thức
quản lý và sử dụng đất. Đối với ngành quản lý đất đai, hồ sơ địa chính là
phương tiện phản ánh các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý.
Theo khoản 1, 2 Điều 47 Luật đất đai 2003 [8] quy định:
Hồ sơ địa chính gồm:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê đất đai.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
11

Nội dung hồ sơ địa chính gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
- Số liệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng thửa đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực
hiện và chưa thực hiện.
- GCNQSD đất, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng
đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng và các thông tin khác có liên quan.
2.1.5. Những quy định trong công tác cấp GCNQSD đất

A. Nội dung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo thông tư
17/2009/TT – BTNMT)[1]
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một
mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn
trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng
màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in
màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6
chữ số, bắt đầu từ BA 000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây
dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng
năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp
Giấy chứng nhận;
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
B. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(điều 49, Luật Đất Đai 2003)[8]
* Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
12


- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của
Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là
pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi
hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Người sử dụng đất quy định tại các điều 90 (Đất khu công nghiệp), 91
(Đất sử dụng cho khu công nghệ cao) và 92 (Đất sử dụng cho khu kinh tế) của
Luật này;
- Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;
- Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
* Các trường hợp được cấp GCNQSD đất không phải nộp tiền sử dụng
đất:
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.
b) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê đất.
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước giao đất làm mặt
bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.
d) Tổ chức kinh tế giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
e) Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,

nuôi trồng thủy sản, làm muối.
f) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất để xây dựng
công trình công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định của Chính phủ.
g) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện
các dự án đầu tư.
2. Người đang sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp được nhà nước
giao không thu tiền sang đất phi nông nghiệp có thu tiền.
b) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử
dụng đất hoặc được thuê đất, nay được cơ quan có thẩm quyền cho phép
13

chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thu tiền
sử dụng đất, đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh
thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) được nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở.
* Các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất:
a) Miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích
đầu tư.
b) Đất giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để thực hiện chính
sách nhà ở đối với người có công với cách mạng theo pháp luật người có công.
c) Đối với đất để giao xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân
sách nhà nước, đất để xây dựng nhà ở cho người phải đi di dời do thiên tai,
đất xây dựng nhà ở của đồng bào dân tộc thiểu số vùng có điều kiện kinh tế
đặc biệt khó khăn, đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho khu công nghiệp.
d) Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh thuộc
lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao.
e) Đất ở trong hạn mức giao đất đối với người có công với cách mạng
theo quyết định của Thủ tướng Chính Phủ.

f) Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp GCNQSD đất nhưng đất đó đã
được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 mà còn nợ tiền sử dụng đất.
g) Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
* Các trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất:
a) Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích
đầu tư.
b) Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được
giao của hộ gia đình nghèo.
c) Giảm 20% tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất đối với nhà
máy xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch, nhưng diện tích đất được giảm tối
đa không vượt quá diện tích tại thời điểm di dời.
d) Đất ở trong hạn mức giao đất đối với người có công với cách mạng.
e) Các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
C. Các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
- Đất sử dụng không đúng mục đích theo quy định của pháp luật.
- Đất cho thuê từ quỹ đất công ích.
- Đất sử dụng lấn chiếm, vi phạm quy hoạch đã được phê duyệt.
- Đất nhận khoán từ các doanh nghiệp nhà nước.
- Các trường hợp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
14

Ngoài ra, hộ gia đình, cá nhân không được cấp GCNQSD đất đối với
phần diện tích sử dụng trước ngày 15/10/1993 trong trường hợp tại thời điểm
sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt công khai.
Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với phần diện tích đất đã được
giao cho tổ chức cộng đồng dân cư quản lý.

Lấn, chiếm lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng.
Lấn, chiếm đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất
của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản
ngăn chặn nhưng người sử dụng cố tình vi phạm.
D. Cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất (điều 50 Luật đất đai 2003)[8]
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các
loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất;
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách
đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ

tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban
15

nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo,
nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn
định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày
15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác
nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử
dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho

thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
khi có các điều kiện sau đây:
+ Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất
sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
2.1.6. Mục đích, yêu cầu cấp GCNQSD đất
2.1.6.1. Mục đích
16

Cấp GCNQSD đất là xác định mối quan hệ giữa người sử dụng đất với
nhà nước về đất đai, qua đó thể hiện vai trò sở hữu Nhà nước về đất đai, đề
cao trách nhiệm của người sử dụng đất. Cấp GCNQSD đất cho người sử dụng
đất còn với mục đích để Nhà nước thực hiện chức năng của mình tốt hơn, cụ
thể:
- Giúp Nhà nước nắm rõ tình hình quản lý, sử dụng đất.
- Giúp Nhà nước có kế hoạch sử dụng đất hiệu quả hơn.
- Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.
- Là cơ sở để giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại đất đai.
- Khắc phục được tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai.
2.1.6.2. Yêu cầu
- Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của Nhà nước theo quy trình quy
phạm hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thực hiện mọi thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký cấp
GCNQSD đất và bảo đảm đầy đủ chính xác theo đúng hiện trạng được giao.
2.1.7. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Cấp GCNQSD đất là 1 trong 13 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai
được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật đất đai 2003 [8].
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSD đất.
f) Thống kê, kiểm kê đất đai.
g) Quản lý tài chính về đất đai.
h) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
17

i) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
k) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
l) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
m) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Như vậy, công tác cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan
trọng và được quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai. Qua đó xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng

đất, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ, đúng mục đích, đúng
đối tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoạch và theo đúng pháp luật. Và đặc biệt
đối với người trực tiếp sử dụng đất thì công tác này có ý nghĩa rất lớn, giúp
người sử dụng đất yên tâm sử dụng, đầu tư sản xuất để đạt hiệu quả cao và
thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Được cấp GCNQSD đất cũng là quyền lợi của người sử dụng đất.
2.1.8. Thẩm quyền đăng ký và xét duyệt cấp GCNQSD đất
Điều 52 Luật đất đai 2003 [8] quy định thẩm quyền cấp GCNQSD đất như
sau:
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSD đất cho
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSD đất
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất quy định tại khoản 1 Điều
này được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
- Chính phủ quy định điều kiện được uỷ quyền cấp GCNQSD đất.
2.1.9. Trình tự thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất
Theo điều 135 Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 [4] thì
trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã,
phường, thị trấn được quy định như sau:
18

- Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất
01 bộ hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất Đai 2003 (nếu có).
+ Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

- Trình tự thực hiện việc cấp giấy:
Hộ gia đình, cá nhân nộp một bộ hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn
nơi có đất.
UBND xã, phường, thị trấn sau khi tiếp nhận đủ bộ hồ sơ hợp lệ thì có
trách nhiệm:
+ Thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất về tình trạng tranh
chấp đất đai đối với thửa đất.
+ Thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng
tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp người sử dụng đất không
có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
+ Công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không
đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong
thời gian 15 ngày.
+ Xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp
GCNQSD đất
+ Gửi hồ sơ đến VPĐKQSD đất thuộc phòng Tài Nguyên & Môi
trường cấp huyện, thành phố.
Thời gian UBND xã, phường, thị trấn kiểm tra hồ sơ, nguồn gốc sử
dụng đất và gửi đến VPĐKQSD đất trực thuộc Phòng Tài nguyên & Môi
trường cấp huyện, thành phố không quá 20 ngày làm việc (không kể thời gian
15 ngày công bố công khai danh sách các hộ).
Trong thời gian nhận được hồ sơ xin cấp GCNQSD đất thì VPĐKQSD
đất có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất và ghi ý kiến đối
với trường hợp không đủ điều kiện.
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với
nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính (đối với trường hợp đủ
điều kiện cấp GCNQSD đất).

+ Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
19

+ Gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp
GCNQSD đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính
đến Phòng Tài Nguyên & Môi Trường.
Thời gian VPĐKQSD đất thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD
đất, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính gửi
hồ sơ đến phòng Tài Nguyên & Môi trường cấp huyện, thành phố không quá
15 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính).
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số
liệu địa chính, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và
thông báo cho VPĐKQSD đất.
- Trong thời gian làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, phòng Tài
Nguyên & Môi Trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp
quyết định.
Thời gian phòng Tài Nguyên & Môi Trường kiểm tra hồ sơ trình
UBND cấp có thẩm quyền quyết định cấp giấy, ký hợp đồng cho thuê đất đối
với trường hợp được nhà nước cho thuê đất không quá 10 ngày làm việc.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điều này không quá 45
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất
nhận được GCNQSD đất.
2.1.10. Hạn mức đất ở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên khi thực hiện cấp
giấy
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 53/2011/NĐ – CP ngày 01 tháng 07 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 153/2011/TT – BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011
của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
Quy định hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên như sau:
- Trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở
đi, thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được quy định như sau:
+ Đối với các phường thuộc thành phố Thái Nguyên: 150 m
2

+ Đối với các phường thuộc thị xã Sông Công và các thị trấn: 200 m
2

+ Đối với hộ gia đình, cá nhân làm nông nghiệp trong đô thị: 250 m
2

+ Đối với các xã trung du: 300 m
2

20

+ Đối với các xã miền núi, vùng cao: 400 m
2

+ Đối với khu ven quốc lộ, tỉnh lộ, ven khu công nghiệp, ven các khu di
lịch ngoài khu vực đô thị: 200 m

2
- Hạn mức đối với trường hợp công nhận đất ở:
+ Đối với các phường thuộc thành phố Thái nguyên: 300m
2

+ Đối với các phường thuộc thị xã Sông Công và các thị trấn: 400 m
2

+ Đối với các hộ làm nông nghiệp trong đô thị: 500 m
2

+ Đối với các xã trung du: 600 m
2

+ Đối với các xã miền núi, vùng cao: 1000 m
2


- Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế được
áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật đất đai 2003. Được áp
dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do
nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ
với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
anh, chị, em ruột với nhau.
2.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH CẤP GCNQSD ĐẤT
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trên cả nước
Chính phủ và các Bộ, ngành ở Trung ương đã khẩn trương xây dựng các
văn bản cụ thể hóa và hướng dẫn thi hành Luật đất đai, trong đó đã quy định
khá chi tiết, rõ ràng, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho các địa phương tổ chức

cấp GCN được tốt hơn, đẩy nhanh tiến độ cấp GCN.
Cùng với các quy định của Luật đất đai 2003, các văn bản quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có những cải cách quan trọng về thẩm
quyền và thủ tục cấp GCN. Việc cấp GCN được phân chia giữa UBND tỉnh
và UBND huyện, giữa UBND tỉnh với cơ quan quản lý đất đai cùng cấp, thủ
tục cấp GCN có những đổi mới cơ bản, giảm phiền hà trong việc cấp GCN.
Theo báo cáo tình hình cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản và nhà ở gắn liền với đất trình lên Quốc hội vừa qua, đến ngày
30/9/2013, cả nước đã cấp được 38,9 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích
21,4 triệu ha, đạt 88,4% diện tích các loại đất cần cấp GCN. Số lượng GCN
của cả nước được cấp lần đầu trong hai năm qua rất lớn (trên 6 triệu giấy
chứng nhận), kết quả năm sau tăng nhiều hơn năm trước (năm 2012 cấp 1,8
triệu giấy chứng nhận, tăng 2,5 lần so với năm 2011, năm 2013 cấp được 4,4
triệu giấy chứng nhận, tăng 2,1 lần so với năm 2012).
21

Đến thời điểm này, cả nước đã có 39 tỉnh, thành phố hoàn thành cơ bản
cấp giấy chứng nhận (đạt trên 85% tổng diện tích các loại đất cần cấp); trong
đó, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Quảng Ninh, Bắc Giang, Nghệ An, Bà
Rịa - Vũng Tàu đã có tiến bộ vượt bậc và đã được ra khỏi danh sách 22 tỉnh
đặc biệt chậm của năm 2012.
Hiện có khoảng 600.000 giấy chứng nhận đã ký nhưng người sử dụng
đất chưa đến nhận, được Chính phủ nhìn nhận là một trong nhiều hạn chế
trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
Riêng với đất ở tại Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội có đến trên 130.000
trường hợp vi phạm, chủ yếu dưới các hình thức chuyển mục đích sử dụng
đất, giao đất trái thẩm quyền, lấn chiếm đất công.
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Thực hiện chỉ thị số 05/2004/CT - TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng

Chính phủ về triển khai thi hành Luật đất đai 2003, trong đó nội dung trọng
tâm là đẩy mạnh tiến độ cấp GCNQSD đất, UBND tỉnh Thái Nguyên và
UBND cấp huyện đã tích cực triển khai một số công việc nhằm thực hiện tốt
việc cấp GCNQSD đất.
Ngày 29/10/2004 UBND tỉnh ban hành chỉ thị số 19/2004/CT - UB để
đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất ở địa phương; Kế hoạch số 12/KH - UB
ngày 29/10/2004 về triển khai Luật đất đai; thành lập Ban chỉ đạo cấp
GCNQSD đất, theo đó Sở Tài nguyên và Môi trường đã quyết định thành lập
tổ chuyên viên giúp Ban chỉ đạo thực hiện cấp GCNQSD đất cấp tỉnh và phân
công các đồng chí lãnh đạo Sở và chuyên viên theo dõi tiến độ cấp GCN của
các huyện, thành phố, thị xã.
Ngày 16/09/2005 UBND tỉnh đã ban hành quyết định số: 1883/2005/QĐ
- UBND công nhận hạn mức đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
tỉnh; Quyết định số 325/2006/QĐ - UBND ngày 27/02/2006 quy định về trình
tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo đúng quy định của Luật đất đai 2003 và
phù hợp với thực tế của địa phương.
Nhìn chung, đến nay các văn bản pháp luật của các cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương và địa phương ban hành đầy đủ, phù hợp với pháp luật
và thực tiễn tại địa phương, kịp thời hướng dẫn nghiệp vụ và giải quyết các
vướng mắc trong khi thực hiện.
22

Trong năm 2013, với sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND và
UBND Tỉnh, sự vào cuộc tích cực của các Sở, Ngành và các địa phương trong
tỉnh, đặc biệt là nỗ lực của toàn thể cán bộ công chức ngành Tài nguyên và
Môi trường, kết quả cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà lần đầu trên địa bàn
tỉnh đạt kết quả cao, là một trong 10 tỉnh đứng đầu trong cả nước về cấp
GCNQSD đất lần đầu.
Tính đến hết năm 2013 trên địa bàn tỉnh đã cấp được 243.157,77 ha, đạt

92,36% diện tích cần cấp, vượt trên 7% so với Nghị quyết 30/QH của Quốc
hội đề ra. Trong đó, đất nông nghiệp cấp được 222.979 ha, đạt 92,26%; đất
phi nông nghiệp cấp được 20.178,47 ha, đạt 93,47%.
2.2.3. Tình hình công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Đồng Hỷ
Huyện Đồng Hỷ với đặc thù là một huyện miền núi đất rộng người thưa
nên một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều loại đất với nhiều thửa đất khác
nhau nhưng cùng được cấp một GCNQSD đất là rất phổ biến.
Số hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ là
25.014 hộ, đã được cấp GCNQSD đất là 22.334 hộ, chiếm 89,28% với số
GCNQSD đã được cấp là 23.088 giấy. Về cơ bản diện tích đất ở trên địa bàn
huyện đã được cấp cho hầu hết các hộ gia đình, chỉ có thị trấn Sông Cầu tính
đến thời điểm kiểm kê chưa được cấp giấy (do Công ty chè sông Cầu mới trả
đất).
Số tổ chức sử dụng đất là 197 tổ chức trong đó UBND cấp xã là 18 đơn
vị, tổ chức kinh tế là 71 tổ chức, cơ quan đơn vị nhà nước là 108 đơn vị, tổ
chức khác là 01 tổ chức. Số lượng tổ chức đã được cấp GCNQSD đất là 120
tổ chức với số GCN đã được cấp là 138 giấy.
Trong quá trình thực hiện cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện đã có
những phát sinh mới. Tuy nhiên, những phát sinh đó đều được huyện giải
quyết kịp thời và đúng quy định. Cụ thể, Chi nhánh chè Sông Cầu (trụ sở tại
trị trấn Sông Cầu) đã tiến hành trả ra một phần diện tích đất nông nghiệp
thuộc các xã Minh Lập, Hóa Thượng, Hóa Trung, Quang Sơn và thị trấn Sông
Cầu. Phần đất này đang do các hộ dân (đa phần là công nhân của Chi nhánh)
sử dụng từ nhiều năm nay nên huyện đã lập kế hoạch hướng dẫn các hộ gia
đình, cá nhân kê khai cấp GCNQSDĐ và hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy. Đến nay
đã kê khai hồ sơ cấp đất được 215ha. Do tính chất đặc thù nên huyện đã giao
23

cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của huyện chủ trì phối hợp với
UBND các xã, thị trấn làm các thủ tục cần thiết để cấp Giấy. Những vướng

mắc vượt thẩm quyền hoặc các trường hợp chưa có tiền lệ như: Cấp đất nông
nghiệp cho những hộ không trực tiếp làm nông nghiệp; sử dụng quá hạn mức
giao đất lâm nghiệp; chuyển nhượng sau ngày 1-7-2004…, huyện đang đề
nghị ngành chức năng của tỉnh xem xét, sớm có ý kiến cụ thể để giải quyết.
Mặc dù xét về tổng thể, huyện Đồng Hỷ đạt khá cao so với kế hoạch,
song đối với việc cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, nông, lâm trường thì tỷ lệ
còn tương đối thấp, mới đạt trên 58% (tất nhiên con số này vẫn cao hơn nhiều
so với một số địa phương khác trong tỉnh). Hiện tại, huyện đang tập trung cao
độ cho khu vực này. Theo Quyết định của UBND tỉnh thì năm 2013, huyện
được giao cấp GCNQSDĐ cho 3.446,36ha, gồm 3.300ha đất nông, lâm
trường, số còn lại của các tổ chức khác. Đến nay, huyện đã phối hợp với Công
ty Lâm nghiệp Thái Nguyên tiến hành rà soát và hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp
đất với diện tích trên 700ha, đạt 21,21% (mới triển khai tại xã Cây Thị). Tại 4
xã còn lại là Khe Mo, Văn Hán, Tân Lợi, Hợp Tiến hiện đang triển khai rà
soát, lập hồ sơ. Còn đối với 7 tổ chức khác, huyện đã rà soát và lập xong hồ
sơ đề nghị cấp được 5,31ha/46,36ha… Theo Phòng Tài nguyên và Môi
trường Đồng Hỷ thì toàn huyện đang nỗ lực hoàn thành mục tiêu cấp
GCNQSDĐ đúng kế hoạch đề ra, phấn đấu dẫn đầu cả tỉnh về tỷ lệ cấp
GCNQSDĐ lần đầu năm 2013.
24

PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Linh Sơn - huyện Đồng Hỷ -
tỉnh Thái Nguyên
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Linh Sơn - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2011 - 2013.
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH
- Địa điểm: Xã Linh Sơn - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian: Từ ngày 20/01/2014 đến ngày 30/4/2014.
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Linh Sơn
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Linh Sơn
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Linh Sơn
3.3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Linh
Sơn
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Linh Sơn
- Tình hình quản lý đất đai của xã Linh Sơn
- Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Linh Sơn
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Linh Sơn giai
đoạn 2011 - 2013
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Linh Sơn theo các
loại đất
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Linh Sơn theo các
năm
- Thống kê các trường hợp không được cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã
Linh Sơn giai đoạn 2011 - 2013
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục
- Những thuận lợi

×