Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá công tác giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.34 KB, 60 trang )



54

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LÊ VĂN ĐÔI


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI GIAI
ĐOẠN 2011 - 2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn


Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên - 2014





55
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, bản thân em đã đươc sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của
các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy cô
giáo trong ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng
lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em
đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng
kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ
ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công
dân có ích cho xã hội.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp được giao và hoàn
chỉnh các nội dung của khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu và nỗ
lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và rất tâm huyết của
các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên đặc biệt là sự hướng

dẫn chỉ đạo sát sao của thầy giáo chủ nhiệm PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái
Sơn. Đồng thời bản thân em còn nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các
anh, các chị trong UBND huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái.
Với tấm lòng biết ơn của mình bản thân em xin bày tỏ sự biết ơn vô
cùng sâu sắc và chân thành tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn đã
nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Lục Yên, các cán bộ, chuyên viên, các ban ngành khác đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Lê Văn Đôi



56
LỤC MỤC
Trang
PHẦN 1

MỞ ĐẦU 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2

1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 2

1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 2

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4

2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai 4

2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác giao đất 5

2.1.3. Cơ sở lý luận của đề tài 7

2.2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
CÔNG TÁC GIAO ĐẤT 8

2.2.1. Khái niệm giao đất 8

2.2.2. Nguyên tắc giao đất 8

2.2.3. Căn cứ ban hành quyết định giao đất 8

2.2.4. Thẩm quyền giao đất 8


2.2.5. Các hình thức giao đất 9

2.2.6. Hạn mức giao đất 10

2.2.7. Hồ sơ xin giao đất 11

2.2.8. Trình tự, thủ tục giao đất 11

2.3. SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH GIAO ĐẤT CỦA CẢ NƯỚC VÀ CỦA TỈNH
YÊN BÁI 15

2.3.1. Tình hình giao đất của cả nước 15

2.3.2. Tình hình giao đất của tỉnh giao đất của tỉnh Yên Bái 17

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18

3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 18

3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH 18



57
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 18

3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20


PHẦN 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 21

4.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI 21

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 21

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 24

4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 25

4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 26

4.1.5. Tình hình quản lý đất đai của huyện Lục Yên 30

4.2. ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH GIAO ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
THEO GIÁ GIÁ QUY ĐỊNH TẠI HUYỆN LỤC YÊN GIAI ĐOẠN 2011 – 2013
33

4.2.1. Quy trình giao đất theo luật 34

4.2.2. Quy trình giao đất thực tế ở huyện Lục Yên 35

4.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC YÊN GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 36

4.3.1. Đánh giá công tác giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo giá quy định của
tỉnh trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2011 – 2013 36


4.3.2. Đánh giá công tác giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo đấu giá quyền sử
dụng đất trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2011 – 2013 43

4.4. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIAO ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC
YÊN 49

4.4.1. Thuận lợi 49

4.4.2. Khó khăn 49

4.4.3. Đề xuất một số giải pháp 50

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 51

5.1. KẾT LUẬN 51

5.2. Đề nghị 52




58
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu Nguyên nghĩa
BTNMT


Bộ Tài nguyên Môi trường
NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ
GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất
TT-BTNMT

Thông

tư - Bộ Tài nguyên Môi trường
UBND

Ủy ban nhân dân
QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân
CT-UBND

Chỉ thị - Ủy ban nhân dân
GDP

Thu nhập bình quân đầu người
HĐBT

Hội đồng bộ trưởng
CT-TTg

Chỉ thị - Thủ tướng Chính Phủ
QĐ-TTg


Quyết định của thủ tướng
HĐND Hội đồng nhân dân
ĐKQSDĐ

Đăng ký quyền sử dụng đất
QĐ-BTNMT

Quyết định - Bộ Tài nguyên Môi trường
TT

Thị trấn
STT

Số thứ tự
TN&MT

Tài nguyên và Môi trường
CP

Chính phủ



59
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lục Yên năm 2013 27

Bảng 4.2: Kết quả giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo thời gian của huyện Lục
Yên giai đoạn 2011 – 2013 37


Bảng 4.3: Kết quả giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo đơn vị hành chính của
huyện Lục Yên giai đoạn 2011 – 2013 39

Bảng 4.4: Kết quả giao đất ở cho hộ gia đình cá nhân huyện Lục Yên giai đoạn
2011 - 2013 42

Bảng 4.5: Kết quả giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo thời gian của huyện Lục
Yên giai đoạn 2011 – 2013 43

(theo đấu giá) 43

Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả đấu giá đất của huyện Lục Yên giai đoạn 2011 - 2013 45

Bảng 4.7: Kết quả giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo đơn vị hành chính của
huyện Lục Yên giai đoạn 2011 – 2013 ( theo đấu giá) 46

Bảng 4.8: Kết quả giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng
đất trên địa bàn huyên Luc Yên giai đoạn 2011 - 2013 48



60
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Hiện hiện trạng sử dụng đất của huyện Lục Yên năm 2013 28

Hình 4.2 Quy trình giao đất ở cho hộ gia đình cá nhân 34
Hình 4.3 Quy trình giao đất ở cho hộ gia đình cá nhân 35


Hình 4.4: Kết quả giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo thời gian của huyện
Lục Yên giai đoạn 2011 – 2013 37

Hình 4.5: Kết quả giao đất ở, cho hộ gia đình, cá nhân theo thời gian của huyện
Lục Yên giai đoạn 2011 – 2013. (theo đấu giá) 44




1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất
sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc
quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Đất đai có ý nghĩa chính trị, kinh tế, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.
Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và
hoạt động của con người, nó vừa là đối tượng , vừa là phương tiện lao động.
Khi xã hội ngày càng phát triển, điều kiện vật chất của con người cũng được
nâng cao thì nhu cầu về đất đai ngày càng gia tăng làm cho đất đai ngày càng
có giá trị.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang chuyển mình đổi
mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã làm
cho nền kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ cùng với rất nhiều vấn đề như dân
số, phát triển công nghiệp, dịch vụ… thì nhu cầu về đất đai ngày càng tăng,
đặc biệt là quá trình đô thị hóa đã làm cho quá trình sử dụng đất có nhiều
biến động lớn. Thị trường đất đai cũng trở nên sôi động và khó kiểm soát, đất

đai trở thành nguồn vốn, nguồn động lực để phát triển kinh tế.
Chính vì vậy, việc sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm nguồn tài
nguyên này là một yêu cầu rất cấp bách. Do đó, để thấy được phần nào tình
hình quản lý đất đai thông qua công tác giao đất, đối với các đối tượng sử
dụng đất theo các nội dung hướng dẫn trong Luật Đất đai, ta cần đánh giá
một cách khách quan để có những nhận xét chính xác nhất. Đánh giá công tác
giao đất, nhằm tìm ra những thiếu sót và tồn tại để đề xuất các giải pháp khắc
phục sao cho việc quản lý và sử dụng đất có hiệu quả.
Điều đó càng quan trọng trong bối cảnh của huyện Lục Yên tỉnh Yên
Bái, một huyện đang phát triển với nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng.
Chính vì vậy, việc đánh giá công tác quản lý đất đai nói chung, công tác giao


2
đất nói riêng để thấy được những thuận lợi, khó khăn, tìm ra các nguyên nhân
để từ đó đề ra các giải pháp khắc phục làm tăng hiệu quả trong quá trình sử
dụng đất là rất cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên & Môi trường và sự hướng dẫn của
thầy giáo PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn. Em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013.”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được công tác giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2011 - 2013, cũng như thấy được mặt tích cực,
mặt hạn chế và đề xuất hướng giải quyết, khắc phục mặt yếu kém, phát huy
những mặt đã đạt được.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thấy được sự giống và khác nhau giữa quy trình theo luật và quy

trình thực tế tại địa phương trong công tác giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2011 – 2013.
- Hiểu, biết được công tác giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo giá
quy định của tỉnh trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2011 – 2013.
- Hiểu, biết được công tác giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo đấu
giá đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2011 – 2013.
- Thấy được mặt thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp trong
công tác giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Nắm được những quy định của nhà nước đối với công tác giao đất.
- Các số liệu điều tra thu thập và sử dụng phải khách quan, trung thực
và chính xác.
- Đưa ra những đề xuất, góp ý phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:


3
- Tìm hiểu và nắm vững các kiến thức về Luật Đất đai nói chung, công
tác giao đất nói riêng.
- Giúp sinh viên gắn lý thuyết với thực tiễn để củng cố thêm cho bài
học trên lớp.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Tìm ra những mặt đạt được và hạn chế của công tác quản lý Nhà
nước về đất đai, công tác giao đất của địa phương từ đó đưa ra cách khắc
phục khó khăn trong thời gian tới.













4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo luật đất đai 1993
Điều 13 Luật đất đai 1993 quy định 7 nội dung quản lý nhà nước về
đất đai bao gồm:
1. Điều tram khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất đai, lập bản
đồ địa chính.
2. Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất
3. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và các tổ
chức sử dụng các văn bản đó
4. Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
5.Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất.
6. Thanh tra việc chấp hành các chế đọ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất
7. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. (Điều 13 Luật đất đai 1993)
2.1.1.2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Luật đất đai 2003
Theo Khoản 2 Điều 6 Luật Đất đai 2003 quy định 13 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai như sau:

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa chính, lập bản
đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo dạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;


5
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSDĐ;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý tài chính về đất đai;
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất;
11.Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất;
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. (Theo Khoản 2
Điều 6 Luật Đất đai 2003) [2].

2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác giao đất
2.1.2.1. Các văn bản pháp luật của nhà nước
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003.

- Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai 2003.
- Thông tư 2074/2001/TT-TCĐC ngày 14 tháng 12 năm 2001 của tổng
cục địa chính về hướng dẫn trình tự lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất, thuê
đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê nhà.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hổ
trợ và tái định cư.


6
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định bổ
sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất; trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của chính phủ về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 bổ sung một số điều của
nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định

giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 145/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188.
2.1.2.2. Các văn bản pháp luật của tỉnh Yên Bái trong việc giao đất
Trên cơ sở các văn bản của Nhà nước, UBND tỉnh ra một số văn bản
để áp dụng riêng đối với tỉnh Yên Bái:
- Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 24/01/2011 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của quyết định số 1844/2007/QĐ-UBND ngày
29/10/2007 của ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Quyết định 31/2011/QĐ-UBND ngày 28/09/2011 ban hành đơn giá
đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; Đơn giá đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và đơn giá đo đạc bản
đổ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Quyết định số 47/2012/QĐ ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành khung giá đất của huyện Lục Yên
năm 2013.


7
- Quyết định số 42/2012/QĐ ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành khung giá đất của huyện Lục Yên
năm 2012.
- Chỉ thị số 06/2011/CT-UBND ngày 29/04/2011 của ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái về chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
-

Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về phân loại

đường phố, vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái.
- Quyết định số 590/QĐ-UBND ngày 27/4/2011 của ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất khu
dân cư tại các xã của tỉnh Yên Bái.
2.1.3. Cơ sở lý luận của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia thuộc sở hữu của toàn dân, do
nhà nước đại diện chủ sở hữu. Vì vậy, để thực hiện quyền đại diện chủ sở
hữu của mình đối với đất đai, nhà nước quản lí đất đai theo quy hoạch và
pháp luật.
Nhà nước người chủ sở hữu nhưng không trực tiếp sử dụng mà chuyển
giao đất và quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng để khai thác các thuộc tính
có lợi từ đất. Như vậy, các đối tượng trực tiếp sử dụng đất muốn có đất để sử
dụng phải được nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng
đất, do nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc do đã sử dụng đất trước khi có quy
định của Nhà nước về giao đất, cho thuê đất.
Có thể thấy giao đất là nội dung rất quan trọng nó đáp ứng nhu cầu của
mọi đối tượng sử dụng, xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước và người
sử dụng, nhằm sử dụng đất một cách hợp pháp đạt hiệu quả kinh tế cao và
bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước về đất đai.
Ngày nay kinh tế - xã hội đang ngày càng phát triển, cùng với sự gia
tăng dân số thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng cao, đa dạng và phức tạp.
Chính sách đất đai nói chung và chính sách giao đất nói riêng phải đáp ứng
được nhu cầu sử dụng đất của các đối tượng sử dụng để góp phần vào phát


8
triển kinh tế đồng thời để sử dụng đất đai một cách khoa học tiết kiệm mang
lại hiệu quả cao.
Vì vậy quản lý và đánh giá công tác giao đất ở là việc làm hết sức quan
trọng và cần thiết để công tác giao đất nói chung và giao đất ở nói riêng, ở

các địa phương được tốt hơn, phát huy được hiệu quả qua đó thúc đẩy kinh tế
- xã hội các địa phương phát triển.
2.2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT VỀ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT
2.2.1. Khái niệm giao đất
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. (Khoản 1
Điều 4 Luật Đất đai, 2003). [2].
2.2.2. Nguyên tắc giao đất
- Việc giao đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Phải bảo vệ tốt quỹ đất nông, lâm nghiệp.
- Phải theo đúng chế độ thể lệ và bảo vệ sử dụng đất đai. (Luật Đất đai,
2003). [2].
2.2.3. Căn cứ ban hành quyết định giao đất
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất,
thuê đất. (Điều 31 Luật Đất đai, 2003). [2].
2.2.4. Thẩm quyền giao đất
Điều 37, Luật Đất đai 2003 quy định thẩm quyền giao đất, cho thuê đất,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất
đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư
ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.


9

2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá
nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. UBND xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
không được ủy quyền. (Điều 37 Luật Đất đai, 2003). [2].
2.2.5. Các hình thức giao đất
Luật Đất đai năm 2003 quy định có 02 hình thức giao đất là: Giao đất
không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất.
* Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
bao gồm :
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức.
- Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối
hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng an ninh.
- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các
dự án của Nhà nước.
- Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở
hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
- Người sử dụng đất rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ
sở cơ quan, xây dựng các công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của Luật
này; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh; đất giao thông thuỷ lợi;
đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể



10
thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không
nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp, cơ sở tôn giáo sử dụng
đất phi nông nghiệp. (Điều 33 Luật Đất đai, 2003). [2].
* Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; đất làm mặt bằng xây dựng cơ
sở sản xuất, kinh doanh; sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng
có mục đích kinh doanh.
- Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê; đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; đất làm mặt bằng cơ sở sản xuất, kinh
doanh; đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các
dự án đầu tư. (Điều 34 Luật Đất đai, 2003). [2].
2.2.6. Hạn mức giao đất
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 03 ha đối với mỗi loại đất.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
không quá 10 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30
ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.
4. Trong trường hợp hộ gia đình cá nhân được giao nhiều loại đất bao
gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng
hạn mức giao đất không quá 05 ha.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm
thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá 05 ha đối với các xã, phường
thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung
du miền núi.


11
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì
tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là không quá 25 ha.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm
đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch
để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không
quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không
tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức giao đất đối với từng loại đất
của từng vùng. (Điều 70 Luật Đất đai, 2003) [2].
Hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch xây dựng đô thị
(đối với khu vực đô thị) hoặc quy hoạch phát triển nông thôn (đối với đất ở
nông thôn) đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. (Khoản 2
Điều 83, Khoản 5 Điều 84 Luật Đất đai, 2003). [2].
2.2.7. Hồ sơ xin giao đất
Hồ sơ xin giao đất ở làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân không thuộc
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất gồm có:
+ Đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân
+ Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện về giao đất ở của
hộ gia đình, cá nhân kèm theo danh sách các hộ đủ điều kiện giao đất ở; ý
kiến của hội đồng tư vấn giao đất cấp xã.
+ Phương án đền bù giải phóng mặt bằng

+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất; bản đồ
địa chính có tỷ lệ 1/500 đối với đất đô thị; 1/1000 đối với đất ở nông thôn.
(Điều 124 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP). [3].
2.2.8. Trình tự, thủ tục giao đất
* Trình tự, thủ tục giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông
thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn
xin giao đất tại UBND xã nơi có đất.


12
- Việc giao đất được quy định như sau:
+ UBND xã căn cứ vào quy hoạch chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết của địa phương đã được phê duyệt, lập phương án giao đất làm nhà gửi
Hội đồng tư vấn giao đất của xã xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án
giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ
sở UBND xã trong thời hạn 15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến
đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao
đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường. Hồ sơ được lập thành 02 bộ gồm tờ trình của UBND xã về việc
giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại
hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì phải làm trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ
sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa
chính; xác định thực địa; trình UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc

tỉnh quyết định giao đất và cấp GCNQSD đất.
+ Căn cứ vào quyết định giao đất, Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất có
trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
- Thời gian thực hiện các công việc quy định tại Điều này không quá
40 ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất
nhận được GCNQSD đất. (Điều 124 Nghị định số 81/2004/NĐ-CP). [3]
Sơ đồ sau đây sẽ thể hiện rõ hơn về quy trình giao đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân



13
Sơ đồ quy trình giao đất ở cho hộ gia đình cá nhân
(không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất)






















Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc P.TNMT
- Xem xét lại hồ sơ;
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo vị trí
khu đất;
- Trích sao hồ sơ địa chính.
Người sử dụng đất
Nộp hồ sơ xin giao đất (trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng)
Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Thẩm tra lại hồ sơ;
- Xác minh thực đia;
- Trình UBND cấp huyện quyết định giao đất và
cấp GCN QSDĐ.
UBND cấp xã
- Lập phương án giao đất;
- Hội đồng tư vấn giao đất xem xét, đề xuất ý kiến;
- Căn cứ ý kiến của Hội đồng, hoàn chỉnh phương án, công bố danh sách
trong 15 ngày làm việc, tiếp nhận ý kiến đóng góp của dân;
- Hoàn chỉnh phương án;
- Lập 2 bộ hồ sơ, làm tờ trình.
Cơ quan
thuế
Xác định
nghĩa vụ tài

chính
UBND cấp xã
- Tổ chức bàn giao đất trên thực đia.

40 ngày
UBND cấp
Huyện
Ký quyết định
giao đất và ký

Giấy chứng
nhận QSDĐ


14
* Trình tự, thủ tục giao đất đất nông nghiệp
- Trình tự thủ tục giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện
theo quy định sau:
Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo phương
án do UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất lập và trình UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.
+ UBND xã, phường thị trấn lập phương án giải quyết chung cho tất cả
các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất
của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch hội
đồng, đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện Hội Nông dân,
trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là
Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường
hợp được giao đất.

+ Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, UBND xã,
phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh
sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn
trong thời hạn 15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của
nhân dân;
hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua trước khi trình UBND cấp huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi
trường) xét duyệt.

+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương
án giao đất; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc hoàn
thành việc đo đạc, lập bản đồ địa chính; trình UBND cùng cấp ra quyết định
giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (GCNQSD) đất.
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điểm này không
quá 50 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận đủ
hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất.
- Trình tự thủ tục giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất


15
nông nghiệp khác
đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định
như sau:

+ Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại Uỷ ban Nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích
đất sử dụng.
Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì
phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện,

quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
+ UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác
nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại
hồ sơ; trường hợp nào đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ
sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường
hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp
GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại Điều này không quá 50
ngày làm việc kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho
tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất. (Điều 123 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP) [3].
2.3. SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH GIAO ĐẤT CỦA CẢ NƯỚC VÀ CỦA
TỈNH YÊN BÁI
2.3.1. Tình hình giao đất của cả nước
Theo Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (TN&MT), qua hơn nửa thế kỷ
hình thành và phát triển tới nay ngành quản lý đất đai đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể trong việc giao đất, cho thuê đất… góp phần chuyển dich


16
cơ cấu kinh tế đúng hướng, đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa ba khu vực là nông,
lâm, ngư nghiệp - công nghiệp và xây dựng – dịch vụ theo từng thời kỳ.


. Đến
nay tổng diện tích đã giao, đã cho thuê là 25,16 triệu ha, chiếm 76,4%tổng
diện tích tự nhiên của cả nước. Trong đó, diện tích sử dụng theo nhóm các
đối tượng: hộ gia đình, cá nhân 12,45 triệu ha, chiếm 49,55%; các tổ chức
kinh tế trong nước 5,53 triệu ha, chiếm 11,28%; tổ chức, cá nhân nước ngoài,
liên doanh với nước ngoài 0,31 triệu ha, chiếm 0,12%; các đối tượng khác
3,42 triệu ha, chiếm 13,59%. Cùng với công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng
để giao và cho thuê phù hợp quy hoạch kế hoạch đã đề ra.
Nguồn thu từ đất liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước chủ yếu
hình thành từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế và phí trở thành
một trong những nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Giao dịch đất đai ngày càng sôi động, đặc biệt ở những nơi có tốc độ
phát triển kinh tế nhanh, đưa đất đai thành một nguồn lực tạo vốn mạnh mẽ.
Tuy nhiên, trong quản lý tài chính đất đai và phát triển thị trường QSDĐ
trong thị trường bất động sản hiện nay vẫn còn nhiều bất cập cần được tháo
gỡ. Đặc biệt, công tác định giá đất chưa đáp ứng được yêu cầu giá quy định
sát giá thị trường chỉ bằng từ 30% tới 60% giá đất chuyển nhượng thực tế.
Bên cạnh đó, sự phát triển của thị trường QSDĐ tại các khu đô thị, khu
công nghiệp đôi khi còn mang tính tự phát, bị các yếu tố đầu cơ chi phối, tạo
nên những biến động thị trường một cách cực đoan. Tại các khu vực nông
thôn, thị trường QSDĐ chưa phát huy hết tiềm năng.
Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hiện nay tham nhũng
trong lĩnh vực đất đai vẫn xảy ra ở nhiều nơi, nhiều cấp, nhiều ngành. Đầu cơ
đất đai đã trở thành phổ biến với những quy mô khác nhau, gây nên những
cơn sốt trên thị trường bất động sản, đẩy giá đất tăng cao một cách bất hợp lý,
tăng chi phí đầu tư, giảm năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tác động
xấu đến tình hình kinh tế - xã hội. Hơn nữa, các vi phạm pháp luật về đất đai
đặc biệt tình trạng tham nhũng trong quản lý đất đai vẫn còn diễn ra ở nhiều
địa phương nhưng chưa được thanh tra, phát hiện và xử lý kịp thời.



17
2.3.2. Tình hình giao đất của tỉnh giao đất của tỉnh Yên Bái
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái là cơ quan tham mưu cho
UBND tỉnh trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường đồng thời cũng là cơ
quan có chức năng quản lý về Tài nguyên và Môi trường, đo đạc bản đồ địa
chính trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian qua Sở Tài nguyên và Môi trường đã
tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, đảm bảo kịp thời, đúng quy định, đặc
biệt là các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
Trong những năm qua trên địa bàn tỉnh Yên Bái hoạt động kinh tế diễn
ra sôi động, tỉnh đã có nhiều chính sách đúng đắn để thu hút đầu tư, rất nhiều
tổ chức đã thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Việc giao đất tập trung ở
hầu hết các huyện, thị xã, thành phố.
Năm 2011 đã giao đất được cho 59 tổ chức, dự án với tổng diện tích
37.942,19 ha, cấp được 13.336 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình cá nhân.
Năm 2012 trình ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ giao đất của 18 dự án với
tổng diện tích là 224,16 ha. Tính đến hết quý 1 năm 2013 đã giao đất cho 3
đơn vị với diện tích 6.375,4 m
2
.
Nhìn chung, công tác giao đất được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục
đảm bảo chất lượng của từng hồ sơ và nâng cao uy tín của Sở với tỉnh cũng
như đối với các nhà đầu tư, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc quản lý
đất đai các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tỉnh.












18
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác giao đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giao đất trên địa bàn
huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái.
- Các văn bản dưới luật áp dụng trong công tác giao đất.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
huyện Lục Yên.
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH
- Địa điểm: Tại Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Lục Yên tỉnh
Yên Bái.
- Thời gian: 30/1/2014 đến 30/4/2014.
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung 1: Tình hình cơ bản của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
* Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
- Địa hình, địa mạo

- Khí hậu
- Thủy văn
- Các nguồn tài nguyên
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Dân số
- Thu nhập
- Lao động và việc làm

×