Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh Giá Hiệu Quả Công Tác Giao Đất Lâm Nghiệp Cho Các Hộ Gia Đình, Cá Nhân Trên Địa Bàn Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn Giai Đoạn 1995 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 112 trang )

111

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

LĂNG THỊ NGA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT
LÂM NGHIỆP CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG
SƠN GIAI ĐOẠN 1995 - 2010

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2012


112

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

LĂNG THỊ NGA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT
LÂM NGHIỆP CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG
SƠN GIAI ĐOẠN 1995 - 2010
Chuyên ngành : Quản lý đất đai


Mã số
: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên, năm 2012


i
98

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố
trong một công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2012
Tác giả

Lăng Thị Nga


ii
99

LỜI CẢM ƠN


Luận văn này được hoàn thành tại Khoa Sau đại học - Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên theo chương trình đào tạo Cao học Quản lý đất đai
khoá 18, giai đoạn 2010 - 2012.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Khoa Đào tạo sau đại học cũng như của các thầy, cô
giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; UBND huyện Cao Lộc; Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện; Hạt kiểm lâm huyện; Phòng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện; Chi cục thống kê huyện; UBND các xã Cao
Lâu, Xuất Lễ, Thạch Đạn, nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp
đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Khắc Thái
Sơn - người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập cũng như hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song Luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các nhà
khoa học và các đồng nghiệp để công trình nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2012
Tác giả

Lăng Thị Nga


iii
100

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...........................................................................................................i
Lời cảm ơn ..............................................................................................................ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ................................................................ vii
Danh mục các bảng biểu ..................................................................................... viii
Danh mục các hình, biểu đồ .......................................................................... ........ix

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài ..............................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài ...................................................................................2
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................................3
4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .................................................................4
1.1.1. Cơ cở lý luận của đề tài ...................................................................................4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................5
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP ........................7
1.2.1. Khái niệm đất lâm nghiệp và giao đất .............................................................7
1.2.2. Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam qua các thời kỳ ..........................8
1.2.3. Thẩm quyền giao đất lâm nghiệp ...................................................................15
1.2.4. Các quy định về giao đất lâm nghiệp .............................................................16
1.3. CÔNG TÁC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG Ở
VIỆT NAM .............................................................................................................23
1.3.1. Công tác giao đất lâm nghiệp tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ............23
1.3.2. Công tác giao đất, giao rừng tại tỉnh Tuyên Quang ......................................25

1.3.3. Công tác giao đất, giao rừng tại xã Tam Hiệp, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang ........................................................................................................................26


iv101
1.3.4. Công tác giao đất lâm nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn ...........................................28
1.4. HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP ......................30
1.4.1. Hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp tại một số tỉnh .................................30
1.4.2. Hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn ............................35
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..............................................37
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ...............................................37
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................37
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................38
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ...........................................................38
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................38
2.4.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ................................................................................38
2.4.2.2. Phương pháp điều tra ..................................................................................39
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích và đánh giá số liệu ........................39
2.4.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ........................................39
2.4.4.1. Diện tích đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân .............................39
2.4.4.2. Diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân được giao và đang sử dụng ............40
2.4.4.3. Mức độ đầu tư vào sản xuất lâm nghiệp ....................................................40
2.4.4.4. Hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình sau khi được giao đất ......................40
2.4.4.5. Ý kiến của người dân về chính sách giao đất ..............................................40
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN ......41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................41

3.1.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................41
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình .......................................................................................42
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn ........................................................................................42
3.1.1.4. Các loại tài nguyên...................................................................................... 43
3.1.1.5. Thực trạng môi trường ................................................................................44
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................................45
3.1.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng .............................................................................45
3.1.2.3. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội ......................................................................46


v102
3.1.2.4. Tình hình dân số, lao động ..........................................................................47
3.1.3. Sơ lược tình hình quản lý đất đai của huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ..........48
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ..........................50
3.1.5. Đánh giá chung tình hình cơ bản của huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ảnh
hưởng đến công tác giao đất lâm nghiệp .................................................................52
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIAO, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM
NGHIỆP TẠI HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN .....................................53
3.2.1. Kết quả giao đất lâm nghiệp của toàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn .........53
3.2.2. Kết quả giao đất lâm nghiệp tại các xã điều tra ............................................54
3.2.2.1. Khái quát về tình hình các xã điều tra .........................................................54
3.2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của 3 xã điều tra trước khi giao đất (năm
1995) .........................................................................................................................56
3.2.2.3. Kết quả điều tra về tình hình giao đất lâm nghiệp ở 3 xã sau khi giao đất
(năm 2010) ...............................................................................................................59
3.2.2.4. Công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của các xã điều tra sau khi
nhận đất (năm 2010) .................................................................................................64
3.2.2.5. Đánh giá chung về tình hình giao đất lâm nghiệp ......................................71
3.3. HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN
CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN ......................72

3.3.1. Hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
đến đời sống kinh tế của người dân .........................................................................72
3.3.1.1. Kết quả đạt được .........................................................................................73
3.3.1.2. Hiệu quả kinh tế thu được từ một số mô hình trồng rừng ...........................74
3.3.2. Hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
đến đời sống xã hội của người dân ..........................................................................79
3.3.2.1. Củng cố tăng cường ý thức, vai trò trách nhiệm của người sử dụng đất đối
với việc bảo vệ đất, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường ..........................79
3.3.2.2. Giải quyết việc làm cho các lao động trong gia đình ..................................80
3.3.2.3. Nâng cao ý thức kế hoạch hoá gia đình nhằm giảm áp lực của sự gia tăng
dân số đến việc sử dụng đất trong tương lai ............................................................82
3.3.2.4. Nâng cao khả năng liên kết sản xuất nông, lâm nghiệp, cũng cố mối quan hệ
đoàn kết cộng đồng, kích thích ý thức làm giàu của người dân ...............................83
3.3.2.5. Hiệu quả của chính sách giao đất, giao rừng trong việc duy trì các phong tục
tập quán và bản sắc dân tộc, cùng với việc đẩy lùi các tập tục lạc hậu, mê tín dị
đoan, tiến tới xây dựng gia đình và làng xóm văn hoá ............................................83


vi
103
3.3.3. Hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
đến môi trường sinh thái ..........................................................................................84
3.3.3.1. Một số mô hình trồng rừng trên địa bàn huyện ...........................................84
3.3.3.2. Hiệu quả môi trường thu được từ việc giao đất trồng rừng ........................85
3.3.4. Ý kiến của người dân về chính sách giao đất lâm nghiệp.............................. 88
3.3.4.1. Quy định về hạn mức giao đất ....................................................................88
3.3.4.2. Các quyền lợi của người sử dụng đất sau khi nhận đất ...............................89
3.3.4.3. Tình hình hỗ trợ sản xuất cho nông hộ sau khi nhận đất ............................90
3.4. TỒN TẠI, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI

HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN ..............................................................91
3.4.1. Tồn tại chính trong công tác giao đất lâm nghiệp......................................... 91
3.4.1.1. Những tồn tại về phía cơ quan quản lý Nhà nước ......................................91
3.4.1.2. Những tồn tại về phía hộ gia đình, cá nhân nhận đất ..................................92
3.4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp ....93
3.4.2.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giao đất lâm nghiệp ..........................93
3.4.2.2. Các giải pháp cụ thể để sử dụng tài nguyên đất và rừng bền vững .............94
3.4.2.3. Một số giải pháp cụ thể nhằm hỗ trợ, đẩy mạnh phát triển sản xuất lâm
nghiệp .......................................................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN .........................................................................................................96
2. ĐỀ NGHỊ .............................................................................................................97


vii
104

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BTNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trường
BNNPTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BTC: Bộ tài chính
CP: Chính phủ
CT: Chỉ thị
CNH – HĐH: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX: giá trị sản xuất
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCN: Giấy chứng nhận
HĐBT: Hội đồng Bộ trưởng

KL: Kiểm lâm
NĐ: Nghị định
QH: Quốc hội
QL: Quốc lộ
QĐ: Quyết định
TTg: Thủ tướng Chính phủ
TT: Thông tư
TTLT: Thông tư liên tịch
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
UBND: Uỷ ban nhân dân


viii
105

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Cao Lộc năm 2010 ...................................50
Bảng 3.2. Kết quả cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp trên địa bàn huyện .........................53
Bảng 3.3. Tình hình dân số lao động và dân tộc của 3 xã điều tra ...........................56
Bảng 3.4. Cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp ở 3 xã điều tra năm 1995 .......................58
Bảng 3.5. Kết quả giao đất lâm nghiệp ở 3 xã điều tra tính đến ngày 31/12/2010...61
Bảng 3.6. Kết quả trồng rừng trên đất lâm nghiệp đã giao của các hộ gia đình 3 xã
điều tra ..............................................................................................................63
Bảng 3.7. Kết quả cấp GCNQSD đất sau khi giao đất lâm nghiệp...........................64
Bảng 3.8. Cơ cấu các loại đất ở 3 xã điều tra năm 2010...........................................66
Bảng 3.9. So sánh tình hình sử dụng đất trước và sau khi giao đất lâm nghiệp .......67
Bảng 3.10. So sánh diện tích giao cho hộ gia đình trước và sau khi giao ................68
Bảng 3.11. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra và một số chỉ tiêu bình quân năm
2010 ..................................................................................................................69

Bảng 3.12. Mức độ đầu tư của hộ gia đình, cá nhân.................................................70
Bảng 3.13. Hướng ưu tiên đầu tư của hộ gia đình, cá nhân ......................................71
Bảng 3.14. Phân loại hộ gia đình theo thu nhập .......................................................73
Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế hộ gia đình điều tra ở 3 xã.............74
Bảng 3.16. So sánh một số chỉ tiêu về hiệu quả quản lý sử dụng đất .......................79
Bảng 3.17. Tỷ lệ lao động tham gia vào sản xuất trước và sau khi giao đất ............81
Bảng 3.18. Tỷ lệ sinh của các xã điều tra .................................................................82
Bảng 3.19. Số xã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học – xoá mù chữ và phổ cập
THCS trên địa bàn huyện..................................................................................84
Bảng 3.20. So sánh một số chỉ tiêu về bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái....87
Bảng 3.21. Sự biến đổi của khí hậu trong vòng 15 năm ...........................................88


ix106
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Cao Lộc.......................................................................41
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất năm 2010 của huyện Cao Lộc ..............................51
Hình 3.2: Hiện trạng rừng khi không có sự tham gia quản lý của người dân tại xã
Thạch Đạn ........................................................................................................57
Hình 3.3: Hiện trạng rừng khi không có sự tham gia quản lý của người dân tại xã
Cao Lâu ............................................................................................................57
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu sử dụng đất của 3 xã điều tra năm 1995...................................58
Biểu đồ 3.3. Kết quả cấp GCNQSD đất ở 3 xã sau khi giao đất lâm nghiệp............65
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu sử dụng đất của 3 xã điều tra năm 2010...................................66
Biểu đồ 3.5. Tình hình sử dụng đất trước và sau khi giao đất ..................................67
Hình 3.4. Hình ảnh cây thông đang trong quá trình khai thác lấy nhựa ...................75
Hình 3.5. Hình ảnh rừng trồng thuần loài được đầu tư chăm sóc.............................77
Hình 3.6. Rừng thông mã vĩ ở xã Thạch Đạn và xã Xuất Lễ....................................86
Hình 3.7. Rừng hỗn giao tại xã Cao Lâu...................................................................87



1

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nơi phân bố dân cư, là
địa bàn quy hoạch, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
quốc phòng. Việt Nam có hơn 80% dân số sống ở miền núi, trung du (chủ yếu
là đồng bào các dân tộc) lao động trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản. Vì thế việc bảo vệ và sử dụng bền vững đất nông, lâm nghiệp giữ một
vai trò vô cùng quan trọng.
Trước tình hình chặt phá rừng, đốt rừng lấy củi, làm nương rẫy, môi
trường sinh thái bị đe dọa nghiêm trọng, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều
chủ trương và biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng,
trong đó công tác giao đất lâm nghiệp là một trong những biện pháp trọng
tâm. Giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
đinh vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy hoạch và kế hoạch là một
chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước nhằm gắn lao động với đất
đai tạo động lực phát triển sản xuất lâm nghiệp, từng bước ổn định và phát
triển tình hình kinh tế, xã hội, tăng cường an ninh quốc phòng. Đây là một
nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý và bảo vệ rừng đối với cấp uỷ, chính
quyền các cấp, trong đó lực lượng Kiểm lâm nói chung và Kiểm lâm Lạng
Sơn nói riêng là nòng cốt chủ yếu.
Cao Lộc là một huyện miền núi biên giới với địa hình đồi núi là chủ yếu.
Do vậy việc tổ chức quản lý sử dụng đất lâm nghiệp có hiệu quả đóng vai trò
quan trọng trong việc nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn. Thực hiện
chủ trương của Đảng, Nhà nước và các Chỉ thị, Nghị quyết của tỉnh và của
huyện về công tác lâm nghiệp, nhằm làm cho mỗi mảnh đất lâm nghiệp trên địa

bàn huyện đều có chủ thực sự, từ năm 1993 đến nay huyện đã chỉ đạo các cấp,
các ngành tuyên truyền vận động nhân dân nhận đất, nhận rừng đưa vào quản


2
lý sản xuất kinh doanh, chỉ đạo ngành kiểm lâm huyện phối hợp với ủy ban
nhân dân (UBND) các xã tiến hành tổ chức giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia
đình, cá nhân và các đơn vị tập thể đóng trên địa bàn huyện.
Nhằm tổng kết và đánh giá hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp trên
địa bàn huyện, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý
Nhà nước nói chung và công tác giao đất lâm nghiệp nói riêng trên địa bàn
toàn huyện, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Đánh giá hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 1995 - 2010”
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài
Đánh giá kết quả của công tác giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của người dân trên địa bàn huyện
Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn nhằm rút ra bài học khuyến cáo cho công tác quản lý
nhà nước về đất lâm nghiệp đối với huyện Cao Lộc và các nơi khác có điều
kiện tương tự.
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm 4 mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá được sơ lược tình hình cơ bản của vùng nghiên cứu ảnh
hưởng đến công tác giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân.
- Khái quát được thực trạng công tác giao đất lâm nghiệp, sử dụng đất
lâm nghiệp và quản lý đất lâm nghiệp trước và sau khi giao cho hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp đến đời sống:

Kinh tế, xã hội và môi trường của người dân trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà
nước về đất lâm nghiệp.


3
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Tìm hiểu các loại đất, các văn bản pháp luật liên quan đến công tác
giao đất lâm nghiệp.
- Tài liệu, số liệu thu thập đảm bảo độ chính xác và tin cậy.
- Các giải pháp đưa ra có tính khả thi và phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài này giúp củng cố và hoàn thiện các kiến
thức về Luật đất đai; nắm vững chính sách pháp luật đất đai; chính sách giao
đất, giao rừng nói chung và giao đất lâm nghiệp nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài, giúp ta đánh giá
được hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình cá nhân,
tìm ra được những mặt thuận lợi và khó khăn tồn trại trong công tác giao đất
lâm nghiệp để từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục, góp phần thúc đẩy
hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ cở lý luận của đề tài
Để phát triển Lâm Nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung thì đất đai

là một tư liệu sản xuất quan trọng không thể thiếu. Trong những năm gần
đây,bằng nhiều chính sách đất đai của Đảng và Nhà nước đã góp phần rất lớn
vàocông cuộc đổi mới nông thôn nước ta. Nó đã phát huy được tác dụng như:
tăng hiệu quả sản xuất, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho
người lao động, ổn định tình hình kinh tế xã hội ở nông thôn…
Bên cạnh đó, tài nguyên rừng ở nước ta rất đa dạng và phong phú.
Hằng năm rừng cung cấp nhiều loại hàng hóa phục vụ cho các ngành kinh tế
như gỗ và các loại lâm đặc sản khác. Ngoài những vai trò to lớn đó, rừng còn
có nhiều tác dụng trong các lĩnh vực như phòng hộ, môi trường sinh thái và
cảnh quan.
Có thể nói rừng có vai trò và tác dụng quan trọng không gì thay thế
được trong nhiều lĩnh vực, nó luôn gắn bó với đời sống con người. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây tài nguyên đất và rừng ở nước ta đã bị suy giảm
nghiêm trọng.
Nguyên nhân chính của tình trạng này là đất và rừng không có chủ thực
sự dẫn đến tình trạng khai thác sử dụng bừa bãi quá mức.. Với nhận thức là ổn
định tình hình kinh tế xã hội ở nông thôn miền núi thì trước tiên phải ổn định
tình hình đất đai và tài nguyên rừng. Trong hoàn cảnh như vậy một loạt các
chính sách về giao đất giao rừng đã được ban hành. Theo đó đất và rừng được
giao đến tận tay người dân để sản xuất, kinh doanh theo quy định của Nhà
nước và pháp luật, mỗi mảnh đất rừng đã có chủ quản lý thực sự.


5
Giao đất, giao rừng là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm tạo
sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xã hội ở địa bàn nông thôn, đồng thời nâng cao
tinh thần trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý và bảo
vệ rừng. Qua những vấn đề nêu trên, chúng ta có thể thấy được chính sách
giao đất giao rừng thực sự có vai trò rất lớn trong công cuộc bảo vệ và phát
triển rừng bền vững. Chính sách giao đất giao rừng thực sự đã trở thành đòn

bẩy để phát triển kinh tế Lâm nghiệp và nông thôn. Đồng thời nó cũng thể
hiện sự biến đổi to lớn từ sản xuất lâm nghiệp truyền thống sang sản xuất lâm
nghiệp có sự tham gia của toàn xã hội. Việc tìm hiểu về chính sách giao đất
giao rừng sẽ giúp chúng ta có cài nhìn đúng đắn hơn về công cuộc bảo vệ và
phát triển rừng ở nước ta hiện nay.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Nhà nước đã ban hành nhiều Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị... về
giao đất, giao rừng nhằm gắn lao động với đất đai, tạo động lực phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp, từng bước ổn định kinh tế xã hội và an ninh quốc
phòng.
Người sử dụng đất có các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh,
góp gốn bằng quyền sử dụng đất; quyền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
được xác định trong Luật đất đai. Những quyền này tạo sơ sở pháp lý về
những lợi ích cụ thể để người sử dụng đất thực sự làm chủ về việc sử dụng và
kinh doanh trên đất được giao, từng bước khắc phục tình trạng manh mún
ruộng đất, tạo điều kiện tích tụ ruộng đất phù hợp, thúc đẩy sản xuất nông lâm
nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, thâm canh đất đai, đổi mới
cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá cây trồng, sử dụng và bảo vệ tốt tài nguyên môi
trường theo hướng một nền nông lâm nghiệp bền vững.


6
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài

1.1.3.1. Một số văn bản pháp quy của Nhà nước quy định về công tác giao
đất
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng được Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ
9 thông qua ngày 12/8/1991.
- Nghị định số 02/1994/NĐ-CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ ban

hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Thông tư số 06-LN/KL ngày 18/6/1994 của Bộ Lâm nghiệp hướng
dẫn thi hành Nghị định 02/CP-1994 về giao đất lâm nghiệp.
- Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao,
được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
- Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày
03/9/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001.
- Luật Đất đai 2003 ngày 26/11/2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Luật bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 được Quốc hội khóa
11 thông qua ngày 03/12/2004 quy định về việc quản lý và bảo vệ, phát triển
và sử dụng rừng.
- Thông tư số 38/2007/TT-BNNPTNT ngày 25/4/2007 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn trình tự, thủ tục giao
rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư.


7

- Thông tư liên tịch số 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày
29/01/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên
Môi trường về việc hướng dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn

liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.

1.1.3.2. Văn bản pháp quy của tỉnh Lạng Sơn quy định về công tác giao
đất
- Chỉ thị số 09/CT-UB ngày 01/5/1994 của UBND tỉnh Lạng Sơn về
việc tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng và giao đất giao rừng.
- Chỉ thị số 06/CT-UB năm 1996 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc
tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Hướng dẫn số 318/HD-ĐC-KL ngày 28/6/1997 của Sở Địa chính –
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lạng Sơn về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với đất Lâm nghiệp.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm đất lâm nghiệp và giao đất

1.2.1.1. Đất lâm nghiệp
Điều 1, Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 quy định: “Đất lâm
nghiệp được xác định là đất có rừng và đất không có rừng hoặc đất trống,
đồi núi trọc được quy hoạch cho mục tiêu phát triển lâm nghiệp” [20].
Khoản 2, Điều 3 Thông tư liên tịch số 07/2011/TTLT-BNNPTNTBTNMT quy định: “Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang
có rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng; đất đang khoanh nuôi để phục hồi rừng; đất mới trồng rừng
nhưng chưa thành rừng; đất đang trồng rừng hoặc đã giao, cho thuê để
trồng rừng và diện tích đất trống trong các khu rừng đặc dụng hoặc diện
tích đất trống được bảo vệ trong các khu rừng khác theo quy định của pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng” [3].

1.2.1.2. Giao đất
* Khái niệm giao đất:



8
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật đất đai 2003 quy định: “Nhà nước giao đất
là việc nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất” [22].
* Mục đích giao đất:
- Đảm bảo cho đất đai được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích có hiệu quả.
Giao đất là một nội dung quản lý nhà nước về đất đai, công nhận quyền
sử dụng đất của người được công nhận. Người sử dụng đất sử dụng đúng mục
đích ghi trong hồ sơ xin giao đất. Tính hợp pháp của quyền sử dụng đất tạo
điều kiện cho chủ sử dụng đất yên tâm đầu tư vốn, công sức nhằm khai thác
tốt tiềm năng đất đai, cải tạo bồi bổ đất đai, phát triển sản xuất, thực sự coi đất
như tài sản của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm căn
cứ pháp lý để giải quyết mọi quan hệ đất đai đúng pháp luât.
- Làm cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền: chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn, bảo lãnh quyền sử dụng
đất theo pháp luật phù hợp với sự vận động vốn có của quan hệ đất đai trong
thực tiễn cuộc sống.
1.2.2. Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam qua các thời kỳ

1.2.2.1. Chính sách giao đất lâm nghiệp trước thời kỳ đổi mới (1968-1986)
Trước thời kỳ đổi mới nền kinh tế của nước ta vận hành theo kế hoạch
hoá, tập trung quan liêu bao cấp và có những đặc trưng sau:
- Có hai thành phần kinh tế đó là kinh tế quốc doanh và Hợp tác xã
(HTX). Trong lâm nghiệp là lâm trường quốc doanh và HTX có kinh doanh
nghề rừng; trong nông nghiệp thường là nông trường quốc doanh và HTX
nông nghiệp.
- Kế hoạch hoá tập trung, cấp phát giao nộp.
- Cơ chế thị trường có tổ chức.
Các văn bản của Đảng và Nhà nước đã ban hành có liên quan đến vấn

đề giao đất lâm nghiệp trong thời kỳ này bao gồm:


9
1. Nghị định số 36/CP ngày 12/3/1968 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về “công tác vận động định canh, định cư kết hợp với HTX đối
với đồng bào còn du canh du cư".
2. Quyết định số 179/CP ngày 12/11/1968 của Hội đồng Bộ trưởng về
“một số chính sách đối với HTX có kinh doanh nghề rừng".
3. Quyết định số 129/CP ngày 25/5/1974 của Hội đồng Bộ trưởng về
“một số chính sách đối với HTX, mở rộng diện tích phát triển nông, lâm
nghiệp ở trung du và miền núi".
4. Chỉ thị số 257/TTg ngày 16/7/1975 của Thủ tướng Chính phủ về
“đẩy mạnh trồng rừng và đất rừng cho HTX kinh doanh".
5. Quyết định số 272/CP ngày 03/10/1977 của Hội đồng Chính phủ về
“chính sách đối với HTX mở rộng diện tích phát triển nông, lâm nghiệp, xây
dựng vùng kinh tế mới, thực hiện định canh, định cư".
6. Chỉ thị 100/CT-TW ngày 13/01/1981 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng về “cải tiến công tác khoán mở rộng các công tác khoán sản phẩm đến
nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp".
7. Quyết định số: 184/HĐBT ngày 06/11/1982 của Hội đồng Bộ trưởng
về “đẩy mạnh giao đất, giao rừng cho tập thể nông dân trồng cây rừng".
8. Chỉ thị 29/CT-TW ngày 12/11/1983 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng về “đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng và tổ chức kinh doanh theo
phương thức nông lâm kết hợp".
Như vậy trong vòng 19 năm (1968-1986) từ khi xác định chủ trương
giao đất rừng cho HTX những văn bản được Nhà nước ban hành đã chứng tỏ
chính sách nhất quán và kiên trì trong chủ trương giao đất, giao rừng của
Đảng và Nhà nước cho HTX.
* Tình hình giao đất, giao rừng trong giai đoạn 1968-1980

Đây là những năm thực hiện chủ trương đẩy mạnh trồng rừng, bảo vệ
rừng và giao đất, giao rừng cho HTX sản xuất kinh doanh việc trồng rừng,
bảo vệ rừng đã trở thành một ngành sản xuất quan trọng, là nhiệm vụ của


10

HTX. Nhờ vậy rừng ngày càng mở rộng, diện tích rừng bị phá làm nương rẫy
ngày càng giảm.
Tuy nhiên số HTX làm đúng theo chủ trương chính sách còn ít, phần
lớn các HTX chỉ muốn nhận rừng để khai thác lâm sản, không muốn nhận đất
để trồng cây gây rừng, công tác bảo vệ rừng chưa tốt, nạn phá rừng vẫn chưa
được ngăn chặn.
Trong giai đoạn này Nhà nước mới khuyến khích và công nhận sự tồn
tại của hai thành phần kinh tế chủ yếu trong kinh doanh rừng đó là lâm trường
quốc doanh và HTX. Sau khi giao đất, giao rừng cho các HTX một số tỉnh đã
có biện pháp tích cực tăng cường chỉ đạo các HTX phát triển nghề rừng, ban
hành Nghị quyết chuyên đề về lâm nghiệp quy định tổ chức quản lý và chế độ
chính sách đối với các HTX kinh doanh nghề rừng, xác định loại hình HTX,
tập đoàn sản xuất (lâm nông hay nông lâm).
Do không giống nhau về trình độ quản lý (nơi mạnh, nơi yếu), về điều
kiện kinh doanh nghề rừng (nơi khó, nơi dễ), về quan hệ chỉ đạo (nơi quan tâm
thực sự, nơi chỉ đạo buông xuôi) nên trong thời kỳ này có 3 loại hình HTX:
- Loại hình thứ nhất: Bao gồm các HTX đã thực sự đưa rừng và đất
rừng vào dạng tư doanh. Các HTX thuộc loại này là HTX bước đầu đã thực
hiện sản xuất rừng tốt, thực sự coi trọng nghề rừng, có đầu tư cho nghề rừng
(về lao động, vốn, giống...), các HTX này đều có tổ chuyên trách gieo ươm,
khai thác. Việc trồng rừng cơ động chủ lực làm hạt nhân, kết hợp với toàn bộ
lao động theo thời vụ, tuy nhiên loại hình HTX này còn quá ít.
- Loại hình thứ hai: Là loại hình HTX được giao đất, giao rừng, nhưng vì

nhiều lý do khác nhau nên chưa đảm bảo tư doanh, vẫn hợp đồng làm khoán
trồng rừng hoặc khai thác lâm sản cho lâm trường quốc doanh trên diện tích đất
và rừng được giao. Tình trạng này tồn tại nhiều do các HTX trình độ quản lý có
hạn, cho ràng làm khoán vẫn có thu nhập cao mà quản lý đỡ phức tạp. Hợp tác
xã chỉ điều hành lao động, giải quyết tốt việc ăn chia phân phối nội bộ, còn mọi
việc từ thiết kế đến giống, vốn, vật tư kỹ thuật đều do lâm trường đảm nhiệm.


11
- Loại hình thứ ba: Là loại hình HTX đã nhận đất, nhận rừng nhưng chưa
đưa vào sản xuất, kinh doanh do nhiều nguyên nhân: phải tập trung lao động vào
sản xuất lương thực, định hướng trồng rừng và kinh doanh lâm nghiệp chưa rõ
ràng, chưa xin được vốn hỗ trợ của Nhà nước, trình độ quản lý còn kém. Loại hình
này chiếm đại đa số các HTX được giao đất, giao rừng. Hiện tượng phổ biến nhất
ở các HTX là mới chỉ giữ rừng để lợi dụng khai thác gỗ, củi, khai thác lâm sản,
nhiều nơi còn chặt phá rừng bừa bãi gây thiệt hại to lớn về tài nguyên rừng.
Kết quả trong khoảng thời gian từ năm 1968 đến năm 1980 đã giao
được 5 triệu ha cho 3998 HTX và tập đoàn sản xuất.
* Tình hình giao đất, giao rừng giai đoạn 1980-1986
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 184/HĐBT ngày
06/11/1982, quyết định có những nét mới hơn: đối tượng được giao đất, giao
rừng thì mở rộng hơn trước, các hộ gia đình cá nhân cũng được Nhà nước
giao đất với hạn mức đất và diện tích rừng cụ thể như sau:
- Giao đất cho tập thể kinh doanh thì không hạn chế khả năng sử dụng
được bao nhiêu thì giao bấy nhiêu, mỗi hộ gia đình ở miền núi được cấp từ
2000 - 2500m2 cho mỗi lao động để làm vườn rừng, ngoài ra còn có thể nhận
khoán đất trống đồi trọc để trồng rừng theo quy hoạch.
- Về quyền lợi của tập thể, cá nhân được quy định như sau: Rừng của tập
thể trồng hoặc cải tạo bằng vốn và sức lao động tự có của mình thì khi khai thác
có thể sử dụng 20 - 30% sản phẩm chính đối với rừng trồng hoặc 10 - 20% sản

phẩm chính đối với rừng cải tạo, số còn lại phải bán cho Nhà nước theo giá thoả
thuận.
- Rừng của cá nhân trồng khi thu hoạch phải nộp cho HTX 20% sản
phẩm chính, trong số 80% còn lại cá nhân được sử dụng 30% còn 70% phải
bán lại cho Nhà nước theo giá thoả thuận.
- Sản phẩm nông, lâm nghiệp kết hợp thì cá nhân được hưởng toàn bộ.
Thực hiện Quyết định trên một số địa phương đã giao đất, giao rừng
cho HTX và nhân dân kinh doanh, nhưng do chưa nhận thức đúng tầm quan


12
trọng và chưa có kinh nghiệm chỉ đạo nên chưa phát huy được tác dụng tích
cực của chính sách này. Nếu không có biện pháp khắc phục thì sẽ dẫn đến hậu
quả rất nghiêm trọng về môi trường và nhiều mặt khác nữa. Vì vậy ngày
12/11/1983 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 290CT/TW về đẩy mạnh giao đất, giao rừng, xây dựng rừng và tổ chức kinh
doanh theo phương pháp nông lâm kết hợp.
Chỉ thị này đã xác định rõ giao đất, giao rừng gắn liền với việc tổ chức
bảo vệ và kinh doanh rừng, sử dụng có hiệu quả các diện tích đất trống, đồi
núi trọc theo phương thức nông lâm kết hợp, coi việc giao đất, giao rừng là
một cuộc vận động cách mạng mang nội dung kinh tế chính trị sâu sắc, một
nhiệm vụ cụ thể của từng người sử dụng đất trên từng khu đất, chuyển lâm
nghiệp từ trạng thái tự nhiên sang kinh doanh có tổ chức, có kế hoạch. Chỉ thị
đã nêu ra một số định hướng chính sách quan trọng như: Nhà nước hỗ trợ một
phần vốn, giống, công cụ chuyên dùng, vật tư... cho HTX và nhân dân; Nhà
nước bán đối lưu lương thực theo giá đảm bảo kinh doanh cho những nơi thực
sự không có đủ điều kiện để sản xuất đủ lương thực.
Ngày 18/01/1984 Ban Bí thư TW Đảng ban hành Chỉ thị số 35/CP - TW
về việc khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình. Nhà nước cho phép các hộ
gia đình nông dân tận dụng mọi nguồn phát triển đất mà HTX, nông trường chưa
sử dụng hết để đưa vào sản xuất. Nhà nước không đánh thuế sản xuất kinh doanh

đối với hộ gia đình, chỉ đánh thuế tái sinh; đất phục hoá được miễn thuế trong
vòng 5 năm, hộ gia đình nông dân được tiêu thụ các sản phẩm làm ra.
Kết quả giao đất, giao rừng trong thời kỳ 1980-1986 đã giao được
1.934.000ha cho 1.724 HTX, 610 cơ quan đơn vị trường học và 349.750 hộ gia
đình [12].

1.2.2.2. Chính sách giao đất nông - lâm nghiệp trong thời kỳ đổi mới
(1986 đến nay)
Nghị quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam tháng
12/1986 đã đánh dấu thời kỳ đổi mới của Việt Nam với tư tưởng chỉ đạo là triệt


13
để xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp,... chuyển sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đường lối này ngày càng
được hoàn chỉnh trong các Nghị quyết Đại hội Đảng các lần tiếp theo.
Luật Đất đai được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá VIII thông qua ngày 28/12/1987 đánh dấu một bước quan trọng trong quá
trình xây dựng các chính sách đất đai ở nước ta.
* Giai đoạn 1986 -1993
Chủ trương của Nhà nước trong giai đoạn này là phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, ngoài thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể. Nhà nước có
chủ trương giao đất cho hộ gia đình và cá nhân, điều này đã khuyến khích rất
nhiều người nhận diện tích đất trống, đồi núi trọc để đầu tư vốn trồng rừng.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh bằng
nhiều hình thức thích hợp tuỳ điều kiện cụ thể theo từng vùng như vườn rừng,
trại rừng, vườn cây công nghiệp, cây ăn quả, lương thực, thực phẩm, dược
liệu kết hợp với cây rừng (nông lâm kết hợp).
Song song với việc thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 05/4/1988

của Bộ Chính trị về ”đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, ngày 19/08/1991
Luật bảo vệ và phát triển rừng đã được Nhà nước công bố, tại Điều 1 quy
định: ”Nhà nước giao rừng, đất trồng rừng cho tổ chức và cá nhân để phát
triển và sử dụng ổn định, lâu dài theo quy hoạch và kế hoạch của Nhà nước”;
Tổ chức và cá nhân đang sử dụng hợp pháp đất trồng rừng được tiếp tục sử
dụng theo quy định tại Điều 3: “Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư lao động, tiền vốn, áp dụng tiến bộ khoa
học, kỹ thuật công nghệ vào các việc gây trồng rừng, bảo vệ rừng, khai thác,
chế biến”.
Ngày 15/9/1992 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số
327/CT về việc ban hành một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống đồi
núi trọc, rừng, bãi bồi, ven biển và mặt nước hoang (gọi tắt là Chương trình


14

327). Nội dung chủ yếu của Chương trình 327 là tập trung cải tạo mới rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng gồm: bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh, trồng
rừng gắn nông nghiệp với lâm nghiệp; khôi phục lại môi trường sinh thái; giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của
đồng bào các dân tộc; điều chỉnh lại lao động dân cư giữa các vùng. Qua đây
nhận thức về bảo vệ và chăm sóc rừng, nông lâm kết hợp, tiếp thu kỹ thuật
thâm canh, ý thức về sản xuất hàng hoá của đồng bào dân tộc vùng núi đã
được nâng lên một bước.
* Giai đoạn từ 1993 đến 2003
Trong giai đoạn này Đảng và Nhà nước đã đưa ra rất nhiều chính sách
về quản lý và sử dụng đất.
Tại kỳ họp Quốc hội khoá IX, Luật Đất đai được thông qua ngày
14/7/1993 và có hiệu lực ngày 15/10/1993. Đây là một bộ luật quan trọng thể
hiện chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước về đất đai, cụ thể hoá

Điều 17 và 18 Hiến pháp 1992 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thể chế hoá đường lối cơ bản của Đảng mà trực tiếp là Nghị quyết hội
nghị lần thứ V của Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 6/1993.
Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua đã đánh dấu kết quả
một quá trình nghiên cứu, vận dụng thực tiễn để thể chế hoá các chính sách
mới về đất đai, vừa đảm bảo phát huy quan hệ sở hữu toàn dân, phù hợp với
cách vận hành mới của một nền kinh tế hàng hoá bắt đầu tiếp cận với cơ chế
thị trường. Luật Đất đai năm 1993 trong quá trình thực hiện vẫn còn bộc lộ
một số bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, do đó Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và 2001 đã có những
vấn đề nổi bật đáng lưu ý như:
- Hộ gia đình cá nhân là đối tượng được giao đất sản xuất nông, lâm
nghiệp, thay vì giao cho HTX và tập đoàn nông, lâm nghiệp như trước đây.
- Người sử dụng đất có quyền sử dụng ổn định lâu dài, ngoài ra còn có
các quyền "Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, góp vốn" tạo cơ


×