Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 1997 - 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 112 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN HỮU LIÊM



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT
LÂM NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 1997 - 2013








LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI












Thái Nguyên - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN HỮU LIÊM



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT
LÂM NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 1997 - 2013

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng







Thái Nguyên - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn tốt
nghiệp Cao học với chuyên đề: “Đánh giá hiệu quả công tác giao đất lâm
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 1997-2013” là số liệu điều tra thực tế, chính xác và chƣa đƣợc sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn chỉnh luận văn
đều đã đƣợc cảm ơn, các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã
đƣợc ghi rõ nguồn gốc.


Tác giả


Nguyễn Hữu Liêm














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Quản lý đất đai cùng các thầy, cô giáo
Trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện về thời gian, vật chất và tinh thần cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS-TS Nguyễn Thế Hùng
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ đạo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu,

tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
tỉnh Quảng Ninh, UBND huyện Hải Hà, Lãnh đạo UBND và nhân dân 03 xã:
Xã Đƣờng Hoa, Quảng Đức, Quảng Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này./.

Tác giả


Nguyễn Hữu Liêm



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2

2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài 2
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài 2
3. Yêu cầu của đề tài 3
4. Ý nghĩa của đề tài 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.1.1 Cơ sở lý luận 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn 6
1.1.3. Cơ sở pháp lý. 10
1.2. Khái quát về công tác giao đất lâm nghiệp. 12
1.2.1. Khái niệm về đất lâm nghiệp và giao đất. 12
1.2.2. Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam 13
1.2.3. Thẩm quyền giao đất lâm nghiệp 22
1.2.4. Các quy định về giao đất lâm nghiệp 23
1.3. Công tác giao đất lâm nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh. 30
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu của đề tài 36
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 36
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 36
2.2. Nội dung nghiên cứu 36
2.2.1. Điều tra và đánh giá các đặc điểm về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã
hội của vùng nghiên cứu. 36
2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác giao đất, quản lý và sử dụng đất lâm
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng

Ninh giai đoạn 1997-2013 36
2.2.3. Đánh giá hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp đến đời sống của
ngƣời dân 37
2.2.4. Những khó khăn/trở ngại và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện
Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh 37
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 37
2.3.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu 37
2.3.2. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu 38
2.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp theo dõi: 38
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trƣờng 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 45
3.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh 49
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh 52
3.1.5. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ảnh
hƣởng tới công tác giao đất lâm nghiệp. 55
3.2. Thực trạng công tác giao, quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện
Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh. 56
3.2.1. Kết quả giao đất lâm nghiệp của toàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh . 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
3.2.2. Kết quả giao đất Lâm nghiệp ở 3 xã điều tra 57
3.3. Hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp tại huyện Hải Hà tỉnh Quảng
Ninh đến đời sống ngƣời dân. 77
3.3.1. Hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp tại huyện Hải Hà tỉnh

Quảng Ninh đến đời sống ngƣời dân. 77
3.3.2. Hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp tại huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh đến đời sống xã hội của ngƣời dân 79
3.3.3. Hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp tại huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh đến môi trƣờng sinh thái. 83
3.3.4. Ý kiến của ngƣời dân về chính sách giao đất lâm nghiệp. 85
3.4. Tồn tại, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp
cho các hộ gia đình, cá nhân tại huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh. 87
3.4.1. Tồn tại chính trong công tác giao đất lâm nghiệp. 87
3.4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp 88
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 92
1. Kết luận 92
2. Đề nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCH
Ban chấp hành
BĐĐC
Bản đồ địa chính
CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CP
Chính phủ
CT
Chỉ thị
CT
Chỉ thị
DT
Diện tích
DTTN
Diện tích tự nhiên
DV - TM
Dịch vụ - thƣơng mại
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GTGT
Giá tri gia tăng
GTSX
Giá trị sản xuất
HĐBT
Hội đồng Bộ trƣởng
HTX
Hợp tác xã
KNTS
Khoanh nuôi tái sinh
KT - XH
Kinh tế - xã hội


Lao động
LN
Lâm nghiệp
MNCD
Mặt nƣớc chuyên dùng

Nghị định
NQ
Nghị quyết
NXB
Nhà xuất bản
TLSX
Tƣ liệu sản xuất
TN&MT
Tài nguyên và môi trƣờng
TV
Thƣờng vụ
TW
Trung ƣơng
UB
Uỷ ban
UBND
Uỷ ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng của huyện Hải Hà năm 2013 54
Bảng 3.2. Kết quả giao đất và cấp giấy CNQSD đất lâm nghiệp huyện năm 2013 57
Bảng 3.3. Tình hình dân số, lao động và dân tộc của 3 xã điều tra năm 2013 60
Bảng 3.4. Cơ cấu sử dụng đất ở 3 xã điều tra năm 1997 63
Bảng 3.5 Kết quả giao đất lâm nghiệp ở 3 xã điều tra tính đến ngày
31/12/2013 67
Bảng 3.6. Kết quả trồng rừng trên đất lâm nghiệp đã giao của các hộ gia đình
3 xã điều tra năm 2013 68
Bảng 3.7. Kết quả cấp GCNQSD đất sau khi giao đất lâm nghiệp năm 2013 70
Bảng 3.8 Cơ cấu các loại đất ở 3 xã điều tra năm 2013. 71
Bảng 3.9. So sánh tình hình sử dụng đất trƣớc và sau khi giao đất lâm nghiệp 72
Bảng 3.10. So sánh diện tích giao cho hộ gia đình, cá nhân trƣớc và sau khi
giao đất 73
Bảng 3.11. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra và một số chỉ tiêu bình quân
năm 2013 74
Bảng 3.12. Mức độ đầu tƣ của hộ gia đình, cá nhân vào rừng năm 2014 75
Bảng 3.13 Thể hiện hƣớng ƣu tiên đầu tƣ của các hộ gia đình, cá nhân 76
Bảng 3.14. Phân loại hộ gia đình theo thu nhập 78
Bảng 3.15. So sánh một số chỉ tiêu về hiệu quả quản lý sử dụng đất 79
Bảng 3.16. Tỷ lệ lao động tham gia vào sản xuất trƣớc và sau khi giao đất 81
Bảng 3.17. So sánh một số chỉ tiêu về bảo vệ rừng, bảo vệ môi trƣờng
sinh thái 84


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Sơ đồ về vị trí địa lý huyện Hải Hà 40
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất năm 2013 của huyện Hải Hà 55
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu sử dụng đất của 3 xã điều tra năm 1997 63
Biểu đồ 3.3. Kết quả cấp GCNQSD đất ở 3 xã sau khi giao đất lâm nghiệp 70
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu sử dụng đất của 3 xã điều tra năm 2013. 72
Biểu đồ 3.5. Tình hình sử dụng đất trƣớc và sau khi giao đất 73


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt của Quốc gia, là nguồn lực quan trọng
để phát triển đất nƣớc, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng
sống, là nơi phân bố dân cƣ, là địa bàn quy hoạch, xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Việt Nam có hơn 80% dân số sống ở miền
núi, trung du lao động trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Vì
vậy, chiến lƣợc sử dụng đất hợp lý là một phần của chiến lƣợc nông
nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ của
nƣớc ta hiện nay.
Trƣớc tình hình chặt phá rừng, đốt rừng lấy củi, làm nƣơng rẫy, môi trƣờng
sinh thái bị đe doạ nghiêm trọng, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng
và biện pháp tăng cƣờng công tác quản lý bảo vệ rừng, trong đó công tác giao
đất lâm nghiệp là một trong những biện pháp trọng tâm. Giao đất lâm nghiệp cho

các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định vào mục đích sản xuất lâng
nghiệp theo quy hoạch và kế hoạch là một chủ trƣơng chính sách lớn của Đảng
và Nhà nƣớc nhằm gắn lao động với đất đai tạo động lực phát triển kinh tế, xã
hội, tăng cƣờng an ninh quốc phòng. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác
quản lý đất đai và bảo vệ rừng đối với cấp uỷ, chính quyền các cấp.
Huyện Hải Hà là huyện miền núi biên giới, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh
Quảng Ninh với địa hình đồi núi là chủ yếu chiếm 2/3 tổng diện tích đất tự
nhiên. Do vậy việc tổ chức quản lý sử dụng đất lâm nghiệp có hiệu quả đóng
vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống của ngƣời dân trên địa bàn.
Thực hiện chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc và các Chỉ thị, Nghị quyết của
tỉnh, của huyện về công tác lâm nghiệp, nhằm làm cho mỗi mãnh đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện đều có chủ quản lý thực sự, từ năm 1993 đến nay
huyện đã chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tuyên truyền vận động nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
dân nhận đất, nhận rừng đƣa vào quản lý sản xuất kinh doanh, chỉ đạo ngành
kiểm lâm, nông nghiệp, phòng Tài nguyên và môi trƣờng phối hợp với Uỷ
ban nhân dân (UBND) các xã tiến hành tổ chức giao đất lâm nghiệp cho các
hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức trên địa bàn huyện. Từ khi giao đất lâm
nghiệp cho các hộ gia đình theo các Nghị định trên, hàng năm các địa phƣơng
(tỉnh, huyện, xã) đều có tổng kết đánh giá công tác này. Tuy nhiên, những tổng
kết, đánh giá này mới chỉ tập trung vào tiến độ giao đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mà chƣa đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp của
các hộ gia đình, cá nhân.
Nhằm tổng kết và đánh giá hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp đồng
thời phát hiện ra những vấn đề bất cập trong quá trình thực hiện, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý Nhà nƣớc nói chung và

công tác giao đất lâm nghiệp nói riêng trên địa bàn toàn huyện. Xuất phát từ
thực tiễn khách quan đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 1997-2013”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài
Đánh giá kết quả công tác giao đất lâm nghiệp và hiệu quả sử dụng đất
lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trong giai đoạn 1997-2013 nhằm phát
hiện ra những tồn tại trong việc thực hiện chính sách giao đất và sử dụng đất
lâm nghiệp ở huyện Hải Hà, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp và hiệu quả sử dụng đất
lâm nghiệp cho huyện Hải Hà và các nơi khác có điều kiện tƣơng tự.
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác giao đất lâm nghiệp, sử dụng đất
lâm nghiệp và quản lý đất lâm nghiệp trƣớc và sau khi giao cho hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn huyện Hải Hà;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
- Đánh giá đƣợc hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp đến đời sống
kinh tế, xã hội và môi trƣờng của ngƣời dân trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nƣớc về
lâm nghiệp.
3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu các loại đất, các văn bản pháp luật liên quan đến công tác
giao đất lâm nghiệp
- Tài liệu, số liệu thu thập đảm bảo độ chính xác và tin cậy.

- Các giải pháp đƣa ra có tính khả thi và phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: đề tài này giúp củng cố và hoàn thiện kiến thức về
Luật đất đai; nắm vững chính sách pháp luật đất đai; chính sách giao đất, giao
rừng nói chung và giao đất lâm nghiệp nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài, giúp ta đánh giá đƣợc
hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình cá nhân, tìm ra
đƣợc những mặt thuận lợi và khó khăn tồn tại trong công tác giao đất lâm
nghiệp để từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục, góp phần thúc đẩy hiệu
quả của công tác giao đất lâm nghiệp và hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp.










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1 Cơ sở lý luận
Để phát triển lâm nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung thì đất đai là

một tƣ liệu sản xuất quan trọng không thể thiếu. Trong những năm gần đây,
bằng nhiều chính sách đất đai của Đảng và Nhà nƣớc đã góp phần rất lớn vào
công cuộc đổi mới nông thôn nƣớc ta. Nó đã phát huy đƣợc tác dụng nhƣ:
tăng hiệu quả sản xuất, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho
ngƣời lao động, ổn định tình hình kinh tế, xã hội ở nông thôn …
Bên cạnh đó tài nguyên rừng ở nƣớc ta rất đa dạng và phong phú. Hàng
năm rừng cung cấp nhiều loại hàng hóa phục vụ cho các ngành kinh tế nhƣ gỗ
và các loại lâm đặc sản khác. Ngoài những vai trò to lớn đó, rừng còn có
nhiều tác dụng trong các lĩnh vực nhƣ phòng hộ, môi trƣờng sinh thái và cảnh
quan. Có thể nói rừng có vai trò và tác dụng quan trọng không gì thay thế
đƣợc trong nhiều lĩnh vực, nó luôn gắn bó với đời sống con ngƣời. Tuy nhiên
trong những năm gần đây tài nguyên đất và rừng ở nƣớc ta đã bị suy giảm
nghiêm trọng.
Nguyên nhân chính của tình trạng này là đất và rừng không có chủ dẫn
đến tình trạng khai thác sử dụng bữa bãi quá mức… Với nhận thức là ổn định
tình hình kinh tế xã hội ở nông thôn miền núi thì trƣớc tiên phải ổn định tình
hình đất đai và tài nguyên rừng. Trong hoàn cảnh nhƣ vậy một loạt các chính
sách về giao đất giao rừng đã đƣơc ban hành. Theo đó đất và rừng đƣợc giao
đến tận tay ngƣời dân để sản xuất, kinh doanh theo quy định của nhà nƣớc và
pháp luật, mỗi mảnh đất rừng đã có chủ quản lý thực sự.
Giao đất giao rừng là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm tạo sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế xã hội ở địa bàn nông thôn, đồng thời nâng cao tinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


5
thần trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý và bảo vệ
rừng. Qua những vấn đề nêu trên, chúng ta có thể thấy đƣợc chính sách giao
đất giao rừng thực sự có vai trò rất lớn trong công cuộc bảo vệ và phát triển

rừng bền vững. Chính sách giao đất giao rừng thực sự đã trở thành đòn bẩy để
phát triển kinh tế lâm nghiệp và nông thôn. Đồng thời nó cũng thể hiện sự
biến đổi to lớn từ sản xuất lâm nghiệp truyền thống sang sản xuất lâm nghiệp
có sự tham gia của toàn xã hội. Việc tìm hiểu về chính sách giao đất giao rừng
sẽ giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn hơn về công cuộc bảo vệ và phát triển
rừng ở nƣớc ta hiện nay.
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà
mối quan hệ ngƣời - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi
trƣờng. Căn cứ vào nhu cầu của thị trƣờng, thực hiện đa dạng hoá cây trồng
vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ƣu thế ở từng địa phƣơng, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển đƣợc nền
nông nghiệp hƣớng về xuất khẩu có tính ổn định đồng thời phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng cao nhất.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết
quả đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt đƣợc là phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tƣơng quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tƣơng đối cũng nhƣ xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lƣợng đó. Một phƣơng án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ
thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt đƣợc tƣơng quan tối ƣu giữa kết quả thu
đƣợc và chi phí nguồn lực đầu tƣ.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con ngƣời, việc lƣợng hoá các chỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



6
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính nhƣ tạo công ăn việc làm cho lao
động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cƣ, công bằng xã hội, nâng cao
mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất lâm nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu đƣợc xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất lâm nghiệp. Hiện nay,
việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất lâm nghiệp là vấn
đề đang đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm [28].
* Hiệu quả môi trường
Môi trƣờng là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trƣờng đƣợc
các nhà môi trƣờng học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động
sản xuất đƣợc coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có
những tác động xấu đến môi trƣờng nhƣ đất, nƣớc, không khí và hệ sinh học,
là hiệu quả đạt đƣợc khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho
môi trƣờng xấu đi mà ngƣợc lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trƣờng tốt
hơn, mang lại một môi trƣờng xanh, sạch, đẹp hơn trƣớc [19].
Trong sản xuất lâm nghiệp, hiệu quả môi trƣờng là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hƣởng xấu đến tƣơng
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và
môi trƣờng sinh thái.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba
hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh
tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trƣờng,
ngƣợc lại, không có hiệu quả xã hội và môi trƣờng thì hiệu quả kinh tế sẽ
không bền vững [23].
1.1.2. Cơ sở thực tiễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



7
Nhà nƣớc đã ban hành nhiều Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị…về giao
đất, giao rừng nhằm gắn lao động với đất đai, tạo động lực phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp, từng bƣớc ổn định kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.
Ngƣời sử dụng đất có các quyền: Chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền bồi thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi đất
đƣợc xác định trong Luật đất đai. Những quyền này tạo cơ sở pháp lý về
những lợi ích cụ thể để ngƣời sử dụng đất thực sự làm chủ về việc sử dụng và
kinh doanh trên đất đƣợc giao, từng bƣớc khắc phục tình trạng manh mún
ruộng đất, tạo điều kiện tích tụ ruộng đất phù hợp, thúc đẩy sản xuất nông lâm
nghiệp phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hóa, thâm canh đất đai, đổi mới
cơ cấu sản xuất đa dạng hóa cây trồng, sử dụng và bảo vệ tốt tài nguyên môi
trƣờng theo hƣớng một nền nông nghiệp bền vững.
* Chính sách đất đai của một số nƣớc trên thế giới
Pháp luật và chính sách đất đai của nhiều nƣớc trên thế giới có xu hƣớng
tăng nhanh sự can thiệp của Nhà nƣớc đối với các quan hệ đất đai mà trƣớc
hết vẫn là mối quan hệ sở hữu. Điều đó đƣợc thể hiện trong Hiến pháp, trong
những Bộ luật chuyên ngành và trong những chế định dân sự của mỗi nƣớc.
+ Chính sách đất đai của Trung Quốc
Nƣớc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa thi hành chế độ công hữu xã hội
chủ nghĩa về đất đai - đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể
của quần chúng lao động. Mọi đơn vị và cá nhân không đƣợc xâm chiếm,
mua bán hoặc chuyển nhƣợng phi pháp về đất đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà
nƣớc có thể tiến hành trƣng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu
tập thể. Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là
quốc sách cơ bản của Trung Quốc.
Giai đoạn từ năm 1979 - 1992, Trung Quốc đã ban hành 26 văn bản liên
quan đến công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. Đầu năm 1980, Trung


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
Quốc ban hành Nghị định về vấn đề bảo vệ tài nguyên rừng, một trong những
điểm nổi bật của Nghị định này là thực hiện chủ trƣơng giao cho chính quyền
các cấp từ TW đến cấp tỉnh huyện, tiến hành cấp GCN quyền chủ đất rừng
cho tất cả các chủ rừng từ những tập thể và tƣ nhân. Luật lâm nghiệp đã xác
lập đƣợc các quyền của ngƣời sử dụng đất (chủ đất) quyền đƣợc hƣởng hoa
lợi trên đất mình trồng, quyền không đƣợc phép xâm phạm đến quyền lợi hợp
pháp và lợi ích của chủ rừng, chủ đất rừng. Nếu tập thể hay cá nhân hợp đồng
trồng rừng trên đất đồi núi trọc của Nhà nƣớc hay của tập thể, cây đó thuộc về
chủ hợp đồng và đƣợc xử lý theo hợp đồng.
Bên cạnh đó, quá trình quy hoạch đất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi bảo
vệ nguồn nƣớc, nhằm sử dụng đất có hiệu quả ở miền núi đƣợc Chính phủ
Trung Quốc quan tâm từng bƣớc đƣa sản xuất nông, lâm nghiệp vào hệ thống
phát triển nông thôn để tăng trƣởng kinh tế, loại bỏ nghèo nàn cho nhân dân,
đặc biệt ở vùng núi.
Trung Quốc đã thực hiện chính sách phát triển trại rừng, kinh doanh đa
dạng, sau khi thực hiện cấp GCNQSDĐ từ đó các trang trại rừng kinh doanh
hình thành bƣớc đầu đã có hiệu quả. Lúc đó ngành lâm nghiệp đƣợc coi nhƣ
công nghiệp có chu kỳ dài nên đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ hỗ trợ vốn, khoa học kỹ
thuật, tƣ vấn xây dựng các loại rừng, hỗ trợ các dự án chống cát bay. Mỗi năm
Chính phủ trích 10% chi phí để đầu tƣ cho quá trình khai khẩn đất phát triển
nông, lâm nghiệp, hỗ trợ các hộ nông dân nghèo, quy định trích 20% tiền bán
sản phẩm lại để làm vốn phát triển nông, lâm nghiệp [25].
+ Chính sách đất đai ở Thái Lan
Ở Thái Lan hiến pháp quân chủ ra đời thay thế cho chế độ quân chủ
đƣợc đánh dấu bằng việc ban hành Luật ruộng đất (năm 1954) đã thúc đẩy

mạnh mẽ kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Luật ruộng đất đã công nhận toàn bộ
đất đai bao gồm đất khu dân cƣ đều có thể đƣợc mua, tậu lại từ cá thể. Các
chủ đất có quyền tự do chuyển nhƣợng, cầm cố một cách hợp pháp, từ đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9
Chính phủ có đƣợc toàn bộ đất trồng (có khả năng trồng trọt được) và nhân
dân trở thành ngƣời làm công trên đất ấy. Tuy nhiên, trong giai đoạn này Luật
ruộng đất quy định chế độ lĩnh canh ngắn, chế độ luân canh vừa. Bên cạnh đó,
việc thu địa tô cao, dân số tăng nhanh, tình trạng thiếu thừa đất do việc phân
hóa giàu nghèo, đã dẫn đến việc đầu tƣ trong nông nghiệp thấp.
Đối với đất rừng, để đối phó với vấn đề suy thoái đất, xâm lấn rừng. Bắt
đầu từ năm 1979 Thái Lan thực hiện chƣơng trình giấy chứng nhận quyền hoa
lợi trong rừng dự trữ quốc gia, theo chƣơng trình này mỗi mảnh đất đƣợc chia
làm hai miền. Miền từ phía dƣới nguồn nƣớc là miền đất có thể dùng để canh
tác nông nghiệp, miền ở phía trên nguồn nƣớc thì lại hạn chế và giữ rừng, còn
miền đất phù hợp cho canh tác nhƣng trƣớc đây những ngƣời dân đã chiếm
dụng (dƣới 2,5 ha) thì đƣợc cấp cho ngƣời dân một giấy chứng nhận quyền
hƣởng hoa lợi. Đến năm 1976 đã có 600.126 hộ nông dân có đất đƣợc cấp
giấy chứng nhận quyền hƣởng hoa lợi. Cùng với chƣơng trình này, năm 1975
Cục lâm nghiệp Hoàng gia Thái Lan đã thực hiện chƣơng trình làng lâm
nghiệp và đã thành lập đƣợc 98 làng lâm nghiệp với 1 triệu hộ gia đình tham
gia. Đi cùng với chƣơng trình này là việc thành lập các HTX nông, lâm
nghiệp hoạt động dƣới sự bảo trợ của ban chỉ đạo HTX, Cục lâm nghiệp
Hoàng gia Thái Lan sẽ ký hợp đồng giao đất dài hạn cho các HTX yêu cầu và
thành lập nhóm chuyên gia đánh giá hiệu quả đầu tƣ trên đất đƣợc giao đó.
Thái Lan tiến hành giao đƣợc trên 200.000 ha đất gắn liền với rừng cho cộng
đồng dân cƣ sống gần rừng, diện tích mỗi hộ gia đình đƣợc nhận trồng rừng

từ 0,8 đến 8,0 ha [11].
+ Nhận xét và đánh giá chung
Pháp luật và chính sách đất đai của các nƣớc trên thế giới có những nét
đặc trƣng nổi bật là bảo vệ hết sức nghiêm ngặt nguồn đất canh tác, có chế độ
khuyến khích và bảo hộ đất nông nghiệp bằng cách miễn giảm các loại thuế,
kéo dài thời gian sử dụng, khuyến khích tập trung đất đai; nghiêm ngặt thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
hiện quy hoạch, nhất là quy hoạch tổng thể - nhiều nƣớc coi quy hoạch sử
dụng đất đai là động lực của sự phát triển.
Những đặc điểm nổi bật trong quan hệ sở hữu là các Nhà nƣớc có xu
hƣớng mở rộng phạm vi quản lý Nhà nƣớc về đất đai bằng cách trƣng thu,
trƣng mua, khuyến khích tập trung đất đai và khi tƣ nhân không có điều kiện
tập trung đất đai thì Nhà nƣớc đứng ra mua. Nhƣng quan trọng nhất vẫn là sự
thay đổi xu hƣớng trong nhận thức về đất đai mà trên thực tế nhiều nƣớc trong
nhiều năm qua đã bỏ qua đó là hiểu đƣợc bản chất của các quá trình khác
nhau khi đất đai đƣợc tham gia nhƣ một đối tƣợng sở hữu và đƣợc xem xét
nhƣ một thành phần kinh tế; khẳng định đƣợc khái niệm về sự ƣu việt lớn của
sản xuất nông nghiệp đòi hỏi sự thống nhất và an toàn diện tích đất canh tác
và cuối cùng điều quan trọng nhất không phải là các vấn đề về sở hữu, mà là
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đất đai.
1.1.3. Cơ sở pháp lý.
1.1.3.1. Một số văn bản quy định của nhà nước quy định về công tác giao đất
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng đƣợc Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 12/08/1991.
- Quyết định số 327-CT ngày 15/9/1992 của Chủ tịch Hội đồng bộ
trƣởng về một số chủ trƣơng, chính sách sử dụng đất trống đồi núi trọc, rừng,

bãi bồi ven biển và mặt nƣớc
- Nghị định số 02/1994/NĐ-CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ ban
hành quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Thông tƣ số 06-LN/KL ngày 18/06/1994 của Bộ Lâm nghiệp hƣớng
dẫn thi hành nghị định số 02/CP-1994 về giao đất lâm nghiệp.
- Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao
đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


11
- Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tƣớng
Chính phủ về quyền hƣởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao,
đƣợc thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
- Thông tƣ liên tịch số 80/2003/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 03/9/2003
của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn và Bộ tài chính hƣớng dẫn thực
hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001.
- Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hƣớng
dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003.
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 đƣợc Quốc hội khóa
11 thông qua ngày 03/12/2004 quy định về việc quản lý và bảo vệ phát triển
và sử dụng rừng.
- Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07/07/2005 của Bộ trƣởng Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành quy chế về khai thác
gỗ và lâm sản khác
- Quyết định số 186/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tƣớng chính phủ

về việc ban hành quy chế quản lý rừng
- Thông tƣ số 38/2007/TT-BNNPTNT ngày 25/04/2007 của Bộ trƣởng
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về hƣớng dẫn trình tự thủ tục giao
rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cƣ.
- Thông tƣ liên tịch số 07/2001/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày
29/01/2011 của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn và Bộ tài nguyên và
Môi trƣờng về việc hƣớng dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn
liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.
1.1.3.2. Văn bản quy định của tỉnh Quảng Ninh quy định về công tác giao đất.
- Chỉ thị số 15/CT-UB ngày 20/06/1994 của Tỉnh Quảng Ninh về việc
tăng cƣờng công tác quản lý bảo vệ rừng và giao đất rừng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
- Quyết định số 234/QĐ-UBND ngày 20/5/1990 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc tăng cƣờng công tác giao đất, giao rừng.
- Quyết định số 4903/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của tỉnh Quảng Ninh
“về việc phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại 03 loại rừng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh”.
- Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 18/3/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh
"về việc chấn chỉnh và tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai"
- Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 30/9/2011 của UBND tỉnh về việc tăng
cƣờng công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
loại đất trên địa bàn.
1.2. Khái quát về công tác giao đất lâm nghiệp.
1.2.1. Khái niệm về đất lâm nghiệp và giao đất.
1.2.1.1. Đất lâm nghiệp

Điều 1, Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 quy định: “ Đất lâm
nghiệp đƣợc xác định là đất có rừng và đất không có rừng hoặc đất trống, đồi
núi trọc đƣợc quy hoạch cho mục tiêu phát triển lâm nghiệp [26].
Khoản 2, Điều 3 Thông tƣ liên tịch số 07/2001/TTLT-BNNPTNT-
BTNMT quy định: “ Đất lâm nghiệp là đất dang có rừng tự nhiên hoặc đang
có rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng; đất đang khoanh nuôi để phục hồi rừng, đất mới trồng rừng
nhƣng chƣa thành rừng, đất đang trồng rừng hoặc đã giao, cho thuê để trồng
rừng và diện tích đất trống trong các khu rừng đặc dụng hoặc diện tích đất
trống đƣợc bảo vệ trong các khu rừng khác quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng” [2].
1.2.1.2. Giao đất
* Khái niệm giao đất:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
Theo khoản 1 Điều 4 Luật đất đai 2003 quy định: “ Nhà nƣớc giao đất là
việc nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối
tƣợng có nhu cầu sử dụng đất” [29].

* Mục đích giao đất:
- Đảm bảo cho đất đai đƣợc sử dụng hợp pháp, đúng mục đích có hiệu
quả. Giao đất là nội dụng quản lý nhà nƣớc về đất đai, công nhận quyền sử
dụng đất của ngƣời đƣợc công nhận. Ngƣời sử dụng đất sử dụng đúng mục
đích ghi trong hồ sơ xin giao đất. Tính hợp pháp của quyền sử dụng đất tạo
điều kiện cho chủ sử dụng đất yên tâm đầu tƣ vốn, công sức nhằm khai thác
tốt tiềm năng đất đai, cải tạo bồi bổ đất đai, phát triển sản xuất, thực sự coi đất
nhƣ tài sản của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Xác lập mối quan hệ giữa nhà nƣớc với ngƣời sử dụng đất, làm căn cứ
pháp lý để giải quyết mọi quan hệ đất đai đúng pháp luật.
Làm cơ sở để ngƣời sử dụng đất thực hiện các quyền: Chuyển đổi,
chuyển nhƣợng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn, bảo lãnh quyền sử dụng
đất theo pháp luật phù hợp với sự vận động vốn có của quan hệ đất đai trong
thực tiền cuộc sống.
1.2.2. Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam
1.2.2.1. Chính sách giao đất lâm nghiệp trước thời kỳ đổi mới (1968-1986)
Trƣớc thời kỳ đổi mới nền kinh tế của nƣớc ta vận hành theo kế hoạch
hóa, tập trung quan liêu ban cấp và có những đặc trƣng sau:
Có 2 thành phần kinh tế đó là kinh tế quốc doanh và hợp tác xã ( HTX).
Trong lâm nghiệp là lâm trƣờng quốc doanh và HTX có kinh doanh nghề rừng,
trong nông nghiệp thƣờng là nông trƣờng quốc doanh và HTX nông nghiệp.
Kế hoạch hóa tập trung cấp phát giao nộp.
Cơ chế thị trƣờng có tổ chức.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14
Các văn bản của Đảng và nhà nƣớc đã ban hành có liên quan đến vấn đề
giao đất lâm nghiệp trong thời kỳ này bao gồm:
1. Nghị định số 36/CP ngày 12/03/1968 của Hội đồng Bộ trƣởng ( nay là
chính phủ ) về “ công tác vận động định canh, định cƣ kết hợp với HTX đối
với đồng bào còn du canh du cƣ”
2. Quyết định số 179/QĐ-CP ngày 12/11/1968 của Hội đồng Bộ trƣởng
về “ một số chính sách đối với HTX có kinh doanh nghề rừng”
3. Quyết định số 129/QĐ-CP ngày 25/05/1974 của Hội đồng Bộ trƣởng
về “ một số chính sách đối với HTX, mở rộng diện tích phát triển nông, lâm
nghiệp ở trung du và miền núi”

4. Chỉ thị số 257/TTG ngày 16/07/1975 của Thủ tƣớng Chính phủ “về
đẩy mạnh trồng rừng và đất rừng cho HTX kinh doanh”
5. Quyết định số 272/QĐ-CP ngày 03/10/1977 của Hội đồng Bộ trƣởng
về “ một số chính sách đối với HTX, mở rộng diện tích phát triển nông, lâm
nghiệp xây dựng vùng kinh tế mới, thực hiện định canh định cƣ”
6. Chỉ thị số 1007/TT-TW ngày 13/01/1982 của Ban chấp hành TW
Đảng “về cải tiến công tác khoán mở rộng các công tác khoán sản phẩm đến
nhóm lao động và ngƣời lao động trong hợp tác xã nông nghiệp”
7. Quyết định số 184/HĐBT ngày 06/11/1982 của Hội đồng Bộ trƣởng
về đẩy mạnh giao đất, giao rừng cho tập thể nông dân trồng cây rừng”.
8. Chỉ thị 29/CT-TW ngày 12/11/1983 của Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng về “ đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng và tổ chức kinh doanh theo
phƣơng thức nông lâm kết hợp”
Nhƣ vậy trong vòng 19 năm ( 1968-1986) từ khi xác định chủ trƣơng
giao đất rừng cho HTX những văn bản đƣợc nhà nƣớc ban hành đã chứng tỏ
chính sách nhất quán và kiên trì trong chủ trƣơng giao đất, giao rừng của
Đảng và nhà nƣớc cho HTX.
* Tình hình giao đất, giao rừng trong giai đoạn 1968-1980.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


15
Đây là những năm thực hiện chủ trƣơng đẩy mạnh trồng rừng, bảo vệ
rừng và giao đất, giao rừng cho HTX sản xuất kinh doanh việc trồng rừng,
bảo vệ rừng đã trở thành một ngành sản xuất quan trọng, là nhiệm vụ của
HTX. Nhờ vậy rừng ngày càng mở rộng, diện tích rừng bị phá làm nƣơng rẫy
ngày càng giảm.
Tuy nhiên số HTX làm đúng theo chủ trƣơng chính sách còn ít, phần lớn
các HTX chỉ muốn nhận rừng để khai thác lâm sản, không muốn nhận đất để

trồng cây rừng, công tác bảo vệ rừng chƣa tốt, nạ phá rừng vẫn chƣa nhăn chặn.
Trong giai đoạn này nhà nƣớc mới khuyến khích và công nhận sự tồn tại
của hai thành phần kinh tế chủ yếu kinh doanh rừng đó là lâm trƣờng quốc
doanh và HTX. Sau khi giao đất, giao rừng cho các HTX một số tỉnh đã có
biện pháp tích cực tăng cƣờng chỉ đạo các HTX phát triển nghề rừng, ban
hành Nghị quyết chuyên đề về lâm nghiệp quy định tổ chức quản lý và chế độ
chính sách đối với các HTX kinh doanh nghề rừng, xác định loại hình HTX,
tập đoàn sản xuất ( lâm nông hay nông lâm ).
Do không giống nhau về trình độ quản lý ( nơi mạnh, nơi yếu ) về điều kiện
kinh doanh nghề rừng ( nơi khó, nơi dễ ), về quan hệ chỉ đạo ( nơi quan tâm thực
sự, nơi chỉ đạo buông xuôi ) nên trong thời kỳ này có 3 loại hình HTX:
- Loại hình thứ nhất: Bao gồm các HTX đã thực sự đƣa rừng và đất rừng
vào dựng tƣ doanh. Các HTX thuộc loại này là HTX bƣớc đầu đã thực hiện
sản xuất rừng tốt, thực sự coi trọng nghề rừng, có đầu tƣ cho nghề rừng ( về
lao động, vốn, giống ), các HTX này đều có tổ chuyên trách gieo ƣơm, khai
thác. Việc trồng rừng cơ động chủ lực làm hạt nhân, kết hợp với toàn bộ lao
động theo thời vụ, tuy nhiên loại hình HTX này còn quá ít.
- Loại hình thứ 2: Là loại hình HTX đƣợc giao đất, giao rừng, nhƣng vì
nhiều lý do khác nhau nên chƣa đảm bảo tƣ doanh, vẫn hợp đồng làm khoán
trồng rừng hoặc khai thác lâm sản cho lâm trƣờng quốc doanh trên diện tích
đất và rừng đƣợc giao. Tình trạng này tồn tại nhiều do các HTX trình độ quản

×