Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Đánh giá đặc điểm sinh trưởng và phát triển của một số giống chè mới được trồng tại mô hình trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2014.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.86 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––


VŨ SỸ GIỎI


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG CHÈ MỚI ĐƯỢC TRỒNG
TẠI MÔ HÌNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN NĂM 2014



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa : Nông học
Khoá học : 2009 - 2013



THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––



VŨ SỸ GIỎI

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG CHÈ MỚI ĐƯỢC TRỒNG
TẠI MÔ HÌNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN NĂM 2014


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa : Nông học
Lớp : 41 - TT
Khoá học : 2009 - 2013

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Vũ Thị Nguyên
Khoa Nông học, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên




THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CẢM ƠN

Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”, “Lý thuyết đôi với thực
tiễn” mỗi sinh viên ra trường cần trang bị cho mình những kiến thức cần thiết

về lý luận cũng như thực tiễn. Do đó thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết
đối với mỗi sinh viên. Quá trình thực tập giúp cho sinh viên củng cổ kiến thức
đã được các thầy cô giáo trau dồi suốt trong những năm tháng trên giảng
đường, đồng thời quá trình học tập giúp cho sinh viên trực tiếp cọ sát với công
việc sản suất nông nghiệp từ đó vững vàng hơn trong công tác sau này.
Xuất phát từ yêu cầu về đào tạo và thực tiễn. Được sự đồng ý của ban
chủ nhiệm khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá đặc điểm sinh trưởng và phát triển của một
số giống chè mới được trồng tại mô hình trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên năm 2014”
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy cô giáo khoa Nông học. Đặc biệt,
em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo: TS.Dương Trung Dũng và
cô giáo Ths. Vũ Thị Nguyên - Giảng viên khoa nông học - Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn cho tôi hoàn thành khoá luận
tốt nghiệp này.
Vì thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên
báo cáo thực tập tốt nghiệp không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự thông cảm cũng như những ý kiến đóng góp của thầy cô, bạn bè để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Vũ Sỹ Giỏi
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 2
Phần 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
3
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài 3
1.1.1. Cơ sở khoa học 3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn 3
1.2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu chè trên thế giới và trong nước 4
1.2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới 4
1.2.2. Tình hình nghiên cứu chè trên thế giới 8
1.2.3. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam 9
1.2.4. Tình hình nghiên cứu chè ở Việt Nam 11
Phần 2:
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
20
2.1. Vật liệu nghiên cứu 20
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 21
2.3. Nội dung nghiên cứu 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu 21
Phần 3:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
24
3.1. Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu thời tiết 24
3.2. kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống
chè mới tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên 27
3.2.1. Đặc điểm hình thái cây chè 27
3.2.2. Hình dạng màu sắc lá của cây chè 28

3.2.3. Kích thước lá và số đôi gân chính của giống chè mới 29
3.2.4. Đặc điểm búp của giống chè mới thời kỳ KTCB 30
3.2.5. Thời gian sinh trưởng và số lứa hái của một số giống chè 30
3.2.6. Tổng số búp và chất lượng búp trên cây chè 31
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 33
1. Kết luận 33
2. Đề nghị 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa
KHKT Khoa học kỹ thuật
KTCB Kỹ thuật cơ bản

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Diện tích chè của thế giới và một số nước trồng chè chính
năm 2007 - 2011 5
Bảng 1.2: Năng suất chè của Thế Giới và một số nước trồng chè chính
năm 2007 - 2011 6
Bảng 1.3: Sản lượng chè của Thế Giới và một số nước trồng chè chính
năm 2007 - 2011 7
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lượng chè của Việt Nam từ năm
2002 - 2011 10
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng chè của Thái Nguyên từ
năm 2005 - 2011 19
Bảng 3.1: Bảng thời tiết, khí hậu của Thái Nguyên năm 2013 24
Bảng 3.2: Đặc điểm hình thái cây chè thời kỳ KTCB 27

Bảng 3.3: Đặc điểm, hình dạng màu sắc lá của cây chè 28
Bảng 3.4: Kích thước lá và số đôi gân chính của cây chè thời kỳ KTCB 29
Bảng 3.5: Đặc điểm búp của cây chè 30
Bảng 3.6: Thời gian sinh trưởng búp và số lứa hái trong năm 31
Bảng 3.7: Chất lượng phẩm cấp búp chè tươi thời kỳ KTCB 32







DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Loại bỏ các cá thể qua các chỉ tiêu đo đếm 13
Sơ đồ 1.2: Chọn lọc cá thể chè 14
Sơ đồ: 1.3. Đợt sinh trưởng tự nhiên 16









1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Chè (Camellia Sinensis (L) O Kuntze) là cây công nghiệp lâu năm có
nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nóng ẩm. Cùng với sự phát triển của các ngành
sản xuất khác, ngành chè thế giới có bước phát triển rộng lớn với hơn 60 quốc
gia sản xuất chè, tập trung chủ yếu ở các nước Châu Á và Châu Phi. Sản
phẩm từ cây chè đang được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới dưới nhiều
công dụng khác nhau nhưng phổ biến nhất vẫn là đồ uống.
Việt Nam có điều kiện tự nhiên phù hợp cho cây chè sinh trưởng phát
triển. Sản xuất chè giữ vài trò quan trọng trong cơ cấu sản xuất Nông nghiệp,
sản phẩm chè là mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Sản xuất chè cho thu nhập
chắc chắn, ổn định góp phần quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá Nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp nông thôn vùng
Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam. Do vậy, Việt Nam có chủ trương phát
triển chè trên cả hai hướng: Ổn định diện tích, thay thế giống chè cũ bằng các
giống chè chọn lọc, trồng các nương chè theo kỹ thuật thâm canh, gắn với
công nghệ và kỹ thuật chế biến mới, tạo sản phẩm chè chất lượng cao, an
toàn, đáp ứng yêu cầu thị trường tiêu thụ.
Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò rất quan trọng trong việc
nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm. Giống được coi là tiền
đề của sản xuất, là tư liệu không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Đối
với sản xuất chè, giống chè lại càng có ý nghĩa quan trọng trong thâm canh
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Chè là cây lâu năm, trồng một lần cho
thu hoạch nhiều lần, trong thời gian dài từ 40-50 năm, đầu tư trồng chè cao
hơn nhiều lần so với các cây trồng ngắn ngày khác. Không thể phá đi trồng lại
hàng năm được. Mọi quyết định đúng đắn hay sai lầm về giống chè sẽ có ảnh
2
hưởng đến sự phát triển của vườn chè trong thời gian rất dài. Do vậy ở tất cả
các nước trồng chè, giống chè tốt là biện pháp được quan tâm hàng đầu, được
coi là khâu đột phá nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng chè. Chính vì vậy
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển
của một số giống chè mới tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”

Bước đầu đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống chè mới
phù hợp với điều kiện sinh thái giới thiệu cho sản xuất.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống chè.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã
học và làm quen dần với công việc thực tế.
Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình điều tra nghiên cứu.
Có kết luận một cách chính xác về khả năng sinh trưởng phát triển của
một số giống chè. Theo đó đề tài cũng xem như là một tài liệu tham khảo cho
người trồng chè và sinh viên các khóa tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất

Đánh giá, lựa chọn giống chè phù hợp điều kiện sinh thái giới thiệu cho
sản xuất tại Thái Nguyên.






3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
Cây chè thuộc ngành hạt kín (Angiospermac) lớp hai lá mầm
(Dicotyledonae) bộ chè (Theales), họ chè (Thease), chi chè (Camellia), loài

(Sinensis), tên khoa học là Camillia Sinensis (L) O. Kuntze, được phân làm 4
thứ chè khác nhau (Colen Stuart - 1919). Đó là thứ chè Trung Quốc lá nhỏ
(Camellia Sinensis var bohea), thứ chè Trung Quốc lá to (Camellia Sinensis
var macrophylla); thứ chè Ấn Độ (Camellia Sinensis var. Assamica) và chè
Shan (Camellia Sinensis var. Shan). Mỗi thứ chè có đặc điểm hình thái: Thân,
cành, lá, búp khác nhau, có khả năng cho năng suất, chất lượng khác nhau, có
yêu cầu sinh thái khác nhau và phạm vi phân bố khác nhau.
Hiện nay chè được phân bố khá rộng trong những điều kiện tự nhiên rất
khác nhau từ 30 độ vĩ nam (Natan - Nam Phi) đến 45 độ vĩ bắc (Gruzia - Liên
Xô) là những nơi có điều kiện tự nhiên khác rất xa vùng nguyên sản. Chè
được trồng ở Nhật Bản năm 805 - 814, Indonesia 1684, Liên Xô 1833,
Xrilanca 1837 - 1840, Ấn Độ 1834 - 1840 và Tasmania (châu Đại Dương)
năm 1940.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Chè là cây lâu năm, nở hoa hàng năm. Cây chè sau trồng từ 2 - 3 năm
đã có khả năng ra hoa. Cây chè có từ 2000 - 4000 nụ hoa/năm, nhưng tỷ lệ
đậu quả rất thấp, thường chỉ đạt từ 2 - 4%. Hoa chè là hoa lưỡng tính, mỗi hoa
khi kết quả có từ 1 - 4 hạt. Mặc dù là hoa lưỡng tính nhưng khả năng tự thụ
của hoa chè rất thấp, hầu hết các quả chè là kết quả của sự thụ phấn khác hoa,
đây là nguyên nhân quan trọng làm cho cây chè mọc từ hạt có sự phân li lớn
4
về hình thái, về khả năng cho năng suất, chất lượng. Nói chung những cây chè
con mọc từ hạt có sự phân li lớn so với cây mẹ.
Mặt khác chè là cây thân gỗ, ngoài khả nhân giống bằng hạt thì người
ta có thể nhân giống chè bằng phương pháp nhân giống vô tính như phương
pháp nuôi cấy mô tế bào, ghép cành, giâm cành Ưu điểm của phương pháp
nhân giống vô tính là hệ số nhân giống cao, cây con giữ được những đặc tính
tốt của cây mẹ, vườn chè có độ đồng đều cao, có khả năng cho năng suất cao
hơn so với trồng hạt, nguyên liệu có độ đồng đều cao, dễ canh tác, thu hái và
chế biến. Dựa trên cơ sở khoa học này, ngày nay ở hầu hết các cơ sở sản xuất

chè trên thế giới cũng như Việt Nam, các giống chè thường được nhân giống
bằng phương pháp giâm cành.
Khả năng giâm cành của chè phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng trong
đó có 3 yếu tố quan trọng đó là yếu tố hom giống, Thời vụ giâm cành (điều
kiện môi trường ngoại cảnh) và các biện pháp kỹ thuật chăm sóc trong vườn
ươm. Những vấn đề trên là cơ sở thực tiễn quan trọng của đề tài.
2.2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu chè trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Theo FAO (2013) thì tình hình sản xuất chè trên Thế Giới tính đến năm
2011 như sau:
* Về diện tích:
Qua số liệu Bảng 1.1 cho thấy:
Tính đến năm 2011 diện tích chè trên thế giới đạt 3.256.762 ha tăng
350.994 ha tương đương 10,78% so với năm 2007. Trong đó Trung Quốc là
nước có diện tích trồng chè lớn nhất thế giới với diện tích 1.514.000 ha,
chiếm 46,49% tổng diện tích chè toàn thế giới.
5
Bảng 2.1: Diện tích chè của thế giới và một số nước trồng chè chính
năm 2007 - 2011
(Đơn vị: ha)
Tên nước
Năm
2007 2008 2009 2010 2011
Trung Quốc 1.175.732 1.215.174 1.437.873 1.419.500 1.514.000

Ấn Độ 567.020 474.000 470.000 583.000 580.000
Indonexia 110.524 106.948 107.000 107.800 122.700
Việt Nam 107.400 108.800 111.600 113.200 114.800
Mianma 76.100 76.900 77.500 76.800 79.343
Nhật 48.200 48.000 47.300 46.800 46.200

Kenya 149.190 157.700 158.400 171.900 187.855
Bangladest 57.580 58.005 59.000 59.700 56.670
Châu Á 2.612.418 2.661.699 2.684.098 2.779.168 2.879.925

Thế giới 2.905.768 2.969.025 2.997.607 3.117.531 3.256.762

(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO năm 2013)
Ấn Độ là nước đứng thứ 2 với diện tích là 580.000ha, chiếm 17,80%
tổng diện tích chè toàn thế giới. Diện tích chè Việt Nam đạt 114.800 ha chiếm
3,52% tổng diện tích chè toàn thế giới. Diện tích chè tập trung chủ yếu ở khu
vực châu Á chiếm 88,43% (2.879.925 ha) diện tích, đây cũng là nơi phát sinh
ra cây chè.
6
* Về năng suất:
Bảng 2.2: Năng suất chè của Thế Giới và một số nước trồng chè chính
năm 2007 - 2011
(Đơn vị: tạ chè khô/ha)
Tên nước
Năm
2007 2008 2009 2010 2011
Trung Quốc 9,405 9,527 9,568 10,338 10,834
Ấn Độ 16,74 16,986 17,021 17,001 16,668
Indonexia 13,591 14,105 14,953 13,915 11,606
Việt Nam 15,27 15,946 16,639 17,532 17,997
Mianma 3,639 3,771 3,935 4,219 3,992
Nhật 19,522 20,104 18,181 18,162 20,565
Kenya 24,447 21,928 19,83 23,211 20,117
Bangladest 10,159 10,171 10,169 10,05 10,676
Châu Á 12,659 13,371 13,515 13,77 13,798
Thế giới 13,666 14,184 14,148 14,441 14,336

(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO năm 2013)
Qua số liệu Bảng 2.2 cho thấy:
Tính đến năm 2011, năng suất chè trên Thế Giới đạt 14,336 tạ chè
khô/ha tăng 0,67 tạ chè khô/ha tương đương 4,67% so với năm 2007. Nhật
Bản là nước có năng suất chè cao nhất đạt 20,565 tạ chè khô/ha, vượt hơn
năng suất bình quân của thế giới là 43,45%. Mianma là nước có năng suất
thấp nhất chỉ đạt 3,992 tạ chè khô/ha tương ứng 27,85% năng suất chè thế
giới. Việt Nam tính đến năm 2011 đạt năng suất 17,997 tạ chè khô/ha vượt
hơn năng suất bình quân của Thế Giới là 25,54%, so với năng suất bình quân
Châu Á là 30,43%.
7
* Về sản lượng:
Bảng 2.3: Sản lượng chè của Thế Giới và một số nước trồng chè chính
năm 2007 - 2011
(Đơn vị: tấn)
Tên nước
Năm

2007

2008

2009

2010

2011

Trung Quốc


1.183.002

1.257.384 1.375.780 1.467.467 1.640.310
Ấn Độ 973.000 987.000 972.700 991.182 966.733
Indonexia 150.623 153.971 156.901 150.342 142.400
Việt Nam 164.000 173.500 185.700 198.466 206.600
Mianma 27.700 29.000 30.500 32.400 31.670
Nhật 94.100 96.500 86.000 85.000 95.012
Kenya 369.600 345.800 314.100 399.000 377.912
Bangladest 58.500 59.000 59.500 60.000 60.500
Châu Á 3.307.013

3.558.977 3.627.689 3.826.864 3.973.576
Thế giới 3.971.051

4.211.397 4.241.120 4.502.160 4.668.968
(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO năm 2013)
Qua số liệu Bảng 2.3 cho thấy:
Sản lượng chè toàn thế giới năm 2011 là 4.668.968 tấn tăng 697.917
tấn, tương đương 14,95% so với năm 2007. Trung Quốc là nước có sản lượng
chè lớn nhất thế giới đạt 1.640.310 tấn chiếm 35,13% tổng sản lượng chè toàn
thế giới,chiếm 41,28% tổng sản lượng chè Châu Á. Sản lượng chè thấp nhất
là Mianma chỉ đạt 31.670 tấn chiếm 0,68% tổng sản lượng chè toàn thế giới.
Việt Nam đạt sản lượng 206.600 tấn chiếm 4,42% tổng sản lượng chè toàn thế
giới.
8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu chè trên thế giới
Trung Quốc là quốc gia sản xuất chè hàng đầu thế giới. Nghiên cứu sử
dụng giống chè tốt trong sản xuất được các nhà khoa học Trung Quốc quan
tâm từ rất sớm.

Ngay từ đời nhà Tống, Trung Quốc đã có 7 giống chè tốt ở Vũ Di Sơn.
Các giống chè Thuỷ Tiên (1821 - 1850), Đại Bạch Trà (1850), Thiết Quan
Âm đã có từ hơn 200 năm về trước đều là những giống chè chiết cành
Năm 1956 Trần Khôi Dũ đưa ra phương pháp chọn giống 100 điểm,
đối với cây ăn quả và phương pháp này đã được phát triển theo chiều sâu.
Giống chè được chọn lọc, khảo nghiệm đánh giá bằng cách xác định mối
tương quan giữa các yếu tố hình thái, sinh trưởng của cây chè với sản lượng
hoặc dựa trên mối tương quan giữa các yếu tố đó với nhau.
Ngoài những giống nổi tiếng từ lâu đời, hiện nay Trung Quốc có nhiều
giống chè cho năng suất cao, chất lượng rất tốt cho cả chế biến chè xanh và
chè đen như: Phúc Vân Tiên (1957 - 1971), Hoa Nhật Kim, Hùng Đỉnh Bạch
(Phúc Kiến), Phú Thọ 10 (Vân Nam), Long Vân 2000 (Triết Giang)
Srilanca rất chú ý đến công tác chọn dòng, kết hợp chọn dòng có sản
lượng cao, có khả năng chống hạn và chống bệnh. Trong những năm 1940 đã
chọn ra các dòng chè TRI
2020
, trong đó có các giống nổi tiếng như TRI
777
,
TRI
2043
. Trong những năm 1950, 1960 Srilanca đã chọn ra các dòng chè triển
vọng như TRI
14
, DT, DN, DP và DV
Hiện nay diện tích trồng chè bằng các giống chè được nhân giống vô
tính đạt trên 40% diện tích trồng chè trong cả nước.
Theo Satoshi Yamagushi, Jitanaka (1995), giống chè chủ yếu ở Nhật
Bản là giống chè lá nhỏ, phù hợp cho chế biến chè xanh.
Công tác chọn dòng cũng được đặc biệt chú ý ở Nhật Bản, nhiều giống

chè mới đã được đưa vào sản xuất, trong đó giống Yabukita được trồng phổ
biến nhất chiếm tới 70% diện tích chè ở Nhật Bản.
9
Kenia mới chỉ bắt đầu sản xuất chè vào những năm 1925 - 1927 tuy
nhiên do có điều kiện tự nhiên phù hợp cho cây chè sinh trưởng phát triển, do
chú trọng đầu tư, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất cho nên Kênia là
một trong những quốc gia có năng suất chè cao nhất thế giới, đạt trên 1500kg
chè khô/ha. Kênia lần đầu tiên nhập giống chè vào năm 1903 và trồng thành
công ở Limuri với diện tích ban đầu là 0,81ha, cho đến nay công tác giống
được quan tâm rất nhiều ở Kênia. Các giống chè chọn lọc, giâm cành cho
năng suất cao hơn giống chè đại trà tới 20%. Diện tích chè được trồng bằng
các giống chọn lọc, giâm cành chiếm tới 67% ở khu vực tiểu nông và chiếm
tới 33% diện tích chè ở các đồn điền lớn. Ngoài nhân giống bằng hình thức
giâm cành, Kênia còn nhân giống bằng hình thức ghép.
2.2.3. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam
Từ năm 1990 – 1997, diện tích chè từ 60.000 ha tăng lên 81.700 ha
tăng 26,2%, sản lượng chè khô tăng từ 32,2 nghìn tấn lên 52 nghìn tấn. Công
nghệ chế biến chưa đáp ứng được nhu cầu về chất lượng, sự chồng chéo về
quản lý ngành chè đã phần nào làm cho ngành chè chững lại. Diện tích chè
tăng nhưng năng suất chè giảm, đời sống người làm chè gặp nhiều khó khăn.
Trước thực trạng đó việc thành lập Tổng công ty chè Việt Nam, thống
nhất quản lý ngành chè được tiến hành, một số liên doanh liên kết với nước
ngoài được thành lập, công nghệ chế biến bước đầu được chú trọng, đổi mới
thị trường xuất khẩu mở rộng sang Tây Âu, Mỹ, Nhật Bản. Đã củng cố và tạo
được niềm tin cho người trồng chè và làm chè.
Trong những năm gần đây, nhà nước ta có nhiều cơ chế, chính sách đầu
tư cho phát triển cây chè. Do vậy, diện tích, năng suất và sản lượng chè không
ngừng tăng lên.
Theo kết quả số liệu bảng 2.4 cho thấy:
10

Từ năm 2002 đến 2011 diện tích, năng suất, sản lượng và xuất khẩu chè
tăng nhanh. Năm 2011 diện tích chè là 114.800 ha, tăng 37.600ha tương ứng
48,70% so với năm 2002. Năng suất bình quân năm 2011 là 17,99 tạ khô/ha,
tăng 5,79 tạ khô/ha tương ứng 47,46% so với năm 2002. Sản lượng chè theo
đó cũng tăng mạnh đạt 206.600 tấn búp khô vào năm 2011 tăng 112.400 tấn
tương ứng 119,32% so với năm 2002.
Việt Nam có 35 trên 63 tỉnh, thành phố trồng chè, chủ yếu tập trung ở
vùng trung du miền núi phía Bắc và cao nguyên Lâm Đồng với gần 130.000
ha. Hiện có khoảng 650 nhà máy chế biến chè (công suất từ 2 đến 10 tấn
nguyên liệu chè búp tươi/ngày) cùng với hàng ngàn hộ dân lập xưởng để chế
biến tại gia đình. Đội ngũ làm chè lên tới 3 triệu lao động, chiếm 50% tổng số
dân sống trong vùng chè.
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng chè của Việt Nam
từ năm 2002 - 2011
Năm
Diện tích chè kinh
doanh (1000ha)
Năng suất
(tạ khô/ha)
Sản lượng
(1000 tấn khô)
2002

77,20

12,20

94,20

2003


86,10

12,11

104,30

2004

92,40

12,93

119,50

2005

97,70

13,56

132,53

2006

102,10

14,79

151,00


2007

107,40

15,27

164,00

2008

108,80

15,95

173,50

2009

111,40

16,67

185,70

2010

113,20

17,53


198,47

2011

114,80

17,99

206,60

(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO năm 2013)
11
Chè là cây công nghiệp thế mạnh của Việt Nam đứng thứ 5 về diện tích
và thứ 6 về sản lượng chè trên thế giới. Chè phân bố trên 35 tỉnh nhưng tập
trung ở 12 tỉnh trọng điểm (chiếm 94% diện tích toàn quốc). Trong khoảng
mười năm gần đây, sản xuất và xuất khẩu chè của Việt Nam có bước tăng
trưởng khá cả về diện tích, năng suất và chất lượng. Trong 5 năm từ 2007 -
2011, diện tích chè Việt Nam từ 107.400 ha đã tăng lên 114.800 ha, năng suất
tăng từ 15,27 tấn lên 17,99 tạ khô/ha chè búp tươi cho thấy sự tiến bộ vượt
bậc của ngành chè.
2.2.4. Tình hình nghiên cứu chè ở Việt Nam
Tình hình nghiên cứu về giống chè
Khi đến Đông Dương người Pháp đã chú ý ngay đến việc điều tra thu
thập giống chè. Đầu tiên là khảo sát của G.Baux ở Bắc Kỳ năm 1885, tiếp
theo là điều tra của phái đoàn Davie năm 1890 - 1892; Năm 1907 Eberhardt
đã phát hiện ra cây chè dại đầu tiên ở núi Ba Vì (Hà Tây).
Theo Dupasquier (1923) - dẫn theo Đỗ Ngọc Quỹ (1991)
[8]
thì đến

năm 1923 Việt Nam đã trồng được 10.368 ha chè đầu tiên với các giống chè
thuộc thứ chè Trung Quốc lá to, chè Shan và chè Ấn Độ, đã thu thập được tập
đoàn gồm: 43 giống chè trong đó chủ yếu là chè Trung Quốc lá to.
- Từ năm 1918 - 1927 Việt Nam đã nhập 13 giống chè từ Ấn Độ,
Mianma, Trung Quốc và Lào.
- Năm 1923 khi nghiên cứu tập đoàn giống chè nhập nội; Dupasquier
cho rằng: Manipur và Assamica đã tỏ ra thích hợp và có khả năng sinh trưởng
tốt ở Việt Nam. Dupasquier cũng cho rằng: Giống chè Trung Quốc đòi hỏi ít
nhất, chịu đất xấu, tỷ lệ lẫn tạp cao, có đặc tính hình thái sinh lý khác nhau, đa
số các cây chè ra hoa, kết quả sớm, do vậy cần phải tiến hành chọn lọc. Về
chọn giống Dupasquier đã đề ra tiêu chuẩn giống chè tốt như sau:
12
+ Chọn cây khoẻ, cành mọc đều, liên tục, ít hoa quả, hình dáng cân đối,
búp có tuyết, các cá thể trong giống phải giống nhau.
Năm 1931 Trạm nghiên cứu chè Bảo Lộc được thành lập và tiếp nhận
từ Phú Hộ các giống chè Shan như Thanh Thuỷ, Bắc Hà, Tham Vè,
Makomen, đã chọn được 2 dòng chè tốt là TB
11
và TB
14
.
Sau hoà bình lập lại, công tác nghiên cứu chè được tiến hành trở lại:
Theo Đỗ Ngọc Quỹ (1980) Trạm nghiên cứu chè Phú Hộ (nay là Trung tâm
nghiên cứu phát triển chè - Viện KHKT Nông lâm nghiệp Miền núi phía Bắc)
đã tiến hành hai cuộc điều tra ở các vùng chè miền Bắc (1969 - 1970) và ở
miền Nam (1978) và ở Grudia thuộc Liên Xô cũ (1978) kết quả của các cuộc
điều tra là:
Ở Việt Nam, qua nhiều năm nghiên cứu, Viện nghiên cứu chè đã ứng
dụng thống kê sinh học qua phân tích tương quan dựa vào các đặc trưng hình
thái để lựa chọn nhanh các loại hình chè có triển vọng khi cây chè 2 - 3 tuổi,

sơ đồ tuyển chọn gồm 4 bước:
Bước 1: Đánh giá khả năng cho sản lượng của cây chè của các cá thể 2
- 3tuổi, bằng các chỉ tiêu hình thái và sinh trưởng trên đồng ruộng kết hợp với
phân tích trong phòng theo các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Số búp nhiều, trọng lượng búp tương đối lớn.
- Tán rộng, chiều cao cây lớn, số cành cấp 1 nhiều.
- Số lá mọc, kích thước lá (dài, rộng) thời gian sinh trưởng đạt trung
bình tiên tiến trong quần thể chọn lọc (sơ đồ 2.1).
+ Giai đoạn 1: Loại bỏ các cá thể có các chỉ tiêu đo đếm dưới mức
trung bình (X
1
) của quần thể;
+ Ở giai đoạn 2: Loại bỏ các cá thể có các chỉ tiêu do đếm dưới mức
trung bình tiên tiến (X
2
), chỉ giữ lại những cá thể sau giai đoạn 2 có các chỉ
tiêu đo đếm ≥ X
2
.
13
X
1
: Là giá trị trung bình đo đếm các chỉ tiêu của quần thể lựa chọn.
X
2
: Là giá trị trung bình đo đếm các chỉ tiêu của cây sau khi đã loại bỏ
ở giai đoạn 1 (X
2
≥ X
1

).
Theo kết quả thực tế các cá thể giữ lại sau giai đoạn 2 thường có giá trị
chỉ tiêu đo đếm được gấp 1,7 lần trở lên so với trung bình quần thể.
Ngoài các chỉ tiêu trên cần kết hợp xem xét các đặc điểm phát triển bộ
rễ, sinh trưởng sinh thực, màu sắc lá, sâu bệnh, khả năng giâm cành, điểm thử
nếm cảm quan chất lượng
Bước 2: Xác định sản lượng cây tốt nhất giữ lại ở giai đoạn 2 (sau đốn
tạo hình) kết hợp với đánh giá khả năng giâm cành.
Bước 3: Tiếp tục khảo sát những cá thể có những đặc tính, đặc trưng
nông học tốt, lựa chọn rồi giâm cành từng dòng có triển vọng.
Bước 4: So sánh dòng triển vọng với giống tiêu chuẩn (dòng phổ biến
trong sản xuất), chỉ giữ lại cây có tỷ lệ sống trên 70%, sau khi trồng ra đồi
được 10 tháng và chế biến được chè thành phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng
thị trường và có giá trị hàng hoá cao.











Sơ đồ 2.1: Loại bỏ các cá thể qua các chỉ tiêu đo đếm
Số cây
Các chỉ tiêu
Lo
ại bỏ ở giai

đoạn 1
Lo
ại bỏ ở giai
đoạn 2
Giữ lại ở giai
đoạn 2
X
1
X
2
14
Về lai tạo giống: Nghiên cứu về lai tạo giống, tác giả: Nguyễn Văn
Toàn (1994)[12] cho rằng: Ở Việt Nam các giống chè thường có hoa, nở vào
tháng 11, tháng 12. Vì thế việc lai giống chè không cần phải bảo quản hạt.
Trong trường hợp hoa nở không cùng nhau có thể bảo quản trong điều kiện
ẩm độ từ 25 - 30%, nhiệt độ bình thường của không khí, trong điều kiện như
vậy, ở Phú Hộ (Phú Thọ) có thể giữ sức nảy mầm của hạt phấn trong vòng 40
ngày.

Vật liệu khởi đầu






Bước 1
Chè 1 đến 2
tuổi
Đánh giá khả năng cho sản lượng, khả năng nhân

giống vô tính, một số chỉ tiêu chất lượng sản phẩm








Đánh giá
hình thái

Đánh giá
sinh trưởng



Đánh giá
trong phòng
thí nghiệm






Bước 2
Chè 4 tuổi



Chọn các cây tốt nhất để tiếp tục đánh giá
(Các chỉ tiêu không nhỏ hơn trung bình tiên tiến








Đánh giá kh

năng tạo tán


Đánh giá
khả năng
nhân giống


Đánh giá
sản lượng

Đánh giá
chỉ tiêu đạt

Đánh giá
chỉ tiêu lá







Bước 3
Chè 5 tuổi


Khảo sát
tính nông học


Phân dòng bằng nhân giống vô tính
kết hợp đánh giá khả năng nhân giống



Bước 4
Chè 5 tuổi


So sánh dòng có triển vọng với giống
tiêu chuẩn - Khảo nghiệm - Khu vực hoá

Sơ đồ 2.2: Chọn lọc cá thể chè
15
Bằng phương pháp gây đột biến bằng bức xạ, Trung tâm nghiên cứu
phát triển chè - Viện KHKT Nông lâm nghiệp Miền núi phía Bắc, đã chọn
được một số cá thể có biểu hiện tốt về sinh trưởng và sản lượng ở những năm
đầu thu hái, đó là N

0
8950, N
0
89401 và N
0
8819, trong đó cây N89502 có số
cành cấp 1 nhiều, lá lớn, gồ ghề, đang được nhân vô tính thành dòng để tiến
hành thí nghiệm so sánh.
Ngoài ra các nhà khoa học Trung tâm nghiên cứu phát triển chè - Viện
KHKT Nông lâm nghiệp Miền núi phía Bắc còn sử dụng Consixin xử lý trên
mầm chè giống PH
1
, trong thời gian 24 - 48h với nồng độ 0,2% cũng đã thu
được kết quả bước đầu
Nghiên cứu khả năng giâm cành của một số giống chè ở Thái Nguyên:
Tác giả Lê Tất Khương (1997), cho rằng: Các giống PH
1
, TRI
777
, TH
3

là những giống dễ giâm cành. Tỷ lệ xuất vườn đạt từ 69,7 - 72,0%, giống 1A
là giống khó giâm cành, tỷ lệ xuất vườn chỉ đạt 50,7%.
Nghiên cứu một số biện pháp nâng cao tỷ lệ xuất vườn cho chè giâm
cành tác giả Lê Tất Khương (1997), và số lần bón phân cho chè giâm cành đã
làm tăng tỉ lệ xuất vườn và hạ giá thành cây xuất vườn từ 5,6 - 11,5% trong
đó, công thức đạt hiệu quả kinh tế cao nhất là tăng 25% lượng phân so với
quy trình (78g Ns, 36g Ps, và 60g Ks cho 1m
2

- 100 bầu) và bón 7 lần vào
tháng thứ 3 đến tháng thứ 9 sau cắm hom.
Nghiên cứu về đặc điểm hình thái giải phẫu lá và hom chè có liên quan
đến tỷ lệ mô sẹo của hom chè giâm cành, tác giả (Nguyễn Thị Ngọc Bình,
2002)[2] cho rằng: Sự hình thành mô sẹo ở hom chè giâm không hoàn toàn do
các mô, mà chỉ giới hạn ở một số mô có khả năng phân chia tế bào mạnh như
tượng tầng, trụ bì, libe và một phần nội bì ở vỏ tế bào hom xanh tạo ra. Các
hoạt động tạo mô sẹo và ra rễ xảy ra tập trung chủ yếu cách bề mặt vết cắt 0,2
- 0,5mm, các tế bào ở xa vết cắt không tham gia quá trình phân chia mà duy
trì hoạt động bình thường.
16
Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây chè
Các kết quả nghiên cứu về đặc tính sinh trưởng của cây chè đều cho
thấy: Một năm cây chè có từ 3 - 5 đợt sinh trưởng tự nhiên, tuy nhiên trong
điều kiện có đốn hái búp lá thì một năm chè có thể có tới 6 - 7 đợt sinh trưởng
búp, trong điều kiện thâm canh cao cây chè có thể có tới 8 - 9 đợt sinh trưởng
búp. Thời gian hình thành 1 đợt sinh trưởng dài hay ngắn phụ thuộc vào
giống, tuổi cây, điều kiện đất đai, khí hậu và điều kiện canh tác
Theo Nguyễn Ngọc Kính (1979), Sự hình thành một đợt sinh trưởng búp
chè theo 1 tuần tự nhất định, được mô tả theo sơ đồ sau:
Nghiên cứu số đợt sinh trưởng của các giống chè PH
1
, IA, TH
3
Trung Du,
TRI
777
trong điều kiện có đốn hái và trong điều kiện tự nhiên tác giả Lê Tất
Khương (1997), cho thấy: Tùy điều kiện tự nhiên giữa các giống ít có sự sai khác
về số đợt sinh trưởng, số đợt sinh trưởng tự nhiên của các giống biến động từ 3,4 -

3,6 đợt/năm. Tuy nhiên, trong điều kiện có đốn, hái giữa các giống có sự sai khác
đáng kể về số đợt sinh trưởng, biến động từ 5,5 - 6,2 đợt/năm.













Sơ đồ: 2.3. Đợt sinh trưởng tự nhiên

Mầm chè
được phát
động

Lá vẩy ốc
mở

Lá thật
xuất hiện


Cành chè
ngừng sinh

trưởng

Mầm chè
được phát
động

Giai đoạn ẩn

Giai đoạn hiện

Thời kỳ
hoạt động
Thời kỳ
tiềm sinh
Đợt
Sinh trưởng
17
- Trịnh Văn Loan, Nguyễn Văn Toàn (1994)[12], cho rằng các giống
chè có sản lượng búp cao thường có góc lá từ 40 - 60
o
, khoảng cách giữa 2 lá
lớn. Nghiên cứu tương quan giữa khoảng cách giữa 2 lá của các giống chè với
sản lượng búp chè các tác giả trên cho rằng: Khoảng cách giữa 2 lá có tương
quan thuận với sản lượng búp chè (r = 0,624 ± 0,034).
- Nghiên cứu quan hệ giữa diện tích lá với sản lượng búp chè các tác giả
Trịnh Văn Loan, Nguyễn Văn Toàn (1994), cho rằng: Trong khoảng diện tích lá
chè từ 6cm
2
- 36 cm
2

, khi diện tích lá tăng thì sản lượng búp chè cũng tăng.
Đỗ Văn Ngọc (1994), Nguyễn Văn Toàn, Trịnh Văn Loan (1994)[12],
cho rằng: Hệ số diện tích lá có tương quan thuận với tổng số búp chè (R =
0,69) và có tương quan thuận với năng suất búp chè.
Theo Nguyễn Văn Toàn (1994)[12] thì đặc điểm giống chè có năng
suất cao ít nhất phải có hệ số diện tích lá lớn (tạo ra số búp nhiều) và kích
thước lá lớn (có khối lượng búp lớn).
Tình hình sản xuất chè ở Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh có điều kiện đất đai địa hình, khí hậu khá
phù hợp với sự phát triển của cây chè. Thái Nguyên xác định cây chè là cây
công nghiệp chủ lực, đóng góp trong nền kinh tế thị trường.
Thái Nguyên nằm ở vị trí cửa ngõ giao lưu kinh tế giữa vùng Trung Du
Miền Núi phía Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ. Tỉnh Thái Nguyên được bao bọc
bởi các dãy núi cao Bắc Sơn, Ngân Sơn và Tam Đảo. Tỉnh có diện tích tự
nhiên 3.562,82 km
2
, dân số khoảng 1.127.200 người. Thái Nguyên có phía
Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây tiếp giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc,
Tuyên Quang, Phía đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía nam
tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. Với vị trí địa lý như vậy Thái Nguyên đã trở
thành một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, giáo dục của khu vực Việt
Bắc nói riêng và của vùng Trung Du Miền Núi phía Bắc nói chung

×