Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá hiện trạng mô hình cấp nước sinh hoạt và những tác động đến sức khỏe cộng đồng dân cư nông thôn tại xã Song Pe, Huyện Bắc Yên,Tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2014.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 84 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


ĐINH VĂN TUYÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔ HÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT
VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
NÔNG THÔN TẠI XÃ SONG PE, HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
GIAI ĐOẠN 2013 - 2014



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : KHMT
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trương Thành Nam


Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi
Trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến
thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Trương Thành Nam đã
giúp đỡ và dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và hướng dẫn em hoàn
thành khóa luận này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ
UBND xã Song Pe, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện tốt nhất để
giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt
các yêu cầu của đợt thực tập nhưng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên
bản luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em
rất mong được các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ sung
để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh Viên



Đinh Văn Tuyên







DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ANTQ : An ninh tổ quốc
BTNMT : Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
BVMT : Bảo vệ môi trường
BVTV : Bảo vệ thực vật
CP : Chính phủ
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTX : Hợp tác xã
NĐ : Nghị định
QCCP : Quy chuẩn cho phép
QĐ : Quyết định
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TT : Thông tư
TTATXH : Trật tự an toàn xã hội
UBND : Uỷ ban nhân dân
UNDP :chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc
UNEF : Môi trường Liên Hợp Quốc
UNICEF : Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc
WHO : Tổ chức y tế thế giới







DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang


Bảng 3.1. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích 25
Bảng 4.1. Số lượng các loại mô hình cấp nước tại xã Song Pe và huyện Bắc
Yên 34
Bảng 4.2. Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nước sinh hoạt xã Song Pe 35
Bảng 4.3. Bảng mô tả về chất lượng mẫu nước 36
Bảng 4.4. Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại bản Ngậm xã Song Pe 37
Bảng 4.5. Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại bản Mong xã Song Pe 38
Bảng 4.6. Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại bản Pe xã Song Pe 40
Bảng 4.7. Số phiếu điều tra ở các bản 41
Bảng 4.8. Bảng thể hiện chất lượng nước sinh hoạt ở xã Song Pe 42
Bảng 4.9. Bảng thể hiện tỉ lệ các hộ gia đình sử dụng hệ thống lọc nước 43
Bảng 4.10. Thống kê ý kiến đánh giá của người dân xã Song Pe về chất lượng
nước sinh hoạt 43
Bảng 4.11. Bảng thể hiện nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt 44
Bảng 4.12. Khoảng cách khu chăn nuôi và khu vệ sinh tới nguồn nước sinh
hoạt 46
Bảng 4.13. Bảng thống kê hoạt động khám chứa bệnh trong năm 2013 47
Bảng 4.14. Tỷ lệ các bệnh có liên quan đến nguồn nước sinh hoạt 48








DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu nguồn nước ăn uống, sinh hoạt chính vùng nông

thôn Việt Nam 15
Hình 2.2. Biểu đồ tỷ lệ mẫu nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo nguồn nước 16
Hình 4.1. Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu vượt quá QCCP ở bản Ngậm 37
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu vượt quá QCCP ở bản Mong 39
Hình 4.3. Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu vượt quá QCCP ở bản Pe 40
Hình 4.4. Mô hình giếng khơi 53
Hình 4.5. Mô hình giếng khoan bơm tay 54
Hình 4.6. Ống lắng và đầu lọc nước sử dụng cho giếng khoan 55
Hình 4.7. Mô hình bể lọc chậm 55
Hình 4.8. Sơ đồ mô hình công nghệ xử lý nước cấp tự chảy 57
Hình 4.9. Máy lọc nước băng công nghệ trao đổi ion 60



MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Tầm qua trọng của nước 4
2.1.2. Khái niệm ô nhiễm nước 4
2.1.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước 5
2.1.4. Khái niệm về nước sạch 7
2.2. Cơ sở pháp lý 7
2.3. Cơ sở thực tiễn 9
2.3.1. Tình hình sử dụng nước ở trên thế giới và Việt Nam 9

2.3.2. Thực trạng tài nguyên nước tỉnh Sơn La 19
2.3.3. Nước sinh hoạt và sức khoẻ con người 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 23
3.2.1. Địa điểm 23

3.2.2. Thời gian tiến hành 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp 23
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn 24
3.4.3. Phương pháp khảo sát thực tế 24
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm 24
3.4.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 26
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Song Pe - huyện Bắc Yên - tỉnh Sơn
La 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
4.1.2. Kinh tế - xã hội 29
4.2. Thực trạng mô hình cung cấp nguồn nước sinh hoạt tại xã Song Pe, huyện
Bắc Yên, tỉnh Sơn La 33
4.2.1. Mô hình cung cấp nguồn nước sinh hoạt tại xã Song Pe 33
4.2.2. Thực trạng chất lượng mô hình cấp nước sinh hoạt tại xã Song Pe 35
4.2.3. Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt 41
4.2.4. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm trong nguồn nước sinh hoạt của xã
Song Pe 44

4.3. Ảnh hưởng của nước sinh hoạt đến sức khoẻ cộng đồng 47
4.4. Đề xuất một số biện pháp kiểm soát môi trường nước sinh hoạt tại xã
Song Pe 49
4.4.1. Biện pháp tuyên truyền giáo dục 49
4.4.2. Biện pháp chính sách, pháp luật 50
4.4.3. Biện pháp kinh tế 51

4.4.4. Biện pháp kỹ thuật 51
4.5. Đề xuất các mô hình cung cấp nước sạch cho sinh hoạt 52
4.5.1. Mô hình cấp nước theo quy mô hộ gia đình (nhỏ lẻ) 53
4.5.2. Mô hình cấp nước tập trung 56
4.6. Đề xuất giải pháp xử lý cụ thể cho các thành phần gây ô nhiễm 58
4.6.1. Làm mềm nước (khử độ cứng của nước) 58
4.6.2. Khử trùng nước 60
4.6.3. Khử mùi, vị 62
4.6.4. Làm trong nước 63
Phần 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 65
5.1. Kết luận 65
5.2. Kiến nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là cội nguồn của sự tồn tại, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống
trên Trái đất và cần thiết cho các hoạt động kinh tế- xã hội của loài người. Vai
trò của nước là muôn màu, muôn vẻ, ở đâu có nước là ở đó có sự sống. Trong
cơ thể nước chiếm tỷ lệ lớn, khoảng 70% khối lượng con người trưởng thành.

Nước đưa vào cơ thể con người nhiều nguyên tố cần thiết cho sự sống. Người
ta có thể nhịn ăn được nhiều ngày nhưng không thể nhịn uống được một ngày.
Ngày nay, vấn đề nước sạch đang là vấn đề bức xúc thu hút sự quan
tâm của tất cả cộng đồng trên thế giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Hầu hết các nguồn nước ngọt trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
đều bị ô nhiễm ở các mức nặng nhẹ khác nhau và sự dụng quá mức cho phép.
Đây là hậu quả chung do các yếu tố: gia tăng dân số, phát triển kinh tế và
công tác quả lý tài nguyên nước.
Việc cải thiện mô hình cấp nước sinh hoạt và điều kiện vệ sinh góp
phần quan trọng vào việc giảm bớt gánh nặng về sức khoẻ cho người dân
vùng nông thôn và là điều kiện tiên quyết để đạt đến nhiều mục đích và mục
tiêu sức khoẻ đã đặt ra trong chiến lược Quốc gia toàn diện về xoá đói giảm
nghèo. Một trong các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ là giảm một nửa số hộ
gia đình không có điều kiện tiếp cận với nguồn nước hoặc công trình vệ sinh
được cải thiện. Chiến lược Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn đã đặt ra mục tiêu đến năm 2020, 85% dân số Việt Nam có điều kiện tiếp
cận 60 lít nước sạch mỗi ngày.
Khả năng tiếp cận nước sạch cho sinh hoạt là nhu cầu căn bản của con
người. Tuy nhiên sự chênh lệch về khả năng tiếp cận với nước sạch giữa các
tỉnh thành, giữa các vùng miền có sự khác biệt rõ rệt. Sơn La là một tỉnh miền
núi, địa bàn vùng nông thôn chiếm 80% diện tích, dân số nông thôn chiếm
hơn 89%, chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số. Tỉnh đã xác định vấn đề
nước sạch, bảo đảm vệ sinh môi trường ở nông thôn là vấn đề cấp bách, phải
được tổ chức thực hiện nghiêm túc, thường xuyên, là nhiệm vụ chăm lo của
mọi ngành, mọi cấp chính quyền, tổ chức và mọi công dân. Quá trình triển
khai Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông

2
thôn đã được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, HÐND, UBND và sự
ủng hộ của các cấp, các ngành cùng với sự tham gia tích cực của nhân dân

Những kết quả đạt được trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia Nước sạch và VSMT nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La trong những năm
qua mới chỉ giải quyết được nhu cầu bức xúc trước mắt, chưa bền vững và
đồng bộ. Vẫn còn một số chương trình, dự án đầu tư cấp nước chưa đạt tiêu
chuẩn về số lượng, chất lượng nước. Vì vậy để giúp cho dân cư xã Song Pe có
nguồn nước đạt tiêu chuẩn chúng tôi cho rằng cần phải tiến hành đánh giá
đúng chất lượng nước sinh hoạt hiện tại, cũng như tác động của nước sinh
hoạt đến sức khoẻ của cộng đồng dân cư, để từ đó xây dựng các giải pháp xử
lý thích hợp.
Xuất phát từ mục tiêu đó và sự đồng ý của Ban Giám hiệu Nhà trường,
Ban Chủ nhiệm khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của ThS. Trương Thành Nam, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng mô hình cấp nước sinh hoạt và những tác
động đến sức khỏe cộng đồng dân cư nông thôn tại xã Song Pe, Huyện Bắc
Yên,Tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2014”. Nhằm đưa ra hướng giải quyết
đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn, giúp cho người dân có
nguồn nước sạch hợp vệ sinh sử dụng cho cuộc sống.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt ở các mô hình cấp
nước sinh hoạt tại xã Song Pe, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
- Nắm được tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Song Pe,
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
- Nắm được tình hình phát sinh một số bệnh liên quan đến nước sinh
hoạt tại xã Song Pe, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
- Tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn
xã Song Pe, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
- Đề xuất một số biện pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
nước sinh hoạt và cung cấp nước sạch nhằm nâng cao chất lượng nước sinh
hoạt, đáp ứng nhu cầu nước sạch của người dân địa phương.



3
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Căn cứ vào luật bảo vệ môi trường 2005, luật tài nguyên nước và
chấp hành đúng tiên chuẩn, quy chuẩn về nước sạch dùng cho sinh hoạt
(QCVN 02: 2009-BYT). Nắm được các mô hình cấp nước sinh hoạt chính
trên địa bàn và đánh giá đúng chất lượng nước của một số điểm điều tra đang
được xã Song Pe sử dụng làm nước sinh hoạt.
- Xác định được những tác đông của nước sinh hoạt đến sức khoẻ của
cộng đồng.
- Các số liệu thu thập được phản ánh trung thực và khách quan.
- Những kiến nghị, đề xuất đưa ra phải phù hợp với thực trạng, tình
hình của địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học:
- Là cơ hội giúp sinh viên biết cách n ghiên cứu khoa học, áp dụng
những kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
 Ý nghĩa thực tiễn:
- Đánh giá được hiện trạng mô hình cung cấp và sử dụng nước sinh
hoạt của xã, phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ nguồn nước sinh hoạt tốt
hơn cho huyện.
- Xác định được những tác động của nước sinh hoạt đến sức khoẻ cộng
đồng, biết được những khó khăn tồn tại trong quá trình cấp nước sinh hoạt để
đưa ra những giả pháp, đề xuất nhằm thực hiện tốt chương trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn của xã.






4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tầm qua trọng của nước
Nước là tài nguyên tái tạo, bao phủ ¾ bề mặt Trái đất. Trong đó nước
biển chiếm 97%, còn nước ao hồ, sông suối và nước ngầm chỉ chiếm 1%,
nhưng lại là nguồn nước quan trọng đối với con người, là nguồn cung cấp
nước sinh hoạt cho nông nghiệp, công nghiệp. Nước còn đưa vào cơ thể con
người nhiều nguyên tố cần thiết cho sự sống như: Iot (I), sắt (Fe), Flo (F),
kẽm (Zn), đồng (Cu),….Tuy nhiên nước bẩn cũng có thể đưa vào cơ thể nhiều
loại vi khuẩn gây bệnh. Nước bẩn chứa nhiều các chất độc hại như chì (Pb),
thuỷ ngân (Hg), thạch tín (As), thuốc trừ sâu, các hoá chất gây ung thư khác.
Do đó, nước dung cho sinh hoạt phải đủ về số lượng và đảm bảo an toàn về
chất lượng. Hiện nay trong quá trình khai thác và sử dụng con người đã làm
cạn kiệt và ô nhiễm các nguồn nước.
2.1.2. Khái niệm ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các tính chất vật
lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các các chất lạ ở thể lỏng,
rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm
đa dạng sinh vật thủy sinh và giảm độ trong của nước.[9].
Nguồn gốc ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hay nhân tạo. Ô nhiễm
nước có nguồn gốc tự nhiên như mưa rơi, khu công nghiệp… kéo theo các
chất bẩn xuống sông, hồ. Các chất gây bẩn còn có thể là nguồn gốc sinh vật
tạo nên như xác động thực vật. Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả thải sinh
hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải gây nên.

Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm là:
+ Giảm độ pH của nước do ô nhiễm bởi H
2
SO
4
, HNO
3
từ khí quyển,
tăng hàm lượng SO
4
2-
và NO
3
-
trong nước.

5
+ Tăng hàm lượng các ion Ca
2+
, Mg
2+
, SiO
3
2-
trong nước ngầm và nước
sông do nước hòa tan, phong hóa các quặng cácbonat.
+ Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng
đi vào môi trường nước cùng với nước thải, từ khí quyển, từ các chất thải rắn.
+ Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân
hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt, thuốc trừ sâu ).

+ Giảm nồng độ ôxy hòa tan trong nước tự nhiên do các quá trình ôxy
hóa có liên quan với quá trình Eutrophication các nguồn chứa nước và khoáng
các hợp chất hữu cơ
+ Tăng hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên, trước hết là
Pb
3+
, Cd
+
, As
3+
, Zn
2+
, Fe
2+
, Fe
3+
, và PO
3-
4
, NO
3
-
,NO
2
-
.
+ Giảm độ trong của nước: Tăng khả năng nguy hiểm của nước tự
nhiên do các nguyên tố đồng vị phóng xạ.
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước: dựa vào nguồn gốc ô nhiễm có
ô nhiễm do nông nghiệp, công nghiệp hoặc sinh hoạt. Dựa vào môi trường

nước có ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Dựa vào tính chất ô
nhiễm như ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý.[12].
2.1.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước
Môi trường nước bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau gồm
nguyên nhân khách quan (thiên tai, lũ lụt ) nguyên nhân chủ quan (do các
hoạt động sống của con người gây ra, nước thải đổ xuống các sông, hồ, kênh,
rạch không qua xử lý làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm). Tuy nhiên ta
có thể liệt kê một số nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm nguồn nước như sau:
2.1.3.1. Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt của người dân
Ở Việt Nam mỗi năm phát sinh đến hơn 15 triệu tấn chất thải rắn, trong
đó chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, từ các nhà hàng, các khu chợ và kinh
doanh chiếm 80% tổng lượng chất thải phát sinh trong cả nước. Lượng còn lại
phát sinh từ các cơ sở công nghiệp và các chất thải y tế.
Các khu đô thị tuy dân số chỉ chiếm 24% dân số của cả nước nhưng lại
phát sinh đến 6 triệu tấn chất thải mỗi năm (tương ứng 50% tổng lượng chất
thải rắn sinh hoạt của cả nước). Ước tính mỗi người dân đô thị ở Việt Nam

6
trung bình phát thải khoảng 2 – 3 kg chất thải mỗi ngày, gấp đôi lượng thải
bình quân đầu người vùng nông thôn. Chất thải phát sinh từ các hộ gia đình,
các khu kinh doanh ở nông thôn và đô thị có sự khác nhau, chất thải sinh hoạt
từ các hộ gia đình, khu chợ và các khu kinh doanh ở nông thôn chứa một tỷ lệ
lớn các chất hữu cơ dễ phân hủy (chiếm 60 - 70%), ở các vùng đô thị chất thải
có thành phần chất hữu cơ dễ phân hủy thấp hơn (chiếm khoảng 50% tổng
lượng chất thải sinh hoạt).[16].
2.1.3.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp
Để nâng cao năng suất cây trồng, trong quá trình sản xuất nhân dân đã
sử dụng nhiều loại phân bón, thuốc trừ sâu, chất kích thích sinh trưởng, dẫn
đến tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay là do việc lạm dụng và sử dụng
không hợp lý các loại hóa chất trong sản xuất nông nghiệp. Các hóa chất sử

dụng trong nông nghiệp như: phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
trừ sâu là hiện tượng phổ biến trong các vùng nông nghiệp thâm canh gây ô
nhiễm nguồn nước.
Trong quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học
một lượng đáng kể thuốc và phân bón không được cây trồng tiếp nhận chúng
sẽ lan truyền và tích lũy trong đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp dưới
dạng dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường.
Tác động tiêu cực khác của sự ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón làm suy thoái chất lượng môi trường khu vực canh tác nông nghiệp như:
phú dưỡng đất, nước, ô nhiễm đất, nước làm giảm tính đa dạng sinh học của
khu vực nông thôn, suy giảm các loài thiên địch, tăng khả năng chống chịu
của sâu bệnh đối với thuốc bảo vệ thực vật.
2.1.3.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp
Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo hàng
loạt các khu công nghiệp được thành lập càng nhiều và chưa được xử lý triệt
để. Ví dụ như khu công nghiệp Than Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn
nước nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính
500.000 m
3
/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm, dệt.
Ở thành phố Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở
sản xuất giấy, luyện màu, luyện gang thép, khai thác than, về mùa cạn tổng
lượng nước thải của thành phố Thái Nguyên chiếm 15% lưu lượng nước Sông

7
Cầu, nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4 - 9 và hàm lượng NH
4
+
là 4 mg/l,
hàm lượng chất hữu cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi khó chịu. Các khu

công nghiệp ở khu vực Hà Nội mỗi ngày có khoảng 260.000 m
3
rác thải công
nghiệp và chỉ có 10% được xử lý còn lại đều được đổ trực tiếp ra các con
sông vùng châu thổ sông Hồng. Ngoài ra tại các khu công nghiệp Hải Phòng,
Việt Trì thải ra lượng rác thải lớn gây ô nhiễm nguồn nước nặng nề.[4].
2.1.4. Khái niệm về nước sạch
Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Nước trong, không màu.
+ Không có mùi vị lạ, không có tạp chất.
+ Không có chứa chất tan có hại.
+ Không có mầm gây bệnh.
Các nguồn nước tự nhiên hoặc qua xử lý đạt các mức theo Tiêu chuẩn
nước sạch cho sinh hoạt và ăn uống đều là các nguồn nước sạch bao gồm:
- Nước sạch cơ bản: Là nguồn nước có điều kiện đảm bảo chất lượng
nước sạch và được kiểm tra theo dõi chất lượng nước thường xuyên, gồm:
+ Nước cấp qua đường ống từ nhà máy nước hoặc trạm cấp nước nông thôn.
+ Nước giếng khoan tầng nâng hoặc sâu có chất lượng tốt, ổn định và
sử dụng thường xuyên.
- Nước sạch quy ước gồm các nguồn sau đây ( theo hướng dẫn của Ban
chỉ đạo Quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường):
+ Nước máy hoặc nước cấp từ các trạm nước.
+ Nước giếng khoan có chất lượng tốt và ổn định.
+ Nước mưa hứng và trữ sạch.
+ Nước mặt (nước sông, rạch, ao, suối) có xử lý lắng trong và tiệt trùng.
2.2. Cơ sở pháp lý
Trong những năm qua, hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, đã phát huy vai trò tích cực trong việc
thông qua mọi nguồn lực của toàn xã hội và việc bảo vệ tài nguyên nước.


8
- Luật tài nguyên nước năm 1998 có 10 chương 57 điều. Đây là sự thể
hiện pháp chế đường lối. Chủ trương và quan điểm của nhà nước về tài
nguyên nước.
- Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi
hành 1/7/2006.
- Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy
định việc thi hành tài nguyên nước.
- Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ ban
hành quy chế thu nhập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài
nguyên nước.
- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính
Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường.
- Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- TCVN 6177-1996 (ISO 6332-1988) - Chất lượng nước - Xác định sắt
bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10-phenantrolin.

9
- TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990) - Chất lượng nước - Phát

hiện và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia
coli giả định - Phần 1: Phương pháp màng lọc.
- TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng
dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 6663-11:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 11: Hướng
dẫn lấy mẫu nước ngầm.
- QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
Để xử phạt các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 117/2009/NĐ-CP. Nghị định này quy định về các hành vi
phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hình thức xử phạt, mức phạt, thủ tục
xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình sử dụng nước ở trên thế giới và Việt Nam
2.3.1.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Tổng sản lượng nước trên thế giới gồm 97,5% và chỉ có 2,5% nước ngọt.
Trong 2,5% này chỉ có 0,4% nước mặt gồm sông ngòi ao hồ và hơi nước trong
không khí, 30,1% nước ngầm và phần còn lại là những tảng băng trải rộng ở
Bắc và Nam cực và sau cùng trong 0,45% nước mặt trong đó có 67,4% nước ao
hồ, 1,6% sông ngòi, 12,2% nước đã thấm vào đất, 9,5% hơi nước trong không
khí và phần còn lại gồm các vùng đất ngập nước. Sự phân bố nước trên thế giới
hoàn toàn không đồng đều do điều kiện địa lý của từng vùng. Theo thống kê

10
mới nhất của Liên Hợp Quốc, tình trạng khan hiếm nước ảnh hưởng đến 1/3 số
người ở mọi châu lục trên thế giới. Tình hình ngày càng trở nên tồi tệ hơn khi

nhu cầu sử dụng nước tăng cùng với việc tăng dân số, đô thị hóa, tăng việc sử
dụng nước trong các hộ gia đình và trong ngành công nghiệp. Một số nước
đang trong tình trạng hạn hán kéo dài và trong tương lai gần hạn hán và sa mạc
hóa sẽ còn nghiêm trọng. Gần 1/5 dân số thế giới, khoảng 1,2 tỷ người sống
trong khu vực khan hiếm nguồn nước tự nhiên.[9].
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) cho biết, biến đổi
khí hậu và việc con người sử dụng nước phung phí là nguyên nhân chính
khiến thế giới ngày càng khát nước. Do không quản lý tốt việc sử dụng nước
và tình trạng khai thác nước một cách bừa bãi khiến nguồn nước ngầm ngày
một thiếu hụt. Hơn nữa sự gia tăng dân số kéo theo nhu cầu cần phải phát
triển nông nghiệp, do đó việc tận dụng nguồn nước nhất là nguồn nước ngầm
sẽ là một nguy cơ cạn kiệt nước trong tương lai. Trước mắt các quốc gia phát
triển phải đối diện với nạn gia tăng dân số vì không có khả năng ngăn chặn
mức sinh sản của người dân, các nước này sẽ là nạn nhân đầu tiên của nạn
khan hiếm nguồn nước. Có khoảng 17% dân số thế giới đang thiếu nước
sạch. Trong bản báo cáo ra ngày 9/11/2007, chương trình phát triển của Liên
Hợp Quốc (UNDP) đã đưa ra những con số đáng lo ngại: 1,1 tỷ người chưa
được sử dụng nước sạch, 2,6 tỷ người vẫn chưa tiếp cận được các điều kiện vệ
sinh.[7].
Theo đó, UNDP đặt ra yêu cầu cung cấp 20 lít nước sạch mỗi ngày cho
những người nghèo nhất. Mỗi năm 1,8 triệu trẻ em chết do sự nhiễm khuẩn
truyền qua nguồn nước bẩn. Hàng triệu phụ nữ hàng ngày phải mất nhiều giờ
để tìm được nước cần thiết cho gia đình và các cư dân trong khu vực dân
nghèo của thành phố trả tiền đắt từ 5 đến 10 lần so với các vùng khác. Bản

11
báo cáo ước tính rằng mỗi năm Châu Phi lãng phí khoảng 5% tổng sản lượng
quốc nội do sự thiếu hụt nguồn nước sạch.[7].
* Hậu quả của việc khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và gia tăng dân số, nhu cầu dùng

nước cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp sẽ tăng lên mạnh mẽ trong tất cả các
vùng. Sự gia tăng dân số và hoạt động của con người sẽ ngày càng tác động
mạnh mẽ đến môi trường tự nhiên nói chung và môi trường nước nói riêng.
Những hoạt động tự phát, không có quy hoạch của con người như chặt phá
rừng bừa bãi, khai thác nông nghiệp không hợp lý và thải các chất bừa bãi vào
thủy vực sẽ gây nên những hậu quả rất nghiêm trọng, làm cho nguồn nước
bị cạn kiệt, bị ô nhiễm, hạn hán có khả năng càng khốc liệt. Nguy cơ thiếu
nước sạch ngày càng nghiêm trọng, nhất là vào mùa cạn ở các vùng mưa ít.
Nguồn nước khan hiếm và ô nhiễm kéo theo hậu quả về bệnh tật. Theo giám
đốc điều hành UNICEF, bà Annh. Vman cho biết “Cứ 15 giây lại có một trẻ
em bị tử vong bởi các bệnh do nước không sạch, và nước không sạch là thủ
phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh dưỡng trên toàn cầu”.
Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc công bố ngày 5/3/2003 được thảo
luận tại diễn đàn thế giới lần thứ 3 về nước tổ chức tại Kyoto (Nhật Bản) từ
ngày 16 - 23/3/2003 cho thấy, nguồn nước sạch toàn cầu đang cạn kiệt một
cách đáng lo ngại do sự bùng nổ dân số, tình trạng ô nhiễm môi trường cùng
với nhiệt độ trái đất nóng lên sẽ làm mất đi 1/3 nguồn nước sử dụng trong 20
năm tới. Hiện nay có khoảng 12000 km
3
nước sạch trên thế giới bị ô nhiễm,
hàng năm có hơn 2,2 triệu người chết do các căn bệnh có liên quan đến nguồn
nước bị ô nhiễm và điều kiện vệ sinh nghèo nàn.[10].
2.3.1.2. Tình hình sử dụng nước tại Việt Nam
a. Tình hình sử dụng nước
Nguồn nước của Việt Nam còn khá dồi dào, lượng nước mưa khá cao,
hệ thống sông ngòi, kênh mương dày đặc, nước ngầm phong phú tại các vùng
đất thấp. Phần lớn các hộ dân nông thôn Việt Nam sử dụng 2 nguồn nước
sinh hoạt chính: Nguồn nước mưa và nước giếng, các hộ thường có công
trình cấp nước riêng như giếng đào hay bể chứa nước mưa. Hơn 50% số
hộ nông thôn dùng nước giếng đào, 25% dùng nước sông suối, ao hồ và


12
10% dùng nước mưa. Bộ phận còn lại dùng nước giếng khoan và số ít hộ
được cấp nước bằng ống dẫn nước.
Tình trạng thiếu nước đang diễn ra do việc khai thác bừa bãi và sử dụng
lãng phí đó là nguyên nhân làm biến đổi chất lượng, số lượng tài nguyên nước
trên thế giới và vùng lãnh thổ. Tình trạng ô nhiễm nước mặt đang có xu
hướng gia tăng do nước thải và nước mưa không được xử lý. 60% công trình
xử lý nước thải vận hành chưa đạt yêu cầu. Nước thải sinh hoạt ở thành phố,
đô thị cũng được xả thải trực tiếp vào hệ thống sông suối dẫn đến tình trạng ô
nhiễm cục bộ. Nguồn nước sạch Việt Nam bị hao hụt do một nguyên nhân
khác là do lũ lụt, hạn hán. Thiếu nước sạch chính là nguyên nhân chủ yếu gây
nguy hại cho sức khỏe con người (80% bệnh tật tại Việt Nam là do sử dụng
nguồn nước bị ô nhiễm, nhất là tại khu vực sinh sống của người dân nghèo).
b. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam
Việt Nam là nước có tài nguyên nước thuộc loại trung bình trên thế
giới, song ẩn chứa nhiều yếu tố kém bền vững. Nếu chỉ xét lượng nước trên
lưu vực sông vào mùa khô thì nước ta thuộc vào vùng phải đối mặt với tình
trạng thiếu nước, một số khu vực như Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên thuộc loại khan hiếm nước. Tổng trữ lượng nước mặt của Việt Nam
khoảng 830 – 840 tỷ m
3
, trong đó khoảng 63% lượng nước là từ nước ngoài
chảy vào nước ta.
Tình trạng suy kiệt nguồn nước trong hệ thống sông, hạ lưu các hồ
chứa trên cả nước và nước dưới đất ở nhiều vùng đang diễn ra ngày càng
nghiêm trọng. Ngoài nguyên nhân khách quan do diễn biến theo quy luật tự
nhiên của tài nguyên nước, do điều kiện khí hậu, thủy văn, do tác động của
biến đổi khí hậu, còn do tác động của con người, như khai thác quá mức, sử
dụng lãng phí, gây ô nhiễm Nước sạch đang ngày một khan hiếm. An ninh

về nước cho đời sống và phát triển kinh tế một cách bền vững và bảo vệ môi
trường đã và đang không đảm bảo ở nhiều nơi.
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa đòi hỏi nhu cầu nước cho
sản xuất và dân sinh ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Nhu cầu về
nước ngày càng tăng dẫn đến việc khai thác sử dụng tài nguyên nước ngày
càng nhiều. Nhu cầu dùng nước ở nước ta tăng do tăng dân số, đô thị hóa,
công nghiệp hóa sẽ lên đến khoảng 130-150 tỷ m
3
/ năm, chiếm tới gần tới

13
50% lượng nước sản sinh trên lãnh thổ nước ta, gần 90% nguồn nước mùa
khô (khoảng 170 tỷ m
3
). Điều đó cho ta thấy nguy cơ thiếu nước là rõ ràng và
ở mức nghiêm trọng. Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước mặt, nước ngầm, thiếu
nước, khan hiếm nước trở nên phổ biến hơn. Cạnh tranh giữa sử dụng nước
cho thủy điện và nhu cầu tiêu thụ nước khác, đặc biệt cho sản xuất nông
nghiệp ở hạ du một số lưu vực sông lớn đã sảy ra trong những năm gần đây,
nhất là trong mùa khô.[16].
Tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn: Hiện nay Việt Nam có gần 76%
dân số đang sống ở nông thôn, là nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các
chất thải của con người và gia súc không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc
bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày
càng cao. Theo báo cáo của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, số vi
khuẩn coliform trung bình biến đổi từ 1500 - 3500 MNP/100 ml ở các kênh
tưới tiêu.[16].
Cùng với tốc độ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hệ thống các
dòng sông chịu ảnh hưởng của các nhà máy, khu công nghiệp, khu chế suất

làm chất lượng môi trường nước suy giảm như:
- Hệ thống sông Cầu: Nước các sông thuộc hệ thống sông cầu ngày
càng xấu đi, nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm nghiêm trọng tới mức báo động.
Ô nhiễm cao nhất là đoạn sông Cầu chảy qua địa bàn Tp Thái Nguyên, đặc
biệt là tại các điểm thải của nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, khu Gang Thép
Thái Nguyên chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN).
Tiếp đến là đoạn sông Cà Lồ, hạ lưu sông Công chất lượng nước không đạt
tiêu chuẩn A và một số yếu tố không đạt tiêu chuẩn B. Yếu tố ô nhiễm cao
nhất là các chất hữu cơ NO
2
-
và dầu. Ô nhiễm nhất là đoạn từ nhà máy giấy
đến cầu Gia Bảy, ôxy hòa tan đạt mức thấp nhất 0,4 - 1,5 mg/lít, BOD
5
, COD
rất cao lớn hơn 1000 mg/lít, coliform ở một số nơi khá cao, vượt quá tiêu
chuẩn A tới hàng chục lần. Hàm lượng NO
2
> 2,0 mg/lít và dầu > 5,5 mg/lít
vượt quá tiêu chuẩn B 20 lần.
- Trên sông Sài Gòn: Mức độ ô nhiễm là nghiêm trọng cả về hữu cơ.
DO = 1,5 - 5,5 mg/lít, BOD = 10 - 30 mg/lít, dầu mỡ, vi sinh không có điểm
nào đạt TCVN đối với nguồn loại A. Ô nhiễm cao nhất là vùng sông chảy qua
trung tâm Tp Hồ Chí Minh. Ngoài ra sông Sài Gòn còn bị axit hóa nặng do
nước phèn ở đoạn Hóoc Môn - Củ Chi PH = 4,0 - 5,5.

14
Trong sản xuất nông nghiệp: Do lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, các
nguồn nước sông, kênh mương bị ô nhiễm ảnh hưởng lớn đến môi trường
nước và sức khỏe nhân dân.

Theo thống kê của Bộ Thủy sản, tổng diện tích mặt nước sử dụng cho
nuôi trồng thủy sản đến năm 2001 của nhà nước là 751.999 ha. Do nuôi trồng
thủy sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật nên đã gây
nhiều tác động tiêu cực đến môi trường nước. Cùng với việc sử dụng nhiều và
không đúng cách các loại hóa chất trong nuôi trồng thủy sản, thì các thức
ăn dư lắng xuống đáy ao, hồ, lòng sông làm cho môi trường nước bị ô
nhiễm các chất hữu cơ, làm phát triển một số loài gây bệnh và xuất hiện
một số tảo độc. Thậm chí đã có dấu hiệu xuất hiện thủy triều đỏ ở một số
vùng ven biển Việt Nam.[4].
c.Tình hình cung cấp nước sạch ở nông thôn
Hiện nay ở nông thôn Việt Nam đang sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ
nhiều loại hình khác nhau như giếng đào, bể chứa nước mưa, giếng khoan hay
bể lọc nước. Đối với các hộ đơn lẻ và các mô hình cấp nước tập trung như hệ
thống xử lý nước tự chảy, hệ thống cấp nước bằng xử lý nước mặt lấy từ sông
suối, mạch lộ, hệ thống cấp nước khai thác xử lý nước ngầm. Phần lớn các
nguồn dùng cho sinh hoạt đều bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau:
- Nước mưa: Thường rơi trên cao xuống qua lớp không khí chứa nhiều
bụi bẩn, vi khuẩn và chất độc hại như khí độc, hơi axit, hơi bụi chì Nếu
chảy qua mái nhà và máng hứng lôi cuốn theo nhiều chất bẩn khác trở thành
nước không sạch có thể gây hại cho người dùng, nhất là những cơn mưa đầu
mùa.
- Nước giếng đào: Là giếng khai thác nước ngầm ở tầng nông nằm dưới
mặt đất từ 10-15m, nguồn nước này có nhiều khoáng chất nhưng dễ bị ô
nhiễm bởi nguồn nước mặt và các yếu tố bên ngoài. Nước giếng khoan được
khai thác ở tầng nông khoảng 60m, tầng sâu khoảng 250m. Nguồn nước này ít
bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh nhưng hay bị chi phối bởi cấu trúc địa tầng,
khoáng sản.
- Nước mặt lấy từ sông suối,kênh mương, ao hồ, mạch lộ: Nước này
thường chứa nhiều phù sa, chất hữu cơ, vi khuẩn và một số chất độc hại khác
(dầu mỡ, thuốc bảo vệ thực vật), đặc biệt là nước ven bờ hay các dòng nước


15
tĩnh như ao hồ có thể đánh giá mức độ ô nhiễm bằng mắt thường được chia
làm 5 loại:
+ Loại 1A (màu xanh lam): Là loại nước không bị ô nhiễm, đáp ứng
yêu cầu của chất lượng nước dùng để sản xuất nước sinh hoạt qua khâu xử lý
đơn giản.
+ Loại 1B(màu xanh lục): Có thể dùng cho mọi đối tượng.
+ Loại 2 (màu vàng): Có thể dùng làm nước uống nhưng phải qua xử lý
bằng công nghệ tiên tiến.
+ Loại 3 (màu da cam): Không dùng làm nước sinh hoạt.
+ Loại 4 (màu đỏ): Bị ô nhiễm nặng.
Nước mặt phải qua xử lý (lắng trong, khử trùng) bằng cách lắng phèn,
khử khuẩn ( dùng bột cloramin B) rồi mới dùng cho sinh hoạt. Nếu để uống
phải đun sôi và cho qua bình lọc.
Dưới đây là cơ cấu nguồn nước ăn uống, nước sinh hoạt chính vùng
nông thôn Việt Nam hiện nay như sau: 33,1% nước giếng khoan, 31,2% giếng
khơi, 1,8% nước mưa, 11,7% nước máy, 7, 5% nước suối đầu nguồn, 11%
nước sông ao hồ, 3,7% nguồn nước khác.

Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu nguồn nước ăn uống, sinh hoạt chính vùng nông
thôn Việt Nam
Trong các nguồn nước thì chỉ có nước máy là đạt tiêu chuẩn. Thế nhưng
theo điều tra của UNICEF thì hiện nay số lượng người sống ở nông thôn Việt
Nam được dùng nước máy là 11,7%, tỷ lệ này rất thấp và đang còn 11,6%

16
người dân vẫn thương xuyên uống nước lã. Thói quen uống nước lã sẽ đem lại
hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe cộng đồng do mắc phải những bệnh dịch
lan truyền theo nước.[13].

Theo kết quả Điều tra chất lượng nước sinh hoạt nông thôn của Cục y tế
dự phòng Việt nam (2006) chỉ có 15,6% hộ gia đình được tiếp cận với nguồn
nước ăn uống sinh hoạt đạt tiêu chuẩn vệ sinh cả về phương diện vi sinh và hóa
lý theo quyết định 09/2005/QĐ-BYT.
Hình 2.2. Biểu đồ tỷ lệ mẫu nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo nguồn nước
Số liệu điều tra chất lượng nước uống nông thôn trong biểu đồ trên
cũng chỉ ra rằng nước máy có tỷ lệ đạt tiêu chuẩn vệ sinh cao nhất so với các
loại nguồn nước sinh hoạt khác. Đây là nguồn nước an toàn nhất nhưng cũng
khó tiếp cận với các hộ gia đình nông thôn. Bên cạnh các biện pháp xử lý
nước, cần có các giải pháp tăng độ bao phủ nước máy cho vùng nông thôn để
góp phần bảo vệ sức khỏe cho người dân. Với sự nỗ lực của Đảng, nhà nước,
các tổ chức và đặc biệt là quỹ Nhi Đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) chương
trình nước sạch vệ sinh môi trường đã đạt một số kết quả.
Dự án cung cấp nước sạch nông thôn là một phần chương trình hợp tác
giữa Việt Nam và UNICEF, được triển khai từ năm 1982, với mục đích giúp
Việt Nam giải quyết nhu cầu nước sạch và vệ sinh môi trường của cư dân
nông thôn. Từ năm 1982 đến năm 1990 UNICEF thực hiện dự án mô hình cấp
nước sạch tại 3 tỉnh Minh Hải, Kiên Giang, Long An với mục đích giải quyết
khẩn cấp về nước sinh hoạt cho nhân dân vùng kinh tế mới. Năm 1991 đến
7.7
7.3
15.6
65.2
27.3
13.8
0
10
20
30
40

50
60
70
80
90
100
Nước máy Nước mưa Nước mặt Giếng khoan Giếng khơi Chung
%



17
năm 2000, dự án nước sạch UNICEF được mở rộng đến 50 tỉnh, thành phố
trên cả nước. Giai đoạn này dự án ưu tiên xây dựng các công trình cấp nước
sạch tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, số hộ nghèo.
Củng cố bộ máy quản lý nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn từ trung
ương đến địa phương, nâng cao năng lực quản lý, điều hành tổ chức tiếp nhận
và thực hiện dự án, đa dạng hóa các loại hình cung cấp nước, mở rộng và phát
triển các hệ cấp nước tập trung đẩy mạnh truyền thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng.[13].
Giai đoạn 2001 – 2005, UNICEF tập trung thực hiện dự án cấp nước
sạch cho nông thôn tại các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, một số tỉnh
ven biển miền Trung. UNICEF cộng tác với cán bộ, ngành liên quan để thực
hiện việc cấp nước sạch nông thôn có hiệu quả, xây dựng năng lực cần thiết
để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia vì nước sạch sinh hoạt vệ sinh
môi trường ở tỉnh thực hiện dự án.
Dự án đã góp phần giải quyết hiệu quả nhiệm vụ cấp nước sạch cho
người dân nông thôn trên cả nước. Đến nay UNICEF đã hỗ trợ Việt Nam hơn
47,3 triệu USD xây dựng 247.962 công trình cấp nước sạch nông thôn. Từ
hiệu quả của dự án cấp nước sạch nông thôn UNICEF tiếp tục hỗ trợ Việt

Nam thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai
đoạn 2006 - 2010. ông Chan - Đơbat-loe chủ nhiệm chương trình nước vệ sinh
môi trường của UNICEF cho biết: UNICEF tập trung thực hiện đầu tư xây
dựng các công trình ở những vùng nghèo, khó khăn nhất. Tuy nhiên để dự án
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do UNICEF tài trợ thực hiện có
hiệu quả cần sự quan tâm tham gia tích cực hơn nữa của chính quyền và người
dân địa phương.[10].
d. Thực trạng quản lý chất lượng nước sinh hoạt
Bộ máy quản lý ở nước ta. Bộ y tế đã thiết lập một mạng lưới từ trung
ương đến cấp huyện nhằm kiểm tra, giám sát chất lượng nước ăn uống. Tại
trung ương công việc này do cục Y Tế Dự Phòng (YTDP), Viện Y Tế cộng
đồng thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ về mặt chuyên môn.

×