Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Phó Đáy đoạn chảy qua huyện Sơn Dương - tỉnh Tuyên Quang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.98 KB, 67 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





ĐẶNG NGỌC CƯỜNG


Tªn ®Ò tµi:

‘‘ĐÁNH

GIÁ

HIỆN

TRẠNG

MÔI

TRƯỜNG

NƯỚC

MẶT

SÔNG



PHÓ

ĐÁY

ĐOẠN

CHẢY

QUA

HUYỆN

SƠN

DƯƠNG

-

TỈNH

TUYÊN

QUANG”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Lớp : 42 - MT - N02
Khóa học : 2010 - 2014





Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





ĐẶNG NGỌC CƯỜNG


Tªn ®Ò tµi:

‘‘ĐÁNH

GIÁ


HIỆN

TRẠNG

MÔI

TRƯỜNG

NƯỚC

MẶT

SÔNG

PHÓ

ĐÁY

ĐOẠN

CHẢY

QUA

HUYỆN

SƠN

DƯƠNG


TỈNH

TUYÊN

QUANG”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Lớp : 42 - MT - N02
Khóa học : 2010 – 2014

Giáo viên hướng dẫn: TS. Hà Xuân Linh
Đại học Thái Nguyên




Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này em xin hết lòng cảm ơn đến
quý thầy cô khoa Quản lý Tài nguyên và khoa Môi trường, trường đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến

thức quý báu trong suốt thời gian em theo học ở trường.
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng
dẫn TS Hà Xuân Linh đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt em trong quá trình
học tập và thực hiện báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Cô Đinh Thị Kim Luyến-Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sơn Dương. Chị Nguyễn Thị Dung-Cán
bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sơn Dương. Cùng các anh, chị cán bộ
phòng Tài nguyên và Môi trường đã tạo điều kiện tốt nhất và nhiệt tình hướng dẫn
em trong quá trình thực tập và viết báo cáo.
Cuối cùng, với lòng biết ơn sâu sắc, chân thành xin gửi đến gia đình và
bạn bè đã giúp đỡ rất nhiều về tinh thần và vật chất để em hoàn thành được
chương trình học tập cũng như báo cáo tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, do kinh nghiệm và kiến
thức của em còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót và khiếm
khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô
giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, ngày 29 tháng 5 năm 2014




Đặng Ngọc Cường

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BOD
5

: Nhu cầu oxy sinh hóa trong 5 ngày
BTNMT :Bộ tài nguyên và môi trường
BVMT : Bảo vệ môi trường
BVTV : Bảo vệ thực vật
CCN : Cụm công nghiệp
COD : Nhu cầu oxy hóa học
DO : Hàm lượng oxy hòa tan trong nước
LVS : Lưu vực sông
LVHTS :Lưu vực hệ thống sông
MPN/100ml : Most probable number 100 mililiters
KCN : Khu công nghiệp
KLN : Kim loại nặng
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TSS : Tổng chất rắn lơ lửng
UNEP : United Nations Environmemt Programme
UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization
UBND : Ủy ban nhân dân
ĐHNLTN : Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Thống kê tài nguyên nước trên thế giới 9
Bảng 2.2. Chất lượng nước mặt trên thế giới. 10
Bảng 2.3: Một số đặc trưng của 9 hệ thống sông chính của Việt Nam 13
Bảng 3.1: Khối lượng công việc đã thực hiện 20
Bảng 4.1: Kết quả phân tích mẫu nước mặt Sông Phó Đáy 32
Bảng 4.2: Kết quả phân tích mẫu nước sông Phó Đáy 33
Bảng 4.3: Kết quả phân tích mẫu nước sông Phó Đáy 34

Bảng 4.4: Kết quả phân tích mẫu nước sông Phó Đáy 35
Bảng 4.5: Giá trị COD sông Phó Đáy từ 12/2008 đến 4/2012 36
Bảng 4.6: Giá trị TSS sông Phó Đáy từ 12/2008 đến 4/2012 38
Bảng 4.7: Giá trị Coliform sông Phó Đáy từ 12/2008 đến 4/2012 41
Bảng 4.8: Bảng thống kê hiện trạng xả thải nước thải vào nguồn nước 43
Bảng 4.9: Tải trọng chất thải trung bình 1 ngày tính theo đầu người 44
Bảng 4.10: Diện tích đất trồng nông nghiệp năm 2013 45
Bảng 4.11. Số lượng các loài vật nuôi trên địa bàn năm 2013 46
Bảng 4.12. Đặc trưng nước thải của các loại hình công nghiệp 47

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1: Sơ đồ lấy mẫu tại thì trấn Sơn Dương. 21
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Sơn Dương 23
Hình 4.2: Biểu đồ diễn biến COD sông Phó Đáy từ 12/2008 đến 4/2012 38
Hình 4.3: Biểu đồ diễn biến TSS sông Phó Đáy từ 12/2008 đến 4/2012 40
Hình 4.4: Biểu đồ diễn biến Coliform sông Phó Đáytừ 12/2008 đến 4/2012 41































MỤC LỤC

Trang
PHẦN 1:MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.4. Phạm vi và giới hạn của đề tài Error! Bookmark not defined.
1.5. Yêu cầu của đề tài 3
PHẦN 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.2. Cơ sở pháp lý 7

2.3. Cơ sở thực tiễn 8
2.3.1. Các vấn đề môi trường nước mặt trên Thế Giới 8
2.3.2. Các vấn đề môi trường nước mặt ở Việt Nam 12
2.3.2.1. Tài nguyên nước mặt Việt Nam 12
2.3.2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt một số lưu vực sông chính 14
2.3.3. Tài nguyên nước của Sơn Dương và chất lượng nước sông Phó Đáy 16
2.3.3.1. Tài nguyên nước của huyện Sơn Dương 16
2.3.3.2. Hệ thống sông Phó Đáy 17
2.3.3.3. Hiện trạng chất lượng nước sông Phó Đáy 18
PHẦN 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 19
3.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 19
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 19
3.2. Phạm vi nghiên cứu 20
3.3. Nội dung nghiên cứu…………………………………………… …… 19
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sơn Dương 19
3.3.2. Đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ dọc theo sông Phó
Đáy ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Phó Đáy 19
3.3.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Phó Đáy đoạn chảy qua
huyện Sơn Dương 19
3.3.4. Các nguồn gây ô nhiễm nước sông Phó Đáy 19
3.3.5. Đề xuất các giải pháp hạn chế, khắc phục ô nhiễm môi trường nước
sông Phó Đáy 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu 19
3.4.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp 19
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa, quan trắc, lấy mẫu, bảo quản
20
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu phân tích phòng thí nghiệm 21
3.4.4. Phương pháp chuyên gia 22

3.4.5. Phương pháp so sánh và đánh giá 22
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu 22
PHẦN 4:KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sơn Dương 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 23
4.1.1.1. Vị trí địa lý 23
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 24
4.1.1.3. Khí hậu 24
4.1.1.4. Chế độ thủy văn 25
4.1.1.5. Một số tài nguyên chính 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 28
4.1.2.1. Dân số và nguồn nhân lực 28
4.1.2.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng 28
4.1.2.3. Văn hóa, y tế, giáo dục 29
4.2. Đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ dọc theo sông Phó
Đáy ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Phó Đáy 30
4.2.1. Các hoạt động sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp ảnh hưởng đến chất
lượng nước sông Phó Đáy 30
4.2.2. Các hoạt động công nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Phó
Đáy 30
4.2.3. Các hoạt động kinh doanh, dịch vụ ảnh hưởng đến chất lượng nước
sông Phó Đáy 31
4.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Phó Đáy đoạn chảy qua huyện
Sơn Dương 31
4.3.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Phó Đáy đoạn chảy qua
huyện Sơn Dương 31
4.3.2. Biến động chất lượng nước sông Phó Đáy đoạn chảy qua huyện Sơn
Dương 36
4.4. Các nguồn gây ô nhiễm nước sông Phó Đáy 42
4.4.1. Nguồn thải sinh hoạt 43

4.4.1.1. Nước thải sinh hoạt 43
4.4.1.2. Rác thải sinh hoạt 44
4.4.2. Nguồn thải nông nghiệp 45
4.4.2.1. Hoạt động trồng trọt 45
4.4.2.1. Hoạt động chăn nuôi 46
4.4.3. Nguồn thải công nghiệp 46
4.4.4. Nguồn thải bệnh viện 47
4.5. Đề xuất các giải pháp hạn chế, khắc phục ô nhiễm môi trường nước sông
Phó Đáy 47
4.5.1. Biện pháp liên quan đến thể chế chính sách 48
4.5.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải 48
4.5.3. Biện pháp tuyên truyền giáo dục và xã hội hoá công tác bảo vệ môi
trường 50
4.5.4. Quy hoạch mạng lưới quan trắc 51
4.5.5. Biện pháp về quản lý 52
PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
5.1. Kết Luận 53
5.2. Kiến nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
I. Tiếng Việt 56
II. Tiếng Anh 57
PHỤ LỤC 58






1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Môi trường đã trở thành vấn đề chung của nhân loại và được toàn Thế
giới quan tâm trong đó có Việt Nam. Nằm trong khung cảnh chung của thế
giới, môi trường Việt Nam đang xuống cấp cục bộ, có nơi, môi trường bị hủy
hoại nghiêm trọng gây nên nguy cơ mất cân bằng sinh thái, cạn kiện nguồn tài
nguyên làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững của
đất nước. Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh và mạnh đã gây ra hàng loạt các
vấn đề môi trường, đặc biệt là đối với tài nguyên nước. Tài nguyên nước bao
gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước ngầm, nước biển. Nguồn nước
mặt, thường được gọi là nguồn tài nguyên nước mặt tồn tại thường xuyên hay
không thường xuyên tại các thủy vực ở trên mặt đất như sông ngòi, hồ tự
nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng và băng tuyết. Tài nguyên
nước sông là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất,được sử dụng rộng rãi
trong đời sống và sản xuất. Do đó, tài nguyên nước nói chung và tài nguyên
nước mặt nói riêng là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của một
vùng lãnh thổ hay quốc gia.
Tài nguyên nước mặt của nước ta tương đối phong phú, chiếm khoảng
2 % tổng lượng dòng chảy của các sông trên thế giới, trong khi đó, diện tích
đất liền chỉ chiếm khoảng 1,35 % của thế giới. Tuy nhiên, ngày nay, dưới sức
ép của các sự phát triển kinh tế - xã hội nên nhu cầu sử dụng nước tăng
nhanh, tài nguyên nước ngày càng bị suy giảm. Sự cạn kiệt tài nguyên nước
cũng như khan hiếm tài nguyên nước sẽ càng trầm trọng nếu không có các
biện pháp quản lý tốt tài nguyên nước.
Sơn Dương là huyện miền núi có điều kiện tự nhiên, tài nguyên phong
phú và đa dạng. Với tiềm năng khoáng sản giàu có, lượng mưa dồi dào, mạng
lưới thuỷ văn dày đặc, độ che phủ rừng lớn, lực lượng lao động trẻ, tình hình
chính trị- xã hội ổn định, Sơn Dương là huyện có nhiều thế mạnh để phát triển

kinh tế- xã hội trong thời kỳ hội nhập và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2

Sông Phó Đáythuộc địa bàn huyện Sơn Dương là một trong 2 con sông
chính cung cấp đầu vào sản xuất nước sạch phục vụ đời sống xã hội của
huyện.Ngoài việc cung cấp nước tưới cho 10.000 ha cây trồng trên địa bàn,
dòng sông này còn là nguồn nước ngọt chủ yếu cung cấp nước thô cho xí
nghiệp nước sạch để sản xuất nước sạch phục vụ khu vực nội thị huyện. Hiện
nay, sống Phó Đáyđangbị ô nhiễm cục bộ và phải “chịu trận” về rác thải và
“hứng” chất thải khác từ các quá trình đô thị hóa, rác thải sinh hoạt, sản xuất
kinh trên địa bàn. Nếu không được xử lý kịp thời, sông Phó Đáysẽ trở thành
sông Thị Vải, sông Nhuệ chỉ là một sớm một chiều đây đang là một vấn đề
thu hút rất nhiều sự quan tâm của các cơ quan quản lý và người dân.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế về đánh giá hiện trạng môi trường nước của
huyện để từ đó đưa ra các giải pháp góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện
chất lượng môi trường nước của huyện trong thời gian tới, được sự đồng ý
của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, ban Chủ nhiệm khoaMôi
trường và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Hà Xuân Linh, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài:‘‘Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Phó
Đáy đoạn chảy qua huyện Sơn Dương - tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục đích của đề tài
Nhằm đánh giá hiện trạng lưu vực sông Phó Đáy trên địa bàn huyện, từ
đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông
Phó Đáy một cách hữu hiệu góp phần bảo vệ môi trường nước mặt, phục vụ
cho công tác quản lý, quy hoạch sử dụng khai thác và bảo vệ dòng sông này,
đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện Sơn Sương và của
tỉnh Tuyên Quang.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã được học tập và nghiên cứu.

+ Nâng cao nhận thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
+ Bổ sung tư liệu cho học tập sau này.
- Ý nghĩa trong thực tế:
3

+ Đưa ra được các đánh giá chung nhất về chất lượng môi trường nước,
giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có biện pháp thích hợp bảo
vệ môi trường.
+ Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch cung cấp nước sinh hoạt của thành phố.
+ Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho mọi cộng đồng dân cư.
1.4. Yêu cầu của đề tài
Đánh giá trung thực, khách quan hiện trạng chất lượng nước sông Phó
Đáy đoạn chảy qua huyện Sơn Dương.
Kết quả phân tích thông số hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt
sông Lô so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT.
Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi với điều kiện ở địa phương.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
Một số khái niệm cơ bản
* Môi trường là gì?
Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao

quanh, có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật.
Theo UNESCO, môi trường được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con
người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên
nhiên hoặc nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của con người”.
Theo Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2005 [9] chương 1, điều 3:
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.
* Chức năng của môi trường
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống
và sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt
động sống và hoạt động sản xuất.
- Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người
và sinh vật trên Trái Đất
-Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người (Nguyễn Thị
Lợi, 2006) [8].
* Ô nhiễm môi trường là gì?
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì “ Ô nhiễm môi
trường là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến
mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm
suy thoái chất lượng môi trường”.
5

- Ô nhiễm môi trường nước
Sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của
nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.
Theo hiến chương Châu Âu: Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi

chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước làm ô nhiễm nước và
gây nguy hại cho việc sử dụng, cho nông nghiệp, cho công nghiệp, nuôi cá,
nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang dại.
Khái niệm nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
Khái niệm nước ngầm: là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới
mặt đất.
* Quản lý môi trường:“Quản lý môi trường là một hoạt động trong
quản lý xã hội: có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên
sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề
môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng,
hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên” (Luật Bảo vệ
môi trường 2005) [9].
* Tiêu chuẩn môi trường: “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho
phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng
của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường” (Luật Bảo vệ môi
trường 2005) [9].
- Tác nhân và thông số ô nhiễm nguồn nước
+ Màu sắc
Nước tinh khiết thì không có màu. Nước thường có màu do sự tồn tại
một số chất như:
Các chất hữu cơ do xác động thực vật bị phân huỷ (các chất humic)
Sắt và Mangan dạng keo hoặc dạng hoà tan làm nước có màu vàng, đỏ,
đen.
+ Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
Chất lơ lửng là các hạt rắn vô cơ lơ lửng trong nước như khoáng sét,
bùn, bụi quặng, vi khuẩn, tảo… sự có mặt của chất lơ lửng trong nước mặt
6

do hoạt động xói mòn, nước chảy tràn làm mặt nước bị đục, thay đổi màu

sắc và các tính chất khác. Chất rắn lơ lửng ít xuất hiện trong nước ngầm vì
nước được lọc và các chất rắn được giữ lại trong quá trình nước thấm qua
các tầng đất.
+ Độ cứng
Độ cứng của nước do sự có mặt của các muối Ca và Mg trong nước. Độ
cứng của nước được gọi là tạm thời khi nó do các muối cacbonat hoặc
bicacbonat Ca và Mg gây ra: Loại nước này khi đun sẽ tạo ra kết quả CaCO
3

và MgCO
3
và sẽ bớt cứng. Độ cứng vĩnh cửu của nước gây nên do các muối
sunfat hoặc clorua Ca, Mg. Độ cứng vĩnh cửu thường rất khó loại trừ. Độ
cứng là chỉ tiêu cần quan tâm khi đánh giá chất lượng nước ngầm. Nó ảnh
hưởng lớn tới chất lượng nước sinh hoạt, và sản suất. Độ cứng của nước được
tính bằng Mg/l CaCO
3

Đối với nước tinh khiết thì pH = 7, Khi trong nước chứa nhiều ion
H
+
hơn ion OH
-
thì nước có tính axit (PH < 7), khi nước chứa nhiều ion OH
-
thì
nước có tính kiềm (PH > 7).
+ Nồng độ oxy tự do hòa tan trong nước (DO)
Oxy tự do tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước
thường được tạo ra do sự hòa tan oxy từ khí quyển hoặc do quang hợp của

tảo. Nồng độ oxy tự do tan trong nước khoảng 8 - 10 mg/l, và dao động mạnh
phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo. Do vậy
DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá ô nhiễm của thủy vực, nhất là ô
nhiễm hữu cơ.
+ Nhu cầu oxy hóa (BOD) :
Nhu cầu oxy hóa là lượng ôxy mà sinh vật cần dùng để oxy hóa các
chất hữu cơ có trong nước thành CO
2
, nước, tế bào mới và các sản phẩm
trung gian.
+ Nhu cầu hóa học (COD):
Nhu cầu oxy hóa học là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa các
chất hữu cơ có trong nước thành CO
2
và nước.
7

Như vậy, COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa toàn bộ các hợp chất
hữu cơ trong nước, còn BOD chỉ là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất
dễ phân hủy sinh học.
+ Kim loại nặng:
Các kim loại như Hg, Cd, Pb, As, Cr, Cu, Zn, Fe có trong nước với
nồng độ lớn đều làm nước bị ô nhiễm. Kim loại nặng không tham gia, hoặc ít
tham gia vào các quá trình sinh hóa và thường tích lũy lại trong cơ thể sinh
vật, vì vậy chúng là các chất độc gây hại cho cơ thể sinh vật.
Các kim loại nặng này có mặt trong nước do nhiều nguồn như nước
thải công nghiệp, còn trong khai thác khoáng sản thì do nước mỏ có tính axit
làm tăng quá trình hòa tan các kim loại nặng trong thành phần khoáng vật.
+ Các nhóm anion NO
3

-
, PO
4
3-
, SO
4
2-

Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ thấp thì chất dinh dưỡng cho tảo và
các sinh vật dưới nước. Tuy nhiên, khi nồng độ các chất này cao gây ra sự
phù dưỡng nước hoặc là nguyên nhân gây nên các biến đổi sinh hóa trong cơ
thể người và sinh vật mà sử dụng nguồn nước này.
+ Các tác nhân ô nhiễm sinh học:
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho nguồn
nước phục vụ vào mục đích sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hoặc
gây bệnh cho người và động vật. Một số các sinh vật gây bệnh có thế sống
một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Để
đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật của nước, người ta thường dùng chỉ tiêu
Coliform. ( Trần Thị Hồng Hạnh, 2009) [6]
2.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2005 ngày 29/11/2005.
-Luật số 08/1998/ QH 10 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về Tài nguyên nước.
- Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường.
8

- Căn cứ nghị định 80/2006/NĐ - CP ngày 09/08/2006 hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.

- Căn cứ nghị định 21/2008/ NĐ - CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi bổ
sung một số điều của nghị định 80/2006/NĐ - CP ngày 09/08/2006
- Nghị định 149/ 2004/ND- CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước.
- Nghị định số 179/1999/ NĐ - CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của
Chính phủ Quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước.
- Nghị định số 162/2003/ NĐ - CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ ban hành quy chế thu thập, quản lí, khai thác, sử dụng dữ liệu,
thông tin về tài nguyên nước.
- Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT quy định quy trình kỹ thuật quan
trắc môi trường nước mặt lục địa.
- Quyết định số 341/QĐ-BTNMT về việc ban hành Danh mục lưu vực
sông nội tỉnh.
- TCVN 5942-1995: Giá trị giới hạn cho phép các thông số và nồng độ
chất ô nhiễm cơ bản trong nước mặt.
- QCVN 08 : 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng môi trường nước mặt.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Các vấn đề môi trường nước mặt trên Thế Giới
Trên thế giới có khoảng 361 triệu km
2
diện tích các đại dương (chiếm
khoảng 71% diện tích bề mặt trái đất). Trữ lượng tài nguyên nước có khoảng
1,5 tỷ km
3
, trong đó nước nội địa chỉ chiếm 91 triệu km
3
(61%), còn lại 93,9%
là nước biển và đại dương. Tài nguyên nước ngọt chiếm 28,25 triệu km
3


(1,88% thủy quyển), nhưng phần lớn lại ở dạng đóng băng ở hai cực trái đất
(hơn 70% lượng nước ngọt). Lượng nước thực tế con người có thể sử dụng
được là 4,2 triệu km
2
(0,28% thủy quyển). Tài nguyên nước trên thế giới được
thống kê ở bảng sau:

9

Bảng 2.1. Thống kê tài nguyên nước trên thế giới
Vị trí
Thể tích
(* 10
12
m
3
)
Tỷ lệ
(%)
Vùng lục địa
Hồ nước ngọt 125 0,009
Hồ nước ngọt, biển nội địa

104 0,008
Sông 1,25 0,0001
Độ ẩm trong đất 67 0,005
Nước ngầm 8350 0,61
Băng ở bắc cực 29200 2,14
Tổng vùng lục địa (làm tròn) 37800 2,8

Khí quyển (hơi nước) 13 0,001
Các đại dương 1320000 97,3
Tổng (làm tròn)

1360000 100
Nguồn: Tyson, J, (1989) [22]
Nước lục địa bao gồm nguồn nước mặt và nước dưới đất. Nước mặt
phân bố chủ yếu trong các hệ thống sông, suối, hồ, ao, kênh, rạch và các hệ
thống tiêu thoát nước trong nội thành, đô thị. Nước dưới đất hay còn gọi nước
ngầm là tầng nước tự nhiên chảy ngầm trong lòng đất qua nhiều tầng đất đá,
có cấu tạo địa chất khác nhau.
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm nước mặt, nước dưới đất đang ngày càng trở
nên nghiêm trọng, đặc biệt tại các lưu vực sông và các sông nhỏ, kênh rạch
trong nội thành, nội thị. Trên thế giới có khoảng 1400 triệu km
3
nước, trongđó
nước mặn chiếm 97%, nước ngọt 3% tuy nhiên chỉ có 10 triệu km
3
nước có
thể sử dụng được, phần còn lại là nước đóng băng.Thế giới hiện nay tỉ lệ sử
dụng nước như sau:
+ 69% sử dụng cho nông nghiệp
+ 23% sử dụng cho công nghiệp
+ 8% sử dụng cho đời sống và đô thị.
Theo ước tính, những vùng đất hạn hán chiếm 31% tổng diện tích đất
liền trên thế giới, trong đó bao gồm 40% là sa mạc. Do đó hiện tượng không
cân bằng của sự phân bố nước trên địa cầu là không thể tránh khỏi, điều
đáng báo động là mức sử dụng nước bình quân cho mỗi đầu người vào
khoảng 2000 m
3

, nhưng hiện nay có đến 50 nước, nghĩa là 750 triệu dân
được cung cấp nước dưới mức 1700 m
3
(1 người/1 năm). Như vậy trong
10
những thập kỷ tới, chúng ta phải tính đến sự sa mạc hóa và tốc độ tăng dân
số ở một số vùng trên thế giới. Người ta nhận định rằng ở Châu Phi hơn 1 tỷ
người sẽ lâm vào cảnh thiếu nước và tình trạng này cũng là mối đe dọa của
cả Trung Quốc và Ấn Độ [1].
Chúng ta biết rằng nước là môi trường thuận lợi cho mọi sự ô nhiễm, tất cả
mọi chất thải cũng như mọi chất hóa học khi thải ra nước đều hòa tan hoặc lưu trữ
một phần. Quy luật này là nguồn gốc sâu xa của sự phát sinh ô nhiễm nước. Hiện
nay thế giới nhiều sông, suối đã dần trở nên ô nhiễm nặng nề như:
+ Tại Trung Quốc 80% chất thải ra sông hàng ngày mà không có bất kỳ
khâu xử lý nào.
+ Sông Rio Bogofa ở Colombia ô nhiễm đến mức không có sinh vật
nào sông nỗi và không có khu dân cư nào sống ở gần đó.
+ Tại Nga, sông Vonga hàng năm vận chuyển đến 42 triệu tấn chất thải
độc hại.
+ Ở Châu Âu - Bắc Mỹ, một nửa số sông hồ đã bị ô nhiễm rất trầm trọng [
1
].
Nguồn nước trên thế giới có thể bị ô nhiễm bởi các tác nhân khác nhau
được thể hiện qua bảng 2.2.
Bảng 2.2. Chất lượng nước mặt trên thế giới.
TT Tác nhân gây ô nhiễm Sông Hồ, ao Hồ chứa
1 Vi khuẩn gây bệnh + + + + +
2 Chất răn lơ lửng + + + +
3 Các hợp chất hữu cơ + + + + +
4 Hàm lượng phú dưỡng + + + + + +

5 Nitrat hoá + - -
6 Mặn hoá + - -
7 Các nguyên tố vết + + + + + +
8 Axit hoá + + + + +
9 Chế độ thuỷ văn + + + -
(Nguồn: Cục quản lý Tài nguyên nước, 2003)[5]
(Ghi chú: (+ + +) mức nghiêm trọng, (+ +) mức vừa phải, (+) mức ít, (-) rất ít
hoặc không nghiêm trọng).
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) vừa công bố kết quả
nghiên cứu cho thấy, tình trạng biến đổi khí hậu đã làm nghiêm trọng hơn các
11
vấn đề về nguồn nước vốn đã hết sức căng thẳng tại các quốc đảo ở khu vực
Thái Bình Dương.
Giám đốc Văn phòng khu vực châu Á - Thái Bình Dương của UNEP,
ông Park Young - Woo dẫn báo cáo nêu rõ thách thức về nguồn nước ngọt mà
khu vực này đang phải đổi mặt thực sự là rất lớn do bị hạn chế về tài nguyên
nước. Theo đó nhu cầu cấp bách đối với khu vực này là tăng cường hiệu quả
các biện pháp sử dụng nước để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người và
thúc đẩy phát triển bền vững. Đặc biệt là nền sản xuất nông nghiệp đang bị
phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nguồn nước mưa nên đã đặt các nền kinh tế
và cuộc sống của người dân ở các quốc đảo trong khu vực trước nhiều hiểm
họa khôn lường.
Thống kê cho thấy, tỷ lệ gần 10% số ca tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi
ở các quốc đảo này bắt nguồn từ các nguyên nhân liên quan đến nước và 90%
các ca tử vong còn lại là do những nguyên nhân liên quan đến các điều kiện
mất vệ sinh.
Nghiên cứu của UNEP cũng nêu rõ, nhiều quốc đảo ở Thái Bình
Dương không thể thực hiện được các Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG) của
Liên Hợp Quốc về cung cấp nước sạch và các điều kiện vệ sinh cơ bản vào
năm 2015. Ngoài ra, các quốc đảo ở Thái Bình Dương cũng đang đứng trước

những căng thẳng chưa từng có về sinh thái với nhiều đảo có từ 85-90% diện
tích không có hệ thực vật sống và hầu như không có khả năng xử lý nguồn
nước thảo từ các khu vực đô thị khiến nguồn nước mặt bị ô nhiễm nghiêm
trọng (Kỳ Sơn, 2011) [10].
Khan hiếm nước và sự nóng lên toàn cầu
Nóng lên toàn cầu sẽ làm cho khan hiếm nước trên toàn cầu tăng lên
20% trong thế kỷ này. Theo dự đoán của các chuyên gia, nóng lên toàn cầu sẽ
làm thay đổi chế độ mưa trên toàn thế giới, làm tan chảy các núi băng và hơn
thế nữa gây ra những cực đoan về hạn hán và lũ lụt.
12
Việc tiêu thụ nước trên thế giới đã tăng 6 lần so với thế kỷ trước, gấp
đôi tỷ lệ gia tăng dân số và sẽ tiếp tục tăng nhanh trong thế kỷ tới. Tuy nhiên,
nguồn tài nguyên nước ngọt sẵn có là có hạn, < 1% nước trên Trái Đất.
Hơn thế, tài nguyên nước và dân số phân bố không đồng đều trên toàn
cầu, các khu vực khô cằn và bán khô cằn có diện tích 40% tổng diện tích đất
của thế giới nhưng chỉ nhận được 2% các dòng chảy bề mặt và một nửa trong
số nhà ở của khu vực này thuộc diện nghèo của thế giới. Hiện nay nguồn tài
nguyên nước ngọt hiện có trên thế giới đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi các
hoạt động khai thác quá mức, ô nhiễm và nóng lên toàn cầu. Với xu hướng
này, việc cung cấp đủ nước cho các ngành nông nghiệp, công nghiệp và tiêu
dùng của con người là một trong những thách thức lớn nhất của thế kỷ 21.
Ngày càng có nhiều bằng chứng về sự khan hiếm nước trên toàn cầu
Các bằng chứng vật lý của sự khan hiếm nước có thể được tìm thấy trên thế
giới với tần suất ngày càng tăng và đều có ảnh hưởng giống nhau đến các
nước giàu và nước nghèo. Gần ba tỷ người sống trong điều kiện khan hiếm
nước (chiếm hơn 40% dân số thế giới) và tình hình này ngày càng trở nên tồi
tệ hơn nếu xu hướng hiện nay cứ tiếp diễn. Các biểu hiện của việc khan hiếm
nước phổ biến là hàng triệu người chết mỗi năm vì suy dinh dưỡng và các
bệnh liên quan đến nguồn nước, xung đột chính trị do tranh chấp nguồn nước,
sự tuyệt chủng của các loài nước ngọt và sự suy thoái của các hệ sinh thái

thủy sinh. Khoảng một nửa trong số các vùng đất ngập nước đã bị mất và các
đập nước đã làm thay đổi mạnh dòng chảy của gần 60% các lưu vực sông lớn
trên thế giới (Andrew D. Eaton,2009) [21].
2.3.2. Các vấn đề môi trường nước mặt ở Việt Nam
2.3.2.1. Tài nguyên nước mặt Việt Nam
Nước ta có mạng lưới sông ngòi khá dày, nếu chỉ tính các sông có chiều
dài từ 10 km trở lên và có dòng chảy thường xuyên thì có tới 2.372 con sông.
Trong đó, 13 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực trên 10.000 km
2
. Lưu vực
của 13 hệ thống sông trên là sông liên quốc gia. Lưu vực của 9 hệ thống sông
chính: Hồng, Thái Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng, Mã, Cả - La, Thu Bồn, Ba,
Đồng Nai, Cửu Long chiếm tới gần 93% tổng diện tích lưu vực sông toàn
quốc và xấp xỉ 80% diện tích toàn quốc.
13
Bảng 2.3: Một số đặc trưng của 9 hệ thống sông chính của Việt Nam
TT

Hệ thống sông
Diện tích lưu vực
(km
2
)
Tổng lượng dòng
chảy năm tỷ m
3
Mức bảo đảm
nước trong năm

Nước

ngoài
Trong
nước
Tổng
Ngoài
nước

Trong
nước
Tổng

Nghìn
m
3
/km
2

m
3
/
người
1
Bằng Giang -
Kỳ Cùng
1980 11280 13260 1,7 7,3 9,0 798 9070
2 Thái Bình 15180 15180 9,7 9,7 1550 5160
3 Hồng 82300 72700 155000 45,2 81,3 126,5


4 Mã 10800 17600 28400 5,6 14 19,6 1110 5500

5 Cả La 9470 17730 27200 4,4 17,8 22,2 1250 8290
6 Thu Bồn 10350 10350 20,1 20,1 1940 16500
7 Ba 13900 13900 9,5 9,5 683 9140
8 Đồng Nai 6700 37400 44100 3,5 32,8 36,3 877 2980
9 Mê Kông 726780 68820 795000 447 53,0 500 7265 28380
10 Các sông khác

66030 66030 94,5 94,5 1430 8900
11 Cả nước 837430 330990 1167000

507,4 340 847,4

2560 11100
(Nguồn: Hồ sơ tài nguyên nước quốc gia, Cục Quản lý tài nguyên nước)[7]
Mỗi lưu vực sông (LVS) có một đặc điểm riêng về tài nguyên thiên
nhiên cũng như tài nguyên nước. Chúng có mối liên kết chặt chẽ với nhau.
Tuy nhiên, cách thức quản lý sẽ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã
hội, tình hình sử dụng đất, đặc điểm môi trường, giá trị của mỗi LVS…
Các sông lớn của Việt Nam như Cửu Long (sông Tiền và sông Hậu),
Hồng, Cả - La đều bắt đầu từ nước ngoài. Một số nhánh của hệ thống sông
Mê Kông bắt nguồn từ lãnh thổ nước ta như sông Sê San, Srêpok chảy qua
Lào, Campuchia rồi nhập lại vào sông Mê Kông, cuối cùng lại chảy vào lãnh
thổ Việt Nam rồi đổ ra biển qua 9 cửa (Cửu Long). Trong khi đó, sông Kỳ
Cùng - Bằng Giang lại là một trong các nguồn chính ở Việt Nam của sông
Châu Giang (Trung Quốc). Còn lại, phần lớn các sông nhỏ và vừa đều bắt
nguồn từ trong lãnh thổ.
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, 3/4 địa hình đồi núi mà
14
lượng mưa phân bố không đồng đều và lượng mưa trung bình toàn lãnh thổ
khoảng 1.940 mm. Lượng mưa biến đổi không đều trong năm và ảnh hưởng

của chế độ mưa đối với chế độ dòng chảy sông ngòi là nguyên nhân chủ yếu
gây ra hạn hán trong mùa khô và mùa mưa. Phần lớn lượng dòng chảy mặt
của các sông được sinh ra từ mưa. Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm sinh
ra trên lãnh thổ nước ta khoảng 640 tỷ m
3
/năm.
Khả năng cung cấp nước cũng khác nhau đối với các vùng khác nhau
trên lãnh thổ. Đối với LVHTS Đồng Nai (khu vực có đóng góp đến 40% tổng
sản phẩm quốc nội cả nước), hiện tại có khả năng cung cấp nước đạt
2.350m
3
/người/năm và có thể giảm xuống còn khoảng 1.600 m
3
/người/năm
vào 2025 nếu dân số vẫn tiếp tục tăng như xu hướng hiện nay. Tình hình này
còn xấu hơn tại LVS Cầu, khả năng cung cấp nước hiện tại là 656
m
3
/người/năm. LVS Nhuệ - Đáy con số này là 2.830 m
3
/người/năm [2].
2.3.2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt một số lưu vực sông chính
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy
Môi trường nước mặt của LVS Nhuệ - Đáy đang chịu sự tác động mạnh
của nước thải sinh hoạt và các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và thủy
sản trong khu vực. Hiện nay, chất lượng nước của nhiều đoạn sông trên lưu
vực đã bị ô nhiễm chủ yếu bởi các chất hữu cơ, dinh dưỡng, lơ lửng, mùi hôi,
độ màu và vi khuẩn, đặc biệt vào mùa khô. Xu hướng ô nhiễm của nước sông
trong lưu vực ngày càng tăng [4].
Theo kết quả báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm (2008) [19].

Thì những con sông trong nội thành Hà Nội nước mặt đã bị ô nhiễm nghiêm
trọng, các thông số đo được đều vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép đối
với nước mặt (TCVN 5942-1995, loại B), thậm chí còn vượt tiêu chuẩn cho
phép đối với nước thải sinh hoạt (TCVN 2772-2000, mức IV). Phần lớn nước
mưa cùng với nước thải sinh hoạt của thành phố Hà Nội đều được đưa vào
các sông trong thành phố tập trung lại ở sông Tô Lịch rồi thải vào sông Nhuệ
qua đập Thanh Liệt. Khu vực đoạn sông chảy qua thị xã Hà Đông cho tới
trước khi nhận nước sông Tô Lịch, nước bắt đầu bị ô nhiễm, các giá trị COD,
BOD
5
vượt quá tiêu chuẩn (TCVN 5942-1995, loại B) từ 3 - 4 lần. Nước màu
đen, có váng, cặn lắng và có mùi tanh. Dọc theo đoạn sông từ sau khi nhận
15
nước sông Tô Lịch cho tới cuối nguồn (hợp lưu với sông Đáy), mức độ ô
nhiễm của nước sông Nhuệ tuy có giảm dần do quá trình tự làm sạch của
dòng sông, nhưng vẫn vượt (TCVN 5942-1995, loại B).
Hàm lượng lơ lửng cũng khá cao, tại các điểm lấy mẫu trên sông Nhuệ
hàm lượng lơ lửng đo được từ 40 - 60 mg/l, vượt tiêu chuẩn A từ 1,5 - 2 lần
(TCVN 5942 - 1995). Hàm lượng cặn lơ lửng lớn nhất tại các điểm đo ở cầu,
bến đò, cửa sông, trong khoảng từ 44 - 70 mg/l vượt quá tiêu chuẩn A từ 2,5 -
3 lần (TCVN 5942 - 1995). Có những nơi như Đò Mười - Kim Sơn, có thời
điểm hàm lượng cặn lơ lửng cao gấp hàng chục lần so với TCCP. Mức độ ô
nhiễm NO
2
-
đã đến mức báo động, hầu hết các điểm đo trong lưu vực vượt
tiêu (TCVN 5942-1995) cột A gấp 4 - 5 lần thậm chí có nơi đến hàng chục,
hàng trăm lần. Tại vị trí trên sông Đáy, hàm lượng NO
2
-

tuy có thấp hơn so
với sông Nhuệ song vẫn không đạt tiêu chuẩn (TCVN 5942 - 1995) cột A [4].
Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai
Trải rộng trên địa bàn nhiều tỉnh, LVHTS Đồng Nai chịu ảnh hưởng của
nhiều nguồn tác động trên toàn lưu vực. Phần hạ lưu của nhiều sông trong lưu
vực đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, trong đó có đoạn đã trở thành sông “chết”.
Nước sông Đồng Nai đoạn từ nhà máy nước Thiện Tân đến Long Đại
thuộc Đồng Nai đã bắt đầu ô nhiễm chất hữu cơ và chất rắn lơ lững, đáng chú
ý là đã phát hiện hàm lượng chì vượt tiêu chuẩn (TCVN 5942 - 1995, loại A).
Trong đoạn sông này, chất rắn lơ lửng thường vượt tiêu chuẩn từ 3 - 9 lần giá
trị COD vượt từ 1,8 - 2,8 lần, giá trị DO thấp dưới giới hạn cho phép.
Trên đoạn sông từ khu vực trạm bơm cấp nước Hòa An đến trạm Cát
Lái, qua địa bàn TP.HCM cho thấy chất lượng nước tương đối ổn định từ năm
2001 đến nay, hàm lượng BOD
5
dao động trong khoảng 2mg/l đạt tiêu chuẩn
chất lượng nước mặt dùng làm nguồn nước cấp sinh hoạt. Hàm lượng dầu dao
động từ 0,025 - 0,029 mg/l, trong khi TCVN quy định không cho phép dầu
hiện diện trong nguồn nước dùng làm nguồn nước cấp cho sinh hoạt.
Chất lượng nước của sông ở khu vực hạ lưu có giá trị DO giảm xuống
rất thấp, SS vượt từ 2,0 - 2,5 lần (TCVN 5942 - 1995, loại B). Vùng này cũng
đã bị nhiễm mặn nghiêm trọng, nước sông ở khu vực này không thể sử dụng
cho mục đích cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu.
16
Hệ thống sông Sài Gòn bị ô nhiễm nghiêm trọng, chủ yếu là ô nhiễm
chất hữu cơ, ví sinh và một số nơi đã có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng.
Chất lượng nước trên các đoạn sông trung lưu bị ô nhiễm cục bộ
bởi chất hữu cơ đó là khu vực cầu Bến Súc, cửa sông Thị Tính… kết quả
quan trắc tại các khu vực cho thấy giá trị DO đạt thấp, N-NH
4

+
vượt tiêu
chuẩn (TCVN 5942-1995, loại A). Riêng vùng cửa sông Thị Tính hàm
lượng N-NH
4
+
vượt quá 30 lần tiêu chuẩn.
Qua kết quả phân tích chất lượng nước từ năm 2000 đến nay tại các
trạm quan trắc Phú Cường, Bình Phước và Phú An, sông Sài Gòn trong khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy nước sông tại các khu vực này đã bị ô
nhiễm hữu cơ, đặc biệt là ô nhiễm dầu và vi sinh. Giá trị DO dao động từ 0,7 -
2,7 mg/l, không đạt tiêu chuẩn chất lượng nước mặt dùng làm nguồn cấp nước
sinh hoạt (TCVN 5942-1995, loại A) [4].
Chất lượng nước của các sông khác trong lưu vực cũng đang bị suy
giảm. Chất lượng nước của một số sông nhánh như sông Bé, Đa Nhim - Đa
Dung phần hạ lưu cũng đang diễn biến theo chiều hướng xấu đi. Hàm lượng
sắt trên sông Bé rất cao, vượt TCVN 5942 - 1995 (loại A) từ 10 - 12,5 lần,
điều này khiến cho việc sử dụng nước sông để cấp nước sinh hoạt gặp rất
nhiều khó khăn. Ngoài ra, vào mùa mưa, nước sông thường rất đục.
Sông Vàm cỏ đã bị ô nhiễm hữu cơ. Giá trị đo được của các thông số
đặc trưng cho ô nhiễm hữu cơ đều tương đối cao, vượt TCVN 5942 - 1995
(loại A). Khu vực cầu Kênh Káng (Tây Ninh) là khu vực chịu ô nhiễm nặng
nhất, trong những tháng cuối năm, giá trị DO thấp hơn TCVN nhiều lần.
Trong khi đó, N-NH
4
+
lại vượt 5942 - 1995 (loại A) nhiều lần. Chất lượng
nước sông không còn đảm bảo tiêu chuẩn sử dụng cho mục đích cấp nước.
2.3.3. Tài nguyên nước của Sơn Dương và chất lượng nước sông Phó Đáy
2.3.3.1. Tài nguyên nước của huyện Sơn Dương

Sơn Dương là huyện có nguồn tài nguyên nước phong phú. Tiềm năng
nước mặt lớn gấp mười lần nhu cầu nước sản xuất và sinh hoạt. Tài nguyên
nước dưới đất dồi dào, chất lượng tốt đáp ứng tiêu chuẩn cấp nước cho ăn
uống và sinh hoạt.

×