ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HỜ A TRÁNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
VÀ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN
NƯỚC TẠI XÃ NÀ HỲ, HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khoá học : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập đề tài, em luôn nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nậm
Pồ, các thầy cô giáo khoa Môi trường, các tập thể, các cá nhân và gia đình.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới trưởng
phòng và cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nậm Pồ, T.S
Nguyễn Thị Lợi - giảng viên khoa Tài Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã quan tâm, ủng hộ và
động viên em trong suốt quá trình nghiêm cứu giúp em hoàn thành tốt
khóa luận này.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng nhưng khó tránh khỏi những
thiếu sót và khiếm khuyết, em rất mong các thầy cô giáo và các bạn sinh viên
đóng góp ý kiến bổ sung để bài luận văn của em được đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Hờ A Tráng
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1.1. Một số khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường 4
2.1.1.2. Một số khái niệm về tài nguyên nước 5
2.1.1.3. Khái niệm nước thải và nước thải sinh hoạt 6
2.1.1.4. Nguồn gốc của ô nhiễm môi trường nước 7
2.1.1.5. Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước 7
2.1.2. Cơ sở pháp lý 12
2.2. Khái quát về tài nguyên nước 12
2.2.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới 12
2.2.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới 12
2.2.1.2. Hậu quả của việc khan hiếm nguồn nước 17
2.2.2. Tình hình sử dụng nước tại Việt Nam 17
2.2.2.1. Hiện trạng sử dụng nước ở Việt Nam 17
2.2.2.2. Hiện trạng khai thác nước 18
2.2.2.3. Hướng điều tra, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước 19
2
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 24
3.3. Nội dung nghiên cứu 24
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên 24
3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Nà Hỳ, huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên 24
3.3.3. Đề xuất một số biện pháp kiểm soát môi trường nước sinh hoạt tại xã
Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu 24
3.4.1. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 24
3.4.2. Phương pháp kế thừa 25
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu nước 25
3.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm 27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
4.1.1.1. Vị trí địa lý 29
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 29
4.1.1.3. Điều kiện thời tiết, khí hậu 29
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên 30
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên
33
4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động của xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ 33
4.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế của xã Nà Hỳ 34
4.1.2.3. Văn hóa - xã hội 36
3
4.2. Đánh giá chất lượng nguồn nước tại xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện
Biên 38
4.2.1. Hiện trạng nguồn nước sinh hoạt tại xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên 38
4.2.2. Chất lượng nguồn nước theo số liệu quan trắc của phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Nậm Pồ 40
4.2.3. Đánh giá chất lượng nước theo kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm
khoa Môi trường - Đại học Nông lâm Thái Nuyên 42
4.2.4. Nguồn gây ô nhiễm nguồn nước tại xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên 44
4.2.4.1. Ô nhiễm do chất thải sinh hoạt 44
4.2.4.2. Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt 44
4.2.4.3. Ô nhiễm do sử dụng hố xí không hợp vệ sinh và quy mô chuồng trại
chăn nuôi của các hộ gia đình không hợp lí 45
4.2.4.4. Ô nhiễm do các hoạt động nông nghiệp 45
4.2.4.5. Ý thức của người dân 46
4.3. Đánh giá chung và đề xuất một số biện pháp kiểm soát môi trường nước
tại xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên 47
4.3.1. Biện pháp luật pháp, chính sách, giáo dục và tuyên truyền 47
4.3.2. Biện pháp kinh tế 49
4.3.3. Biện pháp kỹ thuật 50
4.3.4. Biện pháp xử lý nước sinh hoạt 50
4.3.5. Nâng cao hiểu quả công tác quản lý môi trường 53
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
5.1. Kết luận 54
5.2. Kiến nghị 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BOD : Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường
BVTV : Bảo vệ thực vật
COD : Nhu cầu oxy hóa học
DO : Hàm lượng oxy hòa tan trong nước
GTVT : Giao thông vận tải
HC : Hữu cơ
KLN : Kim loại nặng
LHQ : Liên hợp quốc
PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TB : Tế bào
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TNMT : Tài nguyên môi trường
TNN : Tài nguyên nước
UBND : Ủy ban nhân dân
VSV : Vi sinh vật
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kim loại nặng trong nước thải và ảnh hưởng của chúng tới
cơ thể 10
Bảng 2.2. Phân bố nước theo thủy vực và chu kì đổi mới của nó 13
Bảng 2.3. Tài nguyên nước một số Quốc gia trên thế giới 14
Bảng 2.4. Tỷ lệ tiêu thụ nước ngọt (%) 16
Bảng 3.1. Vị trí, ký hiệu mẫu và mục tiêu quan trắc môi trường nước mặt 25
Bảng 3.3. Phương pháp lấy mẫu nước mặt tại hiện trường 27
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Nậm Pồ
31
Bảng 4.2. Tổng số hộ, số khẩu, số người trong độ tuổi lao động 33
Bảng 4.3. Sản lượng một số cây trồng chính của xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ . 34
Bảng 4.4. Một số loại cây trồng công nghiệp ngắn ngày của xã Nà Hỳ 34
Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại xã Nà Hỳ, huyện Nậm
pồ, tỉnh Điện Biên năm 2013 40
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại xã Nà Hỳ, huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên năm 2013 41
Bảng 4.7. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong các mẫu nước mặt 42
Bảng 4.8. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong các mẫu nước ngầm dùng
cho sinh hoạt của người dân 43
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân 39
Hình 4.2 Mô hình bể lọc nước thủ công 51
Hình 4.3 Bể lọc nước hộ gia đình 52
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là vật phẩm quý giá nhất mà tạo hóa đã ban tặng cho hành tinh của
chúng ta và chính nó đã khởi nguồn sự sống: Vạn vật không có nước không
thể tồn tại, con người cũng không ngoại lệ. Trong cơ thể con người nước
chiếm tới 70% trọng lượng. Hàng ngày mỗi người cần tối thiểu 60 - 80 lít
nước và tối đa tới 150 - 200 lít nước hoặc hơn cho sinh hoạt; riêng cơ thể con
người mỗi ngày cần tới 1,5 - 2 lít nước dùng cho ăn uống.
Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, nâng cao đời
sống tinh thần cho cộng đồng dân cư. Nước thiết yếu như vậy, nhưng loài
người đang đứng trước nguy cơ thiếu nước nghiêm trọng. Trên thế giới hiện
có 80 quốc gia và 40% dân số không đủ nước dùng, một phần ba các điểm
dân cư phải dùng nguồn nước bị ô nhiễm để ăn uống, sinh hoạt.
Trong sản xuất công nghiệp, nước đóng vai trò quan trọng tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm phục vụ cho nhu cầu con người. Đối với cây
trồng, nước là nhu cầu thiết yếu đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ
nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất… Vậy
nước là cội nguồn của sự tồn tại, mọi sự sống đều bắt nguồn từ nước.
Tại Việt Nam trong những năm gần đây, công nghiệp hóa - hiện đại hóa
không ngừng phát triển và những lợi ích mà công nghiệp hóa - hiện đại hóa
mang lại được thể hiện rất rõ qua tình hình tăng trưởng kinh tế, giáo dục, xã
hội. Tuy nhiên công nghiệp hóa - hiện đại hóa cũng làm ảnh hưởng đến môi
trường sống của con người. Ô nhiễm môi trường chính là tác hại rõ nhất của
công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Ở Điện Biên, quá trình đô thị hóa đang phát triển khá nhanh đã khiến
lượng dân cư tập trung về trung tâm thành phố học tập, làm việc và sinh sống
2
ngày càng gia tăng. Hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại, giao thông
phát triển mở rộng; các khu dân cư, chợ, bệnh viện kéo theo sự gia tăng chất
thải gây ô nhiễm môi trường đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước. Ở khu vực nông
thôn, các loại hóa chất độc hại như: phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc diệt cỏ… đang trở thành nguồn nguy hại lớn cho con người và sinh vật
sống trong nước. Cùng với đó, việc phá rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ bừa
bãi làm cho tài nguyên rừng bị cạn kiệt, ảnh hưởng đến vai trò giữ nước của
rừng. Đây đã và đang là những nguyên nhân trực tiếp khiến cho nguồn nước
có chiều hướng suy giảm như hiện nay, lỗi chính là do ý thức của con người.
Có khai thác nhưng lại không biết bảo vệ, chúng ta đang đánh đổi tài nguyên
nước lấy sự phát triển, khiến nguồn tài nguyên nước vô giá đang có nguy cơ
trở nên khan hiếm.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế nêu trên, được sự nhất trí của ban
giám hiệu nhà trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm khoa Môi trường cùng với sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Thị
Lợi, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước và
nhận thức của người dân về bảo vệ tài nguyên nước tại xã Nà Hỳ, huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Thông qua nghiên cứu đề tài để nắm được hiện trạng chất lượng môi
trường nước tại xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Xác định mức độ ô nhiễm và nguồn gây ô nhiễm nguồn nước thải.
- Đánh giá được nhận thức của người dân về bảo vệ tài nguyên nước.
- Đề xuất một số biện pháp xử lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm đối với môi
trường nước.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Công tác điều tra, thu thập thông tin, phân tích chất lượng nước cấp
cho sinh hoạt trên địa bàn xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
3
+ Thông tin và số liệu thu được chính xác, trung thực, khách quan.
+ Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại
diện cho khu vực nghiên cứu.
+ Đánh giá đầy đủ, chính xác chất lượng nước cấp cho sinh hoạt.
+ Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn môi
trường Việt Nam.
- Giải pháp kiến nghị đưa ra phải thực tế, có tính khả thi và phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng những kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiện cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng về môi trường nước tại xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ Môi trường và Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương.
- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy
thoái Môi trường nước.
- Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân trên địa bàn.
- Đánh giá được nhận thức và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
nhận thức của người dân về bảo vệ tài nguyên nước.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường
* Khái niệm về môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật (khoản 1 điều 3, Luật bảo vệ môi trường, 2005) [4].
Môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các
hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (đô thị, hồ chứa ) và
những cái vô hình (tập quán, niềm tin, nghệ thuật ), trong đó con người sống
bằng lao động của mình, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo
nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình. Như vậy, môi trường sống đối với
con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể
sinh vật là con người mà còn là “khung cảnh của cuộc sống, của lao động và
sự nghỉ ngơi của con người” (UNESCO, 1981).
* Khái niệm về ô nhiễm môi trường
Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường là sự làm
thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường”.
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe
con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chát thải ở dạng khí (khí thải),
lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh
học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
5
Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước
không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho
phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật. Nước trong tự
nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước ở các sông
hồ, tồn tại ở thể hơi trong không khí Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần
của nó tồn tại các chất khác, mà các chất này có thể gây hại cho con người và
cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm thường là khó khắc phục
mà phải phòng tránh từ đầu (Mai Thanh Tuyết, 2003) [11].
Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay
con người vô tình làm ô nhiễm nguồn nước bằng hóa chất, nước thải từ các
nhà máy, xí nghiệp. Các đơn vị cá nhân sử dụng nước ngầm dưới hình thức
khoan giếng, sau khi ngừng không sử dụng không bịt kín các lỗ khoan lại làm
cho nước bẩn chảy lẫn vào làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Các nhà máy xí
nghiệp xả khói bụi công nghiệp vào không khí làm ô nhiễm không khí, khi
trời mưa, các chất ô nhiễm này sẽ lẫn vào trong nước mưa cũng góp phần làm
ô nhiễm nguồn nước. Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm
nước là sự biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước, làm
nhiễm bẩn nước và gây nguy hại cho việc sử dụng, cho công nghiệp, nông
nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang
dại” (Trần Yêm và Trịnh Thị Thanh, 1998) [13].
2.1.1.2. Một số khái niệm về tài nguyên nước
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự
sống và môi trường, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất
nước, là điều kiện để khai thác, sử dụng tài nguyên khác và là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được của các ngành kinh tế (Trần Yêm và Trịnh Thị
Thanh, 1998) [13].
6
Nguồn nước là chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác, sử dụng được bao gồm: sông, suối, kênh, rạch; biển, hồ, đầm, ao;
các tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo.
Nước ngầm là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
Nước máy là nước qua xử lý, tuy nhiên cũng có thể bị ô nhiễm bẩn trên
đường nước dẫn nước, dụng cụ chứa nước không sạch hoặc do sự cố xử lý.
Nước sinh hoạt là nước được người dân sử dụng vào mục đích ăn uống,
tắm giặt, vệ sinh và các nhu cầu khác trong gia đình.
2.1.1.3. Khái niệm nước thải và nước thải sinh hoạt
Nước thải được định nghĩa như một dạng hòa tan hay trộn lẫn giữa nước
(nước dùng, nước mưa, nước mặn, nước ngầm ) và chất thải từ sinh hoạt
trong cộng đồng dân cư, các khu vực sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, giao thông vận tải, Nước thải chưa xử lý là nguồn tích
lũy các chất độc hại lâu dài cho con người và các sinh vật khác. Sự phân hủy
các chất hữu cơ trong nước thải có thể tạo ra các chất khí nặng mùi. Thông
thường, nước thải chưa xử lý là nguyên nhân gây bệnh cho con người do chứa
các loại chất độc phức tạp hoặc mang các chất dinh dưỡng thuận lợi cho việc
phát triển các loại vi khuẩn, các thực vật thủy sinh nguy hại.
Nước thải sinh hoạt là nước đã được dùng cho các mục đích ăn uống,
sinh hoạt, tắm rửa, vệ sinh nhà cửa, của các khu dân cư, công trình công
cộng, cơ sở dịch vụ,
Như vậy, nước thải sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh hoạt
của con người.
Một số các hoạt động dịch vụ hoặc công cộng như bệnh viện, trường học,
bếp ăn, cũng tạo ra các loại nước thải có thành phần và tính chất tương tự như
nước thải sinh hoạt. Lượng nước thải tại các cơ sở dịch vụ, công trình công cộng
phụ thuộc vào loại công trình, chức năng và số lượng người sử dụng.
7
Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là hàm lượng chất hữu cơ cao (55 - 65
% tổng lượng chất bẩn), chứa nhiều vi sinh vật có cả vi sinh vật gây bệnh, vi
sinh vật phân hủy chất hữu cơ cần thiết cho các quá trình chuyển hóa chất bẩn
trong nước thải (Nguyễn Viết Tôn, 2007) [10].
2.1.1.4. Nguồn gốc của ô nhiễm môi trường nước
Sự nhiễm nguồn nước có thể là nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo:
- Nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt, đưa vào môi
trường nước các chất bẩn, các sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng.
- Nguồn gốc nhân tạo: chủ yếu là do nước thải xả ra từ các nhà máy,
vùng dân cư, khu công nghiệp, GTVT, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón
nông nghiệp vào môi trường nước.
Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm:
- Giảm độ pH của nước ngọt.
- Tăng hàm lượng các ion Ca
2+
, Mg
2+
, SO
4
2-
trong nước ngầm và
nước sông.
- Tăng hàm lượng các KLN (Pb, Hg, Cd, As, Cu, Zn ) và các anion
PO
4
3-
, NO
2
-
, NO
3
-
- Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm (từ nước
thải, khí quyển và CTR).
- Tăng hàm lượng các hợp chất hữu cơ (khó bị phân hủy sinh học).
- Giảm nồng độ oxi hòa tan trong nước tự nhiên do các quá trình oxi hóa.
- Giảm độ trong của nước.
2.1.1.5. Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước
* Tác nhân ô nhiễm hóa lý
Màu sắc:
- Nước tự nhiên sạch: trong suốt, không màu, ánh sáng mặt trời chiếu
được các tầng nước sâu.
8
- Nước ô nhiễm: chứa nhiều chất rắn lơ lửng, các loại tảo, kém thấu
quang với ánh sáng làm mất mỹ quan, giảm chất lượng sử dụng nước; hạn chế
quá trình tổng hợp diệp lục của thực vật thủy sinh; khi khử trùng bằng Clo
những hợp chất hữu cơ này tạo ra chất độc.
Mùi và vị:
- Nước tự nhiên sạch: không có mùi vị.
- Nước ô nhiễm: mùi vị khó chịu làm giảm giá trị sử dụng của nước.
Độ đục:
- Nước tự nhiên sạch: trong suốt không màu.
- Nước ô nhiễm: đục do chứa các hạt sét, mùn, VSV, các hóa chất kết tủa.
Các chất lơ lửng thường hấp thụ các KLN và các VSV gây bệnh, làm
giảm sự xuyên sâu của ánh sáng dẫn đến giảm quá trình Quang hợp do đó
giảm oxi hòa tan.
Nhiệt độ:
- Nước tự nhiên sạch: nhiệt độ phụ thuộc vào khí hậu thời tiết.
- Nước ô nhiễm: thường có nhiệt độ cao hơn.
Ô nhiễm nhiệt gây nên:
- Nồng độ oxi hòa tan trong nước bị giảm gây nên hiện tượng yếm khí.
- Lượng tiêu thụ oxi của động vật, thực vật trong nước tăng lên khi nhiệt
độ tăng.
Nước nóng có thể thay đổi các quá trình sống và có thể thay đổi thành
phần quần thể động thực vật. Cá và các sinh vật thủy sinh khác cũng chịu sự
tác động mạnh (nhiệt độ tăng làm cho trứng cá khó nở và tăng các hợp chất có
tính độc, chẳng hạn: độ đục của kalixyanua tăng lên 2 lần đối với cá khi nhiệt
độ tăng lên 100
0
C) (Trần Yêm và Trịnh Thị Thanh, 1998) [13].
Chất rắn lơ lửng: là các hạt chất rắn vô cơ hoặc hữu cơ lơ lửng trong
nước có kích thước từ 10
-1
- 10
-2
micrômet như khoáng sét, bụi than, mùn,
Sự xuất hiện của chất rắn (vô cơ hay hữu cơ) lơ lửng trong nước gây cho nước
đục, thay đổi màu sắc và các tính chất khác.
9
Độ cứng: độ cứng của nước là do các muối canxi (Ca) và magiê (Mg),
Fe
2+
, Mn
2+
gây ra. Trong kỹ thuật tạo màng cứng trong các ống dẫn nước, các
nồi hơi và các bộ phận khác tiếp xúc với nước nóng. Các chất tẩy rửa tổng
hợp khắc phục được nhược điểm của nước cứng nhưng xuất hiện các tác hại
khác về ô nhiễm môi trường nước.
Độ dẫn điện: do có sự hiện diện của ion các muối như NaCl, KCl, Na
2
SO
4
,
KNO
3
Tác động ô nhiễm của nước có độ dẫn điện cao thường liên quan đến
tính độc hại của các ion tan trong nước. Độ dẫn điện cao thì không tốt.
pH: nước bình thường pH = 7, pH < 7 nước có tính axit, pH > 7 nước có
tính kiềm. pH có ảnh hưởng đến điều kiện sống bình thường của các sinh vật
thủy sinh. Cá thường không sống được trong nước có pH từ 4 ÷ 10.
Nồng độ oxi tự do tan trong nước (DO): Yếu tố quyết định các quá trình
phân hủy sinh học các chất ô nhiễm trong nước diễn ra theo điều kiện yếm khí
hay háo khí. Nồng độ này trung bình khoảng 8 - 10 ppm. Khi nồng độ DO
thấp các loài sinh vật thiếu oxi sẽ giảm hoạt động hoặc chết (Trần Yêm và
Trịnh Thị Thanh, 1998) [13].
Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD): Là lượng oxi cần thiết cung cấp để VSV
phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian
cần dùng để oxi hóa các chất hữu cơ trong nước theo phản ứng:
Chất HC + O
2
vi khuẩn
> CO
2
+ H
2
O + TB mới + sản phẩm trung gian
Nhu cầu oxi hóa học (COD): Là lượng oxi cần thiết để oxi hóa toàn bộ
các hợp chất hữu cơ trong nước. Như vậy, COD là lượng oxi cần để oxi hóa
toàn bộ các chất HC trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxi cần thiết để
oxi hóa một phần các hợp chất HC phân hủy bởi VSV.
* Tác nhân hóa học
Ô nhiễm các hợp chất vô cơ:
- Kim loại nặng: Hg, Cd, As, Pb, Cr, Cu, Zn, Mn, có trong nước với
nồng độ lớn sẽ làm cho nước ô nhiễm. Nó không tham gia vào quá trình sinh
10
hóa mà tích lũy trong cơ thể sinh vật nên rất độc hại. Nguồn từ nước thải công
nghiệp, sinh hoạt, giao thông, y tế, nông nghiệp và khai thác khoáng sản.
Bảng 2.1. Kim loại nặng trong nước thải và ảnh hưởng của chúng tới cơ thể
Nguyên
tố
Nguồn Tác động đến cơ thể
Asen
(As)
Công nghiệp thuộc da,
sành sứ, nhà máy hóa
chất, thuốc trừ sâu, luyện
kim
Có khả năng gây ung thư. Trong cơ thể
động vật và người làm giảm sự ngon
miệng, giảm trọng lượng cở thể, gây hội
chứng dạ dày và ngoài da. Trong đất có
nhiều As dẫn đến thiếu Fe cho thực vật
Cadimi
(Cd)
Công nghiệp luyện kim,
lọc dầu, khai khoáng, mạ
kim loại, ống dẫn nước
Rối loạn vai trò hóa sinh của enzym, gây
cao huyết áp, gây hỏng thận, phá hủy các
mô và hồng cầu, có tính độc đối với thủy
sinh vật
Crom
(Cr)
Công nghiệp nhuộm len,
mạ, thuộc da, sản xuất đồ
gốm, sản xuất chất nổ
Cr
6+
độc với động vật, thực vật, làm vàng
cây lúa mì và lúa. Gây ung thư đối với con
người
Chì
(Pb)
Công nghiệp mỏ, than
đá, sản xuất acquy, xăng,
hệ thống dẫn
Tác động đến tủy xương, hệ thần kinh,
giảm trí thông minh, máu, thận, các hệ
enzym liên quan đến sự tạo máu và liên
kết với Fe trong máu
Đồng
(Cu)
Hoạt động khai khoáng,
mạ kim loại, hóa chất
bảo vệ thực vật
Độc, gây thiếu máu, thận, rối loạn thần
kinh, môi trường sống bị phá hủy
Mangan
(Mn)
Khai khoáng, sản xuất
pin, đốt nhiên liệu hóa
thạch
Cần thiết ở nồng độ thấp, gây độc ở nồng
độ cao
Thủy
ngân
(Hg)
Công nghiệp luyện kim,
sản xuất pin, TB thủy
ngân, đèn huỳnh quang,
nhiệt kế, thuốc BVTV
Độc đối với động vật và thực vật
11
- Các nhóm anion NO
3
-
, PO
4
3-
, SO
4
2-
.
- Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ thấp thì tốt nhưng ở nồng độ cao thì
gây phú dưỡng.
- NH
3
: Có mặt trong nước mặt và nước thải sinh hoạt. Khử nitrat dưới
điều kiện yếm khí.
- NH
4
+
: Có trong nước thải từ các khu dân cư, các nhà máy hóa chất, chế
biến thực phẩm, sữa có thể lên đến 10 - 100 mg/l. Có nhiều trong nước ngầm.
- Cl
-
: Từ các thành phần Clo có trong đất, từ biển, các tinh thể mịn của NaCl
được gió mang vào đất liền. Sự xâm nhập mặn, phân, nước tiểu của con người. Clo
cao làm giảm giá trị sử dụng của nước, yếu tố lựa chọn nguồn nước cấp.
Các chất protein: Protein dễ phân hủy bởi VSV tạo các chất trung gian:
axit amin, các axit béo và axit thơm, nhiều bazơ hữu cơ, các hợp chất HC
chứa lưu huỳnh và photpho. Rất nhiều chất được tạo ra là các chất độc hại và
có mùi hôi.
Chất béo: Mỡ, dầu động thực vật. Nguồn chủ yếu từ các xí nghiệp sản
xuất dầu, mỡ thực phẩm, sản xuất xà phòng, các xí nghiệp tải len và tẩy giặt
Vi khuẩn phân hủy các chất béo thành glyxerin và axit béo tạo mạch ngắn hơn
(axit axetic, butyric, valeric ), có mùi hôi, pH giảm.
* Tác nhân sinh học
Sinh vật có mặt trong nước ở nhiều dạng khác nhau. Bên cạnh những
sinh vật có ích còn nhiều loại sinh vật gây bệnh hoặc truyền bệnh cho người
và động vật. Trong số này đáng chú ý là các loại vi khuẩn, siêu khuẩn, kí sinh
trùng gây bệnh tả, lị, thương hàn, sốt rét, viêm gan B, viêm não Nhật Bản,
giun đỏ, trứng giun,
Nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi trường nước chủ yếu là do phân,
nước và rác thải sinh hoạt, bệnh viện, xác chết sinh vật, Để đánh giá mức độ
12
ô nhiễm sinh học dùng chỉ số Colifrom. Đây là chỉ số phản ánh số lượng vi
khuẩn E.coli trong nước, thường gây bệnh cho người và động vật.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường 2005 được Quốc hội nước
CHXHCNVN khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/7/2006;
- Căn cứ Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước CHXHCNVN
thông qua ngày 29/11/2005;
- Luật khoáng số 60/2010/QH12 được Quốc hội nước CHXHCNVN
khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17/11/2010;
- Nghị định số 21/2008/NĐ - CP sửa đổi bổ sung nghị định 80/2006/NĐ
- CP về việc quy định chi tiết hưỡng dẫn thi hành một số điều của luật
BVMT;
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về BVMT
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước;
- Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCN ngày 5/6/2000 của Bộ Khoa học
Công nghệ về việc ban hành tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (31 tiêu chuẩn).
2.2. Khái quát về tài nguyên nước
2.2.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
2.2.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Sự phân bố nước trên thế giới hoàn toàn không đồng đều do điều kiện
địa lý của từng vùng. Theo J.A.Jonnes, tổng sản lượng nước trên thế giới gồm
97,41% thể tích nước Trái Đất nằm trong biển và đại dương, 1,98% trong
băng tuyết hai cực, núi cao, còn lại 0,61% nằm rải rác trong không khí và các
thủy vực mặt, ngầm ở lục địa.
13
Bảng 2.2. Phân bố nước theo thủy vực và chu kì đổi mới của nó
Thủy vực
Dung tích
10
3
km
3
% tổng
dung tích
% tổng
lượng
nước ngọt
Chu kì đổi mới
Đại dương
Băng tuyết
Lục địa
Dưới đất
Hồ
Ẩm đất
Khí quyển
Sông ngòi
Sinh quyển
Kho nước
Đất tưới
Nước ngọt
1.350.000
27.500
8.477,8
8.200
100
70
13
1,7
1,1
5
2
32,014
97,41
1,98
0,69
0,59
0,007
0,005
0,001
0,0001
0,0001
0,0004
0,0002
2,31
0
85,9
13,5
0,313
0,219
0,04
0,005
0,003
0,016
0,006
3.000 năm
8.000 - 15.000 năm
< 330 - 5.000 năm
10 năm
2 tuần - 1 năm
2 tuần
(Nguồn: Nhữ Lưu Thắng, 2011) [9]
Các thủy vực lớn chứa nước rắn, nước tĩnh hoặc cách trở với nguồn ẩm
chính có chu kì đổi mới rất lớn, không thuận lợi cho tái tạo về lượng và chất,
khó đáp ứng nhu cầu khai thác sử dụng quy mô lớn. Chậm đổi mới nhất là
nước trong băng tuyết hai cực, có thể cần tới 15.000 năm, đổi mới nhanh nhất
là nước sông ngòi, chỉ một hai tuần là nước từ đầu nguồn đã hoàn thành hành
trình ra đến cửa sông.
Rất nhiều người nhầm tưởng những loại nước không nằm trong biển và
đại dương là nước ngọt nhưng thực tế không phải như vậy. Một phần nước
ngầm và nước hồ có độ khoáng hóa khá cao. Trên Thế giới nước tự nhiên có độ
mặn cao nhất không nằm trong biển và đại dương, mà ở hồ Chết, nơi người và
động vật không thể chìm hoàn toàn trong nước được. Chỉ có 2,31% tổng thể
14
nước Trái Đất là nước ngọt, trong đó 85,9% nằm trong băng tuyết hai cực và
núi cao, 13,5% nằm trong nước ngầm. Sông ngoài chứa được 1.700 km
3
nước,
chiếm 0,0001% tổng lượng và 0,005% lượng nước ngọt của Trái Đất.
Nước ngọt thuộc loại tài nguyên có thể tái tạo được nhưng sử dụng phải
cân bằng và hợp lý nếu muốn cho sự sống trên hành tinh tiếp diễn lâu dài. Giá
trị của nước sau nhiều thập kỷ xem xét đã được đánh giá như: “Dòng máu
nuôi cơ thể con người dưới một danh từ là máu sinh học của Trái Đất chúng
ta, do vậy quý hơn vàng” (Pierre Sruhing) (Lê Trình và cs).
Bảng 2.3. Tài nguyên nước một số Quốc gia trên thế giới
Quốc gia
Tổng
lượng
km
3
Tỷ lệ so với
toàn cầu
Bình quân
diện tích
10
3
m
3
/km
2
Bình quân
đầu người
10
3
m
3
/người
Brazin
CHLB Nga
Trung Quốc
Canada
Mỹ
Ấn Độ
Na Uy
Pháp
Việt Nam
9.230
4.003
2.550
2.472
1.938
1.680
405
183
88
22,2
9,6
6,1
5,9
4,7
4,1
0,98
0,4
0,7
1.084
234
268
248
207
514
1.248
332
917
135
23,5
2,6
102
9,1
2,4
102
3,7
5,6
Toàn cầu 41.500 100 279 9,0
(Nguồn: Nguyễn Thị Phương Loan, 2005) [3]
Theo thống kê mới nhất của LHQ, ảnh hưởng tới 1/3 dân số trên thế giới.
Tình hình này ngày càng trở nên tồi tệ hơn khi nhu cầu sử dụng nước tăng cùng
với việc tăng dân số, đô thị hóa, tăng việc sử dụng nước trong các hộ gia đình và
trong ngành công nghiệp. Một số nước đang trong tình trạng hạn hán và trong
tương lai gần hạn hán và sa mạc hóa sẽ càng nghiêm trọng. Gần 1/5 dân số thế
15
giới khoảng 1,2 tỷ người sống trong khu vực khan hiếm nguồn nước tự nhiên.
Tình trạng khan hiếm nước mặt bắt buộc mọi người phải sử dụng các nguồn nước
không ăn toàn. Hiện 884 triệu người trên thế giới phải sử dụng các nguồn nước
chưa xử lý, chất lượng nước kém có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh hiểm nghèo
và bệnh tiêu chảy như tả, khiết lị, thương hàn,
Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) cho biết biến đổi khí
hậu và việc con người sử dụng nguồn nước phung phí là nguyên nhân chính
khiến thế giới ngày càng tiếp tục khát nước. Do không quản lý tốt việc sử
dụng nguồn nước và tình trạng khai thác bừa bãi khiến nguồn nước ngầm
ngày càng thiếu hụt. Hơn nữa, sự gia tăng dân số kéo theo nhu cầu cần phải
phát triển nghiệp, do đó việc tận dụng nguồn nước nhất là nguồn nước ngầm
sẽ là một nguy cơ cạn kiệt trong tương lai. Trước hết các Quốc gia phát triển
phải trực diện với nạn gia tăng dân số vì không có khả năng ngăn cản mức sản
sinh của người dân, các nước này sẽ là nạn nhân đầu tiên của khan hiếm
nguồn nước.
Tại Ấn Độ, nghiên cứu của Ngân hàng thế giới dự báo 60% nguồn nước
ngầm của nước này có nguy cơ bị cạn kiệt trong vòng 20 năm tới. Biến đổi khí
hậu gây hạn hán ở nhiều nơi. Trong khi tại Mỹ một số khu vực rộng lớn đã sử
dụng nhiều nguồn nước hơn những gì nước tự nhiên có thể cung cấp được.
Tình hình này sẽ càng trở nên trầm trọng khi tình trạng ấm lên toàn cầu sẽ dẫn
đến lượng mưa thấp hơn, nước bốc hơi nhiều và làm băng ở hai cực tan chảy.
Trong bản báo cáo ra ngày 9/11/2007, chương trình phát triển của Liên
Hợp Quốc (UNDP) đã đưa ra những con số đáng lo ngại: 1,1 tỷ người chưa
được sử dụng nước sạch, 2,6 tỷ người vẫn chưa được tiếp cận tới dịch vụ
nước sạch và vệ sinh liên quan chặt chẽ sức khỏe con người. Kể cả những
nước dồi dào cũng có thể không có dịch vụ cung cấp nước sạch tốt. Ở Pa-ra-
goay, hơn 40% dân số ở nông thôn không được tiếp cận tới nguồn nước được
cải thiện như nước cấp qua hệ thống ống dẫn hay giếng nước có nắp đậy.
16
Nhưng ở Gioóc-đan khan hiếm nguồn nước thì 95% dân số tiếp cận được tới
dịch vụ nước sạch. Cung cấp được nguồn nước uống ngay từ vòi là cách đơn
giản nhất để giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong ở nhiều nước nghèo.
Nước được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nhưng trong bản báo
cáo này chúng tôi xin đề cập đến tiêu thụ nước trong sinh hoạt: Về mặt sinh
lý, mỗi người chỉ cần khoảng 1 - 2 lít nước/ngày. Trung bình nhu cầu nước
của một người một ngày là 10 - 15 lít cho vệ sinh cá nhân, 20 - 200 lít cho
tắm, ít nhất 20 - 50 lít cho làm cơm, 40 - 80 lít cho giặt bằng máy, Trung
bình mỗi cư dân nông thôn tiêu thụ 50 lít/ngày, vùng nông thôn Châu Phi,
Châu Á và Mỹ Latinh tiêu thụ khoảng từ 20 - 30 lít/người/ngày. Trong những
năm 80 của thế kỉ XX chỉ 4% dân số toàn cầu tiêu thụ nước lớn hơn 300
lít/người/ngày cho nhu cầu sinh hoạt và công cộng. Nhu cầu nước sinh hoạt ít
về lượng nhưng lại rất cao về chất. Đối tượng dùng nước phân hóa, phân bố
rộng khó kiểm soát, yêu cầu về nước và khả năng cung cấp đáp ứng nhu cầu
của ngành nước rất khác nhau (Phạm Ngọc Anh, 2006) [1].
Bảng 2.4. Tỷ lệ tiêu thụ nước ngọt (%)
Khu vực Nước sinh hoạt
Nước công
nghiệp
Nước nông
nghiệp
Đông Á và Thái Bình Dương 5 14 33
Châu Âu và Trung Á 10 33 57
Mỹ Latinh và Caribê 18 9 74
Trung Đông Bắc Phi 7 5 88
Nam Á 4 3 94
Châu Phi và Hạ Sahara 10 6 85
(Nguồn: Phạm Ngọc Anh, 2006) [1]
17
2.2.1.2. Hậu quả của việc khan hiếm nguồn nước
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội và gia tăng dân số, nhu cầu dùng
nước quy mô toàn cầu và những hoạt động tự phát, không có quy hoạch cuả
con người như chặt phá rừng bừa bãi, khai thác nông nghiệp không hợp lý và
thải các chất bừa bãi vào thủy vực Sẽ gây nên những hậu quả rất nghiêm
trọng làm nguồn nước bị cạn kiệt, bị ô nhiễm, hạn hán có khả năng càng khốc
liệt. Nguy cơ thiếu nước sạch ngày càng nghiêm trọng, nhất là vào mùa cạn ở
các vùng ít mưa. Hiện nay có khoảng 12.000 km
3
nguồn nước sạch trên thế
giới bị ô nhiễm, hàng năm có hơn 2,2 triệu người chết do các căn bệnh có liên
quan đến nguồn nước bị ô nhiễm và điều kiện vệ sinh môi trường nghèo nàn,
lạc hậu.
Theo giám đốc điều hành UNICEF, bà AnnH.Vman cho biết: “Cứ 15 giây
lại có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nước không sạch, và nước không sạch
là thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh dưỡng trên toàn cầu”.
2.2.2. Tình hình sử dụng nước tại Việt Nam
2.2.2.1. Hiện trạng sử dụng nước ở Việt Nam
Tài nguyên nước của Việt Nam khá đa dạng: Lượng nước mặt sản sinh
nội lãnh thổ là 32,5 tỷ m
3
/năm, nếu kể cả lượng nước chảy từ các quốc gia lân
cận vào đạt 889 tỷ m
3
/năm, trữ lượng tiềm năng nước dưới đất là 48 tỷ
m
3
/năm. Tuy nhiên, do nhu cầu sử dụng nước của Việt Nam tăng mạnh từ
79,61 tỷ m
3
/năm vào năm 2000 có thể lên đến vài trăm tỷ m
3
/năm vào những
thập niên đầu của thế kỉ XXI, và nguy cơ thiếu nước biểu hiện ở nhiều vùng,
kể cả châu thổ sông Hồng. Trên cơ sở phân tích các tài liệu hiện có, các tác
giả đã đề xuất hướng điều tra, khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước
dưới đất.
Ở Việt Nam - một nước đang phát triển, mặc dù được nhà nước đặc biệt
quan tâm nhưng cũng chỉ mới có 46 - 50% dân cư đô thị và 36 - 43% dân cư
nông thôn được dùng nước sạch. Nhiều người dân ở nhiều vùng còn phải