Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải tại bệnh viện đa khoa Trùng Khánh – Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.57 KB, 64 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




ĐỖ THỊ HỒNG HUỆ

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI VÀ NƯỚC THẢI
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÙNG KHÁNH - CAO BẰNG




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Khoa : Môi Trường
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Đỗ Thị Lan
Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm






THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CÁM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiêm khoa Môi trường -
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải tại bệnh
viện đa khoa Trùng Khánh – Cao Bằng”
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng
dẫn chúng em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS.
Đỗ Thị Lan đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
đề tài.
Em xin cảm ơn các bác, các chú và các anh chị của Bệnh viện Đa khoa
huyện Trùng Khánh – Cao Bằng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên./.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014

Sinh viên



Đỗ Thị Hồng Huệ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thành phần rác thải y tế 8

Bảng 2.2: Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam 8

Bảng 2.3. Thành phần nước thải bệnh viện 9

Bảng 2.4. Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải bệnh viện 10
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu vệ sinh trong nước thải bệnh viện trước và sau xử lý
bằng phương pháp sinh học 10

Bảng 2.6: Tổng lượng chất thải bệnh viện tại một số nước trên thế giới 17

(kg/giường/ngày) 17

Bảng 2.7: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện 18

Bảng 2.8: Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn toàn
tỉnh 19

Bảng 2.9. Thông số yêu cầu đầu ra của trạm xử lý 24

Bảng 4.1: Cơ cấu cán bộ viên chức Bệnh viện Đa khoa huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng 28


Bảng 4.2: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Bệnh viện Đa khoa
huyện Trùng Khánh – Cao Bằng 30

Bảng 4.3. Danh sách nguyên liệu thô, hóa chất sử dụng hàng tháng 31

Bảng 4.4. Thống kê nguồn phát sinh chất thải y tế tại Bệnh viện 32

Bảng 4.5. Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ 33

Bảng 4.6. Lượng rác thải trung bình theo tháng của BV Đa khoa Trùng Khánh
34
Bảng 4.7. Thống kê lượng rác thải phát sinh hàng tháng theo thành phần 35

Bảng 4.8. Kết quả phân tích mẫu nước thải bệnh viện Đa khoa huyện Trùng
Khánh 39

Bảng 4.9. Kết quả phân tích mẫu nước thải tại bệnh viện 40

Bảng 4.10. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng (TCVN 7382 – 2004) 44


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện Đa khoa huyện Trùng Khánh 29

Hình 4.2 Sơ đồ hệ thống thoát nước của BV Đa khoa huyện Trùng Khánh 39

Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải sử dụng thiết bị hợp khối 46

Hình 4.4. Sơ đồ Công nghệ xử lý bằng phương pháp lọc sinh học nhỏ giọt 50


Hình 4.5. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp bể Aeroten 52


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD Nhu cầu ôxy hóa sinh học
BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
COD Nhu cầu ôxy hóa hóa học
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
QCVN Qui chuẩn Việt Nam
BYT Bộ y tế
CTYT Chất thải y tế
CTNH Chất thải nguy hại
UBND Ủy ban nhân dân
BV Bệnh viện




MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2


1.2.1. Mục tiêu chung 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2

1.3. Yêu cầu 3

1.4. Ý nghĩa đề tài 3

1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3

1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4

2.1.1. Một số khái niêm 4

2.2.2. Nguồn gốc phát sinh 4

2.2.3. Phân loại chất thải y tế. 5

2.2.4. Thành phần của chất thải rắn y tế 7

2.2.5. Thành phần nước thải bệnh viện 9

2.2. Cở sở pháp lý 11

2.3. Ảnh hưởng của CTYT đến môi trường và sức khỏe cộng đồng 13


2.4. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế trên thế giới và Việt Nam 16

2.4.1 Thực trạng thu gom xử lý chất thải y tế trên Thế giới 16

2.4.2. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Việt Nam 17

2.5. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Cao Bằng 19

2.6. Các biện pháp và công nghệ xử lý chất thải y tế 20

2.6.1. Các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế 20

2.6.2. Chôn lấp chất thải y tế 22

2.7. Các tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý nước thải Bệnh viện cấp tỉnh 23

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 25

NGHIÊN CỨU 25

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 25

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 25

3.3.1. Tổng quan về Bệnh viện đa khoa huyện Trùng Khánh – Cao Bằng 25


3.3.2. Thực trạng công tác thu gom, xử lý rác thải và nước thải y tế tại Bệnh
viện đa khoa huyện Trùng Khánh – Cao Bằng 25

3.3.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật trong việc quản lý chất thải y tế của
Bệnh viện đa khoa huyện Trùng Khánh – Cao Bằng 25

3.4. Phương pháp nghiên cứu 25

3.4.1. Phương pháp kế thừa 25

3.4.2. Phương pháo thu thập số liệu thứ cấp 26

3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 26

3.4.4. Phương pháp xác định lượng rác thải phát sinh 26

3.4.5. Phương pháp lấy mẫu nước thải 26

3.4.6. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu 27

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28

4.1. Tổng quan về Bệnh viện đa khoa huyện Trùng Khánh – tỉnh Cao Bằng 28
4.1.1. Địa điểm, quy mô Bệnh viện 28

4.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của bệnh viện khoa huyện Trùng Khánh – Cao
Bằng 28

4.2. Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế tại Bệnh viện huyện

Trùng Khánh – Cao Bằng 31

4.2.1. Lượng rác thải và nước thải phát sinh của Bệnh viện 31

4.2.3. Thực trạng thu gom và xử lý nước thải y tế tại Bệnh viện 37

4.3. Đề xuất giải pháp trong hoạt động thu gom, xử lý chất thải y tế tại Bệnh
viện huyện Trùng Khánh – Cao Bằng 41

4.3.1.Giải pháp trong hoạt động thu gom, lưu trữ và xử lý rác thải y tế 41

4.3.2. Giải pháp đối với hệ thống thu gom và xử lý nước thải y tế 43

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 54

5.1. Kết luận 54

5.2. Kiến nghị 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay vấn đề môi trường đang là tâm điểm lớn của các quốc gia và
trên toàn thế giới, môi trường có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới đời sống
của con người. Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của

nhân loại, là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân,
góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an
ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Bảo vệ môi
trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những chiến lược cơ bản của phát
triển bền vững. Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức,
mọi gia đình và của mỗi người, là biểu hiện của nếp sống văn hoá, đạo đức, là
tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu
thiên nhiên, sống hài hoà với tự nhiên của cha ông ta. Bảo vệ môi trường phải
theo phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi
trường là chính kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi
trường và bảo tồn thiên nhiên, kết hợp giữa sự đầu tư của Nhà nước với đẩy
mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở rộng hợp tác quốc tế, kết hợp
giữa công nghệ hiện đại với các phương pháp truyền thống. Bảo vệ môi
trường là nhiệm vụ phức tạp, cấp bách, có tính đa ngành và liên vùng rất cao.
Khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh, cuộc sống của con
người ngày càng được nâng cao. Công tác khám chữa bệnh ngày càng được
chú trọng, vấn đề sức khỏe con người đươch quan tâm và đặt lên hàng đầu.
Ngành y tế đã có những chuyển biến mới mẻ với những máy móc kỹ thuật
hiện đại phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh của con người. Nhưng song
song với sự phát triển đó có nhiều vấn đề phát sinh và cần được quan tâm.
Ngành y tế càng phát triển thì thải ra càng nhiều chất thải y tế, đó là
những chất thải từ các hoạt động khám chữa bệnh, xét nghiệm, phẫu
thuật Những chất thải này có thể chứa những yếu tố độc hại và gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người và môi trường nếu không
được thu gom, phân loại và xử lý đứng cách. Hiện nay vấn đề xử lý chất


2
thải y tế là một vấn đề nan giải, công tác xử lý còn nhiều khó khăn bất cập
và cần được quan tâm.

Bệnh viện Đa khoa huyện Trùng Khánh là bệnh viện tuyến huyện hạng
III được hình thành và phát triển đi lên mạnh mẽ. Với đội ngũ y bác sĩ lành
nghề và được đề cao về y đức đã và đang vươn lên khẳng định vai trò quan
trọng trong quá trình xây dựng và phát triển của đất nước. NHờ những nỗ lực
phấn đấu không ngừng đó mà bệnh viện đã đạt được những thành quả đáng kể
trong công tác khám chữa bệnh, phòng bệnh và chăm lo sức khỏe của người
dân. Bên cạnh những thành quả đạt được thì hiện nay vấn đề nhức nhối tại
bệnh viện là chất thải y tế, quá trình thu gom, quản lý cần cụ thể hơn, giúp tìm
hiểu những thiếu sót còn tồn tại trong việc thu gom và quản lý để góp phần
làm tăng hiểu biết và nâng cao ý thức cũng nhu chất lượng điều trị.
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu của công tác thu gom, xử lý
chất thải y tế tại các bệnh viện. Được sự đồng ý của Khoa Môi trường, dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Thị Lan, em tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh
giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải tại bệnh viện đa khoa
Trùng Khánh – Cao Bằng".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải y tế tại
Bệnh viện Đa khoa huyện Trùng Khánh – Cao Bằng. Từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thu gom, xử lý chất thải
y tế, nâng cao chất lượng môi trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý
rác thải y tế nguy hại tại bệnh viện Đa khoa huyện Trùng Khánh – Cao Bằng.
- Phân tích nguyên nhân tồn tại của việc thu gom, phân loại, lưu trữ,
vận chuyển, xử lý rác thải.
- Đánh giá hiểu biết của cán bộ nhân viên, bệnh nhân về tình hình quản
lý rác thải y tế của bệnh viện.
- Phân tích và đánh giá hiện trạng xử lý nước thải y tế tại bệnh viện



3
- Đề xuất các quản lý và xử lý nước thải y tế tại bệnh viện để đảm bảo
an toàn cho môi trường trong bệnh viện cũng như khu dân cư xung quanh.
- Đề xuất các giải pháp quản lý rác thải y tế nguy hại tại bệnh viện đảm
bảo an toàn và vệ sinh môi trường.
1.3. Yêu cầu
- Số liệu thu thập phải đảm bảo tính chính xác và khách quan.
- Đánh giá được thực trạng công tác thu gom, lý rác thải và nước thải
tại Bệnh viện Đa khoa huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
- Các giải pháp đưa ra phải có tính thực tiễn cao và phù hợp với điều
kiện của Bệnh viện.
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu áp
dụng vào thực tế.
- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học
hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác sau này.
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được hiện trạng quản lý rác thải và nước thải y tế nguy hại
tại bệnh viện huyện Trùng Khánh có những khó khăn, hạn chế gì.
- Có những biện pháp đề xuất hiệu quả, khả thi trong công tác quản lý
rác thải và nước thải y tế của bệnh viện.
- Góp phần chung vào công tác bảo vệ môi trường của đất nước.


4
PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niêm
* Định nghĩa chất thải y tế
Theo Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số
43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 quy định:
+ Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ
sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
+ Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không được tiêu hủy an toàn.
+ Quản lý chất thải nguy hại là các hoạt động liên quan đến việc phòng
ngừa, giảm thiểu, phân định, phân loại, tái sử dụng trực tiếp, lưu giữ tạm thời,
vận chuyển và xử lý CTNH.

+ Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu
hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
2.2.2. Nguồn gốc phát sinh
- Hầu hết, các chất thải rắn y tế là các chất thải sinh học độc hại và
mang tính đặc thù, nếu không được phân loại cẩn thận trước khi xả chung với
các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những nguy hại đáng kể.
- Theo Qui chế quản lý chất thải y tế (Bộ Y tế) thì chất thải y tế là vật
chất ở thể rắn, lỏng và khí, được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y
tế nguy hại và chất thải thông thường.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không được tiêu hủy hoàn toàn.

- Các chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm:
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn (bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây
truyền dịch, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và


5
các vật sắc nhọn khác), chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (bông, băng, gạc);
chất thải có nguy cơ lây nhiễm (bệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh
phẩm); chất thải giải phẫu (các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người, rau thai,
bào thai); chất thải hóa học nguy hại (dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất
không còn khả năng sử dụng, chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế), chất
thải chứa kim loại nặng (thủy ngân từ nhiệt kế, huyết áp kế bị vỡ)…
- Chất thải lỏng y tế nguy hại:
+ Được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn (từ các phòng phẫu
thuật, thủ thuật, xét nghiệm, thí nghiệm ) và sinh hoạt của nhân viên bệnh viện,
bệnh nhân và người chăm nuôi (từ các nhà vệ sinh, giặt giũ, từ việc làm vệ sinh
phòng bệnh). Đối với nước thải bệnh viện ngoài những yếu tố ô nhiễm thông
thường như chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn thông thường còn có
những chất bẩn khoáng và hữu cơ đặc thù như các vi khuẩn gây bệnh, chế
phẩm thuốc, chất khử trùng, các dung môi hóa học, dư lượng thuốc kháng
sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị.
- Chất thải thông thường (hay chất thải không nguy hại):
Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại,
phóng xạ, dễ cháy nổ, bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly)
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế (chai, lọ thủy
tinh, chai lọ huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương
kín). Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại, chất thải phát sinh từ các công việc hành chính (giấy, báo, tài liệu,

túi nilon ), chất thải ngoại cảnh (lá cây, rác ở các khu vực ngoại cảnh).
(Nguồn Quy chế Quản lý CTYT Bộ Y tế, 2007)
2.2.3. Phân loại chất thải y tế.
Căn cứ vào Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết
định số 43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007. Các đặc điểm lý học, hoá học, sinh
học và tính chất nguy hại thì việc phân loại chất thải trong các cơ sở y tế ở đa
số các nước trên thế giới và của tổ chức WHO được phân thành 5 nhóm:


6
* Chất thải lây nhiễm:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của
dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm
máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh
cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh
trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính
bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ
thể người: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
* Chất thải hóa học nguy hại:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ
dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng
hóa trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy

ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì
(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các
khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
* Chất thải phóng xạ:
- Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
- Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn
đoán và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ - BYT ngày
24 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
* Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO
2
, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ
gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.


7
* Chất thải thông thường
Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng
xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương
kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh
2.2.4. Thành phần của chất thải rắn y tế

* Thành phần vật lý:
+ Đồ bông vải sợi: gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải…
+ Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
+ Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm thủy tinh, ống nghiệm…
+ Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng dụng cụ mổ…
+ Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc…
+ Đồ nhựa: hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng…
+ Rác, lá cây, đất đá…
* Thành phần hóa học:
+ Những chất vô cơ: kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đá, hóa chất…

+ Những chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, bộ phận cơ thể, đồ nhựa…
+ Thành phần gồm các nguyên tố: C, H, O, N, S, Cl và một số phân tro.
* Thành phần sinh học:
Máu, các loại dịch tiết, những động vật làm thí nghiệm, bệnh phẩm và
các vi trùng gây bệnh.


8
Bảng 2.1: Thành phần rác thải y tế
STT Thành phần rác thải y tế Tỷ lệ (%)
Thành phần chất
nguy hại
1 Các chất hữu cơ 52.9 Không
2 Chai nhựa PVC, PE, PP 10.1 Có
3 Bông băng 8.8 Có
4 Vỏ hộp kim loại 2.9 Không
5 Chai lọ, xilanh, ống thuốc thủy tinh 2.3 Có
6 Kim tiêm, ống tiêm 0.9 Có
7 Giấy loại, catton 0.8 Không

8 Các bệnh phẩm sau mổ 0.6 Có
9 Đất, cát, sành sứ và các chất rắn khác 20.9 Không
Tổng cộng 100
Tỷ lệ phần chất thải nguy hại 22.6
( Nguồn: Quản lý chất thải nguy hại- Nguyễn Đức Khiển, 2003)
Theo Nguyễn Đức Khiển, thành phần rác thải y tế gồm 09 loại cơ bản
như trên trong đó tỷ lệ CTNH chiếm 22,6%. Tuy chiếm ¼ thành phần nhưng
tính chất lại rất nguy hại với môi trường và sức khỏe con người nếu không
được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định.
Theo kết quả điều tra trong dự án hợp tác giữa Bộ Y tế và tổ chức
WHO thành phần một số rác thải ở bệnh viện Việt Nam như sau:
Bảng 2.2: Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam
STT Thành phần rác thải bệnh viện Tỷ lệ (%)
1 Giấy các loại 3.0
2 Kim loại, vỏ hộp 0.7
3 Thủy tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm nhựa 3.2
4 Bông băng, bột bó gãy chân 8.8
5 Chai, túi nhựa các loại 10.1
6 Bệnh phẩm 0.6
7 Rác hữu cơ 52.57
8 Đất đá và các vật rắn khác 21.03
( Nguồn: Bộ Y tế, 2006 )


9
2.2.5. Thành phần nước thải bệnh viện
Nước thải bệnh viện ngoài ô nhiễm thông thường như nước thải sinh
hoạt của cán bộ viên chức, của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, nước lau sàn
nhà, bể phốt của các khu điều trị (ô nhiễm hữu cơ), nước trong mùa mưa còn
có thể nhiễm những hóa chất phát sinh trong quá trình chuẩn đoán và điều trị

bệnh như các chế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các đồng vị phóng xạ, các
khu xét nghiệm, phòng mổ. Bên cạnh đó, nước thải bệnh viện nguy hiểm về
phương diện vệ sinh dịch tễ bởi trong nước thải bệnh viện có chứa các loại vi
trùng, động vật nguyên sinh gây bệnh, trứng giun, virut….từ máu, dịch, đờm,
phân của người mang bệnh.
Bảng 2.3. Thành phần nước thải bệnh viện
Nhóm Thành phần Nguồn phát sinh
Các chất ô nhiễm
hữu cơ, các chất
vô cơ
Cacsbonhydrat, protein, chất béo nguồn
gốc động vật và thực vật, các hợp chất
nitơ, phốtpho
Nước thải sinh hoạt cyar bệnh
nhân, người nhà bệnh nhân,
khách vãng lai và cán bộ
công nhân viên trong bệnh
viện
Các chất tẩy rửa Muối của các axit béo bậc cao Xưởng giặt của bệnh viên
Các loại hóa chất
- Formaldehyde
- Các chất quang hóa học
- Các dung môi gồm các hợp chất
Halogen như cloroform, các thuốc mê
sốc hơi như Halothan, các hợp chất
khác như xylen, axeton
- Các chất hóa học hỗn hợp: gồm các
dịch làm sạch và khử khuẩn
- Thuốc sử dụng cho bệnh nhân
Sử dụng trong khoa giải phẫu

bệnh, tiệt khuẩn, ướp xác và
dùng bảo quản các mẫu xét
nghiệm ở một số khoa
Có trong dung dịch dùng cố
định và tráng phim
Sử dụng trong quá trình điều
trị, chuẩn đoán bệnh
Các vi khuẩn,
virut, ký sinh
trùng gây bệnh
Vi khuẩn: Salmonalla, Shigella, Vibrio,
Cholorae, Coliorm, tụ cầu, liên cầu,
Virus đường tiêu hóa, virus bại liệt,
nhiễm các loại ký sinh trùng, amip và
các loại nấm
Có trong máu, dịch, đờm,
phân của người mang bệnh
(Nguồn : Bộ Y tế và ĐTM Dự án Xây dựng 2007)


10
Đánh giá chung về nước thải bệnh viện ở Việt Nam, các kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Xuân Nguyên và cộng sự (Ban chỉ đạo quốc gia về cung cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường) cho thấy đối với các bệnh viện tỉnh hàm
lượng cặn lơ lửng trong nước thải ở mức trung bình, oxy hòa tan cao, hàm
lượng nitơ amoni nhỏ. Tuy nghiên tổng số Coliform trong nước thải bệnh
viện lại rất cao. Phần lớn các chỉ tiêu của nước thải đều vượt tiêu chuẩn cho
phép, 1 số chỉ tiêu gấp nhiều lần. Nước thải y tế không được khử trùng trước
khi thải vào hệ thống cống thải chung. Nước thải bệnh viện chưa qua xử lý xả
vào các nguồn nước sẽ gây ô nhiễm và làm lan truyền dịch bệnh. Phần lớn các

bệnh viện tuyến tỉnh tập trung ở khu vực dân cư đông, do vậy dịch bệnh dễ
dàng phát tán nhanh chóng.
Bảng 2.4. Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải bệnh viện
TT Vi khuẩn gây bệnh Tỉ lệ phát hiện được (%)
1 Staphylococus aureus 82,54
2 Pseudomonas aeruginosa 14,20
3 E.coli 51,61
4 Enterobacter 19,36
5 K.pneumoniae 12,91
6 Citrobacer 1,93
7 Các vi khuẩn khác 10,96
(Nguồn: Phùng Thị Thanh Tú, 2009)
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu vệ sinh trong nước thải bệnh viện trước và sau xử
lý bằng phương pháp sinh học
TT Chỉ tiêu
Trước
xử lý
Sau xử lý
Hiệu suất
(%)
1 Cl.perfringgen(KL/10ml) 1,7 x 10
3

10
3

37,29
2 Tổng coliform (MPN/100ml) 5,9 x10
7


1,3 x 10
7

78,37
3 Faecal 4,6 x 10
7

7,9 x 10
6

82,71
4 Enterococci (MPN/100ml) 4 x 10
6

7,3 x 10
5

81,85
5 Trứng giun (tr/1000ml) 77 7 91,45
(Nguồn: Phùng Thị Thanh Tú, 2009)


11
Từ bảng 2.5 có thể thấy nồng độ các chỉ tiêu vi sinh vật vệ sinh trong
nước thải bệnh viện rất cao. Việc xử lý nước thải trước khi xả thải ra môi
trường giúp làm giảm đáng kể nguy cơ ô nhiễm, truyền bệnh trong nước thải
bệnh viện.
2.2. Cở sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính

phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường;

- Nghị định số 59/2007 NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 về Quản lý
chất thải rắn
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại
- TT 18 /2013/TT-BYT: Quy định về vị trí, thiết kế, điều kiện cơ sở vật
chất, kỹ thuật, thiết bị của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm
- TT 31/2013/TT-BYT: Quy định về quan trắc tác động môi trường từ
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
- Quyết định số 2575/1999/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 08 năm 1999:
Về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định 155/1999/QĐ - TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về Quy chế quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định số 64/2003/QĐ- TTg ngày 22 tháng 04 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ về “ Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở y tế gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng ”;
- Quyết định số 256/2003/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.


12
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTMT ngày 26 tháng 12 năm 2006:Về
việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại.

- Quyết định 153/2006/QĐ - TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn
2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007: về việc
ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định 21495/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn
đến năm 2005, tầm nhìn đến 2050.
- Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn
2011 đến 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải
rắn y tế nguy hại đến năm 2025;
- Chỉ thị số 17/2008/CT- TTg ngày 05 tháng 06 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về “ Một số giải pháp cấp bách đẩy mạnh công tác xử lý
triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số
64/2003/QĐ- TTg ”.
- TCVN 7382/2004 về chất lượng nước thải bệnh viện, tiêu chuẩn thải.
- TCVN 6696 : 2000: Chất thải rắn – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh – Yêu
cầu chung về bảo vệ môi trường
- QCVN 02:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò
đốt chất thải rắn y tế
- QCVN 03:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn
cho phép của kim loại nặng trong đất.
- QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ngầm.



13
- QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
- QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
- QCVN 06:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số
chất độc hại trong không khí xung quanh.
- QCVN 07:2009/BTNMT: – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng
chất thải nguy hại.
- QCVN 25:2009/BTNMT – QCVN về Nước thải của bãi chôn lấp chất
thải rắn.
- QCVN 28:2010/BTNMT – QCVN về nước thải y tế
- QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
- QCVN 02:2012/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt
chất thải rắn y tế
- QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng không khí xung quanh
- QCVN 50:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ngưỡng
chất thải nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước
- QCVN 55:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị
hấp chất thải y tế lây nhiễm
2.3. Ảnh hưởng của CTYT đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
* Tác hại, nguy cơ của chất thải y tế đối với môi trường và sức khỏe
cộng đồng
- Chất thải y tế là chất thải có chứa đựng các loại sinh vật gây bệnh, các
chất độc hại như hóa chất, chất gây độc tế bào, chất phóng xạ… Các nghiên
cứu dịch tễ học trên thế giới đã chứng minh, các chất thải bệnh viện có ảnh

hưởng lớn đến sức khỏe cán bộ, nhân viên y tế, cộng đồng dân cư nếu CTYT
không được quản lý đúng cách. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập
vào cơ thể người thông qua: da (qua một vết thủng, trầy sước hoặc vết cắt trên


14
da), các niêm mạc (màng nhầy), đường hô hấp (do xông, hít phải), đường tiêu
hóa, tác động gián tiếp do ô nhiễm môi trường, hoặc tiếp xúc với các tác nhân
trung gian như ruồi, muỗi, chuột… Tất cả những người tiếp xúc với CTYT
nguy hại đều là đối tượng có nguy cơ bị tác động bởi chất thải y tế, bao gồm:
bác sĩ, y tá, hộ lý, bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú, khách tới thăm
hoặc người nhà bệnh nhân, những người trực tiếp làm công việc xử lý rác thải
tại các bãi đổ rác thải hay các lò đốt rác, những người thu gom, bới rác .
- Các nguy cơ gây bệnh của CTYT là các bệnh về đường tiêu hóa do
các vi khuẩn tả lỵ, thương hàn, trứng giun, nhiễm khuẩn đường hô hấp do lao,
do phế khuẩn cầu, tổn thương nghề nghiệp, nhiễm khuẩn da, bệnh thận;
HIV/AIDS, nhiễm khuẩn huyết, viêm gan các loại, các bệnh thần kinh, gây
ngộ độc, ăn mòn, cháy nổ.
- Theo báo cáo của tổ chức Bảo vệ môi trường Mỹ có khoảng 162 - 321
trường hợp nhiễm virus viêm gan B có tiếp xúc với CTYT so với tổng số
30.000 trường hợp nhiễm virus viêm gan B mỗi năm. Trong số những nhân
viên tiếp xúc với chất thải bệnh viện, nhân viên vệ sinh có tỷ lệ tổn thương nghề
nghiệp cao nhất. Tỷ lệ tổn thương chung là 180/1000 người trong mỗi năm, cao
hơn 2 lần so với tỷ lệ này của toàn bộ lực lượng lao động ở Mỹ cộng lại.
- Rác không được thu dọn kịp thời sẽ trở thành nơi phát sinh ruồi,
muỗi, chuột, gián, ô nhiễm môi trường không khí do phát sinh mùi hôi thối
khó chịu. Các trung gian truyền bệnh này sẽ tạo ra 1 nguy cơ lan tràn bệnh
dịch nhanh chóng từ các bệnh viện, từ CTYT không được xử lý đúng cách.
Cũng như vậy, nước thải bệnh viện không được xử lý đảm bảo yêu cầu vệ
sinh cũng sẽ là nguồn phát sinh các mầm bệnh vào các nguồn nước ( nước

mặt, nước ngầm).
(Nguồn: Hoàng Thị Liên, 2009)
* Tại Việt Nam
a) Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường
Các nghiên cứu cho thấy ô nhiễm môi trường ở nước ta chủ yếu là môi
trường nước và không khí.


15
Theo tài liệu thu thập của Trần Thị Minh Tâm (2006) kết quả điều tra
quản lý CTYT tại một số Bệnh viện ngoại thành Hà Nội của Bùi Văn Trường,
Nguyễn Tất Hà (năm 1998) cho thấy : các chỉ tiêu trong nước thải như COD,
BOD5, Nh4, Coliform và Fecal coliform ở mức độ ô nhiễm nặng so với tiêu
chuẩn cho phép. Các vi khuẩn có khả năng gây bệnh phân lập được từ nước
sinh hoạt, nước thải, không khí và dụng cụ chuyên khoa tại các bệnh viện chủ
yếu là vi khuẩn đường ruột.
b) Ảnh hưởng của chất thải tế đến sức khỏe cộng đồng
Các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy những ảnh hưởng lớn của chất
thải y tế đối với cộng đồng xung quanh bệnh viện nhưng chưa có nghiên cứu
nào đi sâu đánh giá thức trạng tác động của chất thải y tế đối với sức khỏe ở
những người tiếp xúc với chất thải y tế.
Đào Ngọc Phong và cộng sự (2006) nghiên cứu về ô nhiễm môi trường
và khả năng lây truyền do nước thải bệnh viện gây ra ở Hà nội cho thấy có
hiện tượng tăng trội nhiều bệnh ở các khu dân cư tiếp xúc với nước thải bệnh
viện nhất là các bệnh đường tiêu hóa.
Đối với sức khỏe: việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên
bệnh tật hoặc tổn thương cho cơ thể do các vật sắc nhọn ( như kim tiêm). Các
vật sắc nhọn này không chỉ gây nên những vết cắt, đâm mà còn gây nhiễm
trùng các vết thương nếu vật sắc nhọn đó bị nhiễm tác nhân gây bệnh.
Như vậy những vật sắc nhọn ở đây được coi là là chất thải rất nguy

hiểm bởi nó gây tổn thương kép (vừa gây tổn thương vừa gây bệnh truyền
nhiễm như viêm gan B, HIV…). Hơn nữa, trong chất thải y tế lại chứa đựng
các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, viêm gan B, HIV… Các tác
nhân này có thể xâm nhập vào cơ thể qua các vết trầy xước, vết đâm xuyên,
qua niêm mạc, qua đường hô hấp (do hít phải), qua đường tiêu hóa (do nuốt
hoặc ăn phải). Nước thải bệnh viện còn là nơi "cung cấp" các vi khuẩn gây
bệnh, nhất là nước thải từ những bệnh viện chuyên về các bệnh truyền nhiễm
cũng như trong các khoa lây nhiễm của các bệnh viện. Những nguồn nước thải
này là một trong những nhân tố cơ bản có khả năng làm lây lan những bệnh truyền
nhiễm thông qua đường tiêu hóa. Đặc biệt nguy hiểm khi nước thải bị lây nhiễm


16
các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn
nước khi sử dụng nguồn nước này vào mục đích tưới tiêu, ăn uống…
- Như vậy, nếu việc thu gom, phân loại và xử lý các chất thải y tế
không bảo đảm đó sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng và nhất là của
người trực tiếp tiếp xúc với chất thải
- Đối với môi trường: Khi chất thải y tế không được xử lý đúng cách
(chôn lấp, thiêu đốt không đúng qui định, tiêu chuẩn) thì sẽ dẫn đến ô nhiễm
môi trường, đất, nước và không khí và sự ô nhiễm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến sức khỏe con người, hệ sinh thái.
- Như vậy, để tránh được sự nguy hại của chất thải y tế đối với sức
khỏe con người, môi trường, và để bảo vệ những người thường xuyên tiếp xúc
với chất thải y tế thì ngành y tế phải quan tâm đầu tư hơn nữa cho công tác xử
lý chất thải y tế.
(Nguồn Bộ Y tế, 2009)
2.4. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế trên thế giới và Việt Nam
2.4.1 Thực trạng thu gom xử lý chất thải y tế trên Thế giới
Nghiên cứu về chất thải y tế (CTYT) đã được tiến hành tại nhiều nước

trên thế giới, đặc biệt ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Nhật, Pháp Các
nghiên cứu đã quan tâm đến nhiều lĩnh vực như tình hình phát sinh; phân loại
CTYT; quản lý CTYT (biện pháp làm giảm thiểu chất thải, tái sử dụng chất
thải, xử lý chất thải, đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý chất thải ); tác
hại của CTYT đối với môi trường, sức khoẻ; biện pháp làm giảm tác hại của
CTYT đối với sức khỏe cộng đồng, sự đe dọa của chất thải nhiễm khuẩn tới
sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng của nước thải y tế đối với việc lan truyền
dịch bệnh; những vấn đề liên quan của y tế công cộng với CTYT; tổn thương
nhiễm khuẩn ở y tá, hộ lý và người thu gom rác; nhiễm khuẩn bệnh viện,
nhiễm khuẩn ngoài bệnh viện đối với người thu nhặt rác, vệ sinh viên, cộng
đồng và nhân viên y tế

(Nguồn M.E. Rupnow (1992), Survey on medical waste management, Lilburn,
GA: Future Technology Surveys)


17
Bảng 2.6: Tổng lượng chất thải bệnh viện tại một số nước trên thế giới
(kg/giường/ngày)
Loại bệnh viện Na uy
Tây Ban
Nha
Anh Pháp Mỹ Hà Lan

Bệnh viện tổng hợp 3.9 4.4 3.3 3.35 5.24 4.2-6.5
BV đa khoa - - - 2.5 4.5 2.7
Sản khoa - 3.4 3.0 - - -
BV tâm thần - 1.6 0.5 - - 1.3
Lão khoa - 1.2 9.25 - - 1.7
(

Nguồn: WHO, 1997)

Như vậy có thể thấy rằng lượng rác thải y tế tại các bệnh viện rất lớn,
đặc biệt là bệnh viện đa khoa tổng hợp và sản khoa. Tại bệnh viện tổng hợp
ở lượng rác thải trung bình từ 3.3 đến 6.5 kg/giường/ngày.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, có 18 - 64% cơ sở y tế chưa có biện
pháp xử lý chất thải đúng cách. Tại các cơ sở Y tế, 12,5% công nhân xử lý
chất thải bị tổn thương do kim đâm xảy ra trong quá trình xử lý CTYT. Tổn
thương này cũng là nguồn phơi nhiễm nghề nghiệp, với máu phổ biến nhất,
chủ yếu là dùng hai tay tháo lắp kim và thu gom tiêu huỷ vật sắc nhọn. Có
khoảng 50% số bệnh viện trong diện điều tra vận chuyển CTYT đi qua khu
vực bệnh nhân và không đựng trong xe thùng có nắp đậy (Theo WHO, 1997)
2.4.2. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Việt Nam
Theo thống kê năm 2011 của Cục Quản lý Môi trường Y tế - Bộ Y
tế, cả nước có hơn 1.000 bệnh viện, mỗi ngày phát sinh từ 350 - 500 tấn
chất thải y tế, trong đó khoảng 45 tấn chất thải y tế nguy hại. Thế nhưng,
nhiều bệnh viện không có hệ thống lò đốt chuyên dụng. Vì thế, vẫn có
những vụ đốt chất thải y tế nguy hại trong khuôn viên bệnh viện với lượng
lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh nhân cũng như người dân sống xung
quanh. Cục phòng chống tội phạm về môi trường (PCTPVMT) cũng từng
phát hiện một số bệnh viện ở Hà Nội vi phạm quy định về bảo vệ môi
trường, khi trong số tang vật thu được có cả rác thải của bệnh nhân cách ly


18
như HIV, lao v.v… Một xét nghiệm khoa học đã cho thấy sự nguy hiểm
của rác thải bệnh viện: mỗi một gram bệnh phẩm như mủ, đờm… nếu
không được xử lý, sẽ truyền 11 tỉ vi khuẩn gây bệnh ra ngoài. Thực trạng
trong quản lý chất thải y tế khiến dư luận bức xúc và lực lượng cảnh sát
môi trường đang phải tăng cường phát hiện, xử lý vi phạm

(Nguồn Nguyễn Thị Kim Thái 2011)
Bảng 2.7: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện
Loại bệnh viện Năm 2005 Năm 2010
BV Đa khoa TW 0.35 0.42
BV chuyên khoa TW 0.23- 0.29 0.28- 0.35
BV Đa khoa tỉnh 0.29 0.35
BV Chuyên khoa tỉnh 0.17- 0.29 0.21- 0.35
BV huyện, ngành 0.17- 0.22 0.21- 0.28
( Nguồn: Bộ Y tế, 2010 )
Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện có xu hướng ngày càng
tăng lên qua các năm. Theo Cục Quản lý Môi trường Y tế, hiện mới có
khoảng 44% bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải y tế nhưng nhiều nơi đã
rơi vào tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Ngay ở các bệnh viện tuyến T.Ư
vẫn còn tới 25% cơ sở chưa có hệ thống xử lý chất thải y tế; bệnh viện tuyến tỉnh
gần 50% và tuyến huyện tới trên 60%. PGS.TS Nguyễn Huy Nga, Cục
trưởng Cục Quản lý Môi trường Y tế dự báo, năm 2015, con số này sẽ trên
700 tấn/ngày và hơn 800tấn/ngày vào năm 2020. Rác thải y tế không được
xử lý đúng cách sẽ là ẩn họa cho cuộc sống của người dân.
Trong tổng số 1.188 cơ sở khám chữa bệnh (KCB) trên toàn quốc, có tới
62% cơ sở không có hệ thống xử lý chất thải theo quy định, số đã có thì 68%
không đạt yêu cầu, 73% cơ sở không đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại, 79%
số không có giấy phép xử lý nước thải vào nguồn tiếp nhận. Đây là con số do Đại
tá Lương Minh Thảo, Phó cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi
trường – Bộ Công an đưa ra, đã cho thấy tính cấp báo trong vấn đề môi trường y
tế hiện nay, khi nó tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây lan dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức
khỏe con người.
(Nguồn Nguyễn Thị Kim Thái 2011)

×